- Trang Chủ
- Khoa học tự nhiên
- Khóa luận tốt nghiệp: Khảo sát thành phần hóa học cao ethyl acetate lá cây me rừng phyllanthus emblica
Xem mẫu
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA HÓA HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC
CAO ETHYL ACETATE LÁ CÂY ME RỪNG
PHYLLANTHUS EMBLICA
Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Ánh Tuyết
Sinh viên thực hiện : Bùi Thị Hồng Lĩnh
Mã số sinh viên : K38.201.062
Tp Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2016
- NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG:
.............................................................................................
.............................................................................................
.............................................................................................
.............................................................................................
.............................................................................................
.............................................................................................
.............................................................................................
.............................................................................................
.............................................................................................
.............................................................................................
.............................................................................................
.............................................................................................
.............................................................................................
.............................................................................................
.............................................................................................
.............................................................................................
.............................................................................................
.............................................................................................
.............................................................................................
- Khóa luận tốt nghiệp Bùi Thị Hồng Lĩnh
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, chất lượng cuộc sống ngày càng
cao, con người càng quan tâm hơn đến việc chăm sóc sức khoẻ. Thế nhưng bệnh tật
không vì thế mà giảm đi, tỷ lệ mắc bệnh tăng lên từng ngày xuất phát từ nhiều nguyên
nhân do ô nhiễm môi trường, do hóa chất trong thực phẩm, hay cũng có thể do di truyền
và nhiều nguyên nhân khác…
Trước tình trạng đó, nhiều quốc gia trên thế giới đã tiến hành tìm kiếm các loại
thuốc có nguồn gốc từ thiên nhiên với hi vọng những tìm ra những hợp chất mới có thể
trị bệnh một cách an toàn, thân thiện với sức khỏe con người.
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới nên được thừa hưởng nguồn thiên
nhiên vô cùng phong phú với nhiều loài dược liệu quí. Các hợp chất thiên nhiên thể
hiện hoạt tính sinh học rất đa dạng nên là một trong những định hướng để nghiên cứu,
chiết xuất và tìm ra các loại thuốc mới bằng con đường tổng hợp.
Nhằm đóng góp một phần hiểu biết thêm về thành phần hóa học của cây thuốc dân
gian, chúng tôi thực hiện đề tài “Khảo sát thành phần hóa học cao ethyl acetate lá cây me
rừng”.
Me rừng là một loài cây mà hầu hết các bộ phận rễ, thân, lá, hoa, quả, hạt đều có thể
dùng làm thuốc trị bệnh. Rễ me rừng trị viêm ruột, đau bụng đi ngoài, cao huyết áp, hạt
được sử dụng để trị hen hay viêm khí quản, lá dùng làm thuốc trị phù thũng, viêm da mẩn
ngứa, eczema hay dùng nấu nước tắm rửa phòng trị bệnh ngoài da, quả me cũng được chế
thành thuốc long đờm, hạ nhiệt, lợi niệu, trị tiêu chảy, chống bệnh thiếu vitaminC…. Hi
vọng với đề tài này có thể đóng góp một phần nhỏ những chứng cứ khoa học có giá trị
vào kho dược liệu của Y học dân tộc Việt Nam.
1
- Khóa luận tốt nghiệp Bùi Thị Hồng Lĩnh
Chương I
TỔNG QUAN
1.1. ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT
Me rừng còn gọi là chùm ruột núi hay du cam tử, ngưu cam tử, dư cam tử
Tên khoa học: Phyllanthus emblica Linn
Thuộc họ thầu dầu Euphorbiaceae. [1]
Hình 1.1 Cây me rừng Hình 1.2 Quả me rừng
Cây me rừng phân bố chủ yếu ở những khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới của Trung
Quốc, Ấn Độ, Indonesia và Malaysia. Ở nước ta, cây me rừng mọc phổ biến trên các đồi
trọc, các bãi hoang, trong các rừng thưa [1].
Me rừng là cây ưa ánh sáng, chịu được khô hạn, cây nhỡ cao 3m, phân nhiều cành nhỏ
mềm, có lông, dài 20cm. Hoa nhỏ, cụm hoa thành xim co mọc ở nách lá phía dước của
cành, gồm rất nhiều hoa đực và vài hoa cái. Hoa mọc từ tháng 3 đến tháng 11. Lá xếp
thành hai dãy trên các cành nhỏ trông giống một lá kép lông chim, cuống lá rất ngắn. Lá
kèm rất nhỏ hình ba cạnh. Quả hình cầu trước mọng, sau khô thành quả nang, hạt hình ba
cạnh, màu hồng nhạt[1].
1.2. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ DƯỢC TÍNH
1.2.1 Dược tính theo y học cổ truyền
Ở Việt Nam:
2
- Khóa luận tốt nghiệp Bùi Thị Hồng Lĩnh
Quả có vị chua, ngọt, đắng, tính mát, có tác dụng nhuận phế, hóa đờm, sinh tân,
chữa cảm, phát sốt ho, đau cổ họng [1].
Rễ có tác dụng trị viêm ruột, đau bụng đi ngoài, cao huyết áp: ngày dùng 15-20g
rễ sắc uống [1].
Lá có tác dụng trị lở loét, mẩn ngứa [1].
Ở Ấn Độ:
Cây me rừng là một trong những loài thảo dược được sử dụng phổ biến ở Ấn Độ
và được coi như một nguồn cung cấp vitamin C. Quả tươi là một vị thuốc mát, lợi tiểu,
nhuận tràng , quả khô dùng chữa lỵ, ỉa chảy.
Cây có tác dụng hạ men gan, tăng hấp thụ thức ăn, cân bằng lượng acid trong dạ
dày, tăng cường phổi và hệ miễn dịch, kích thích nhuận tràng, hỗ trợ hệ tiết niệu, tốt cho
da, mắt và tóc.[3]
1.2.2 Một số nghiên cứu về dược tính
+ Hoạt tính kháng herpes simplex virus (HSV) loại 1 và loại 2.
Năm 2011, Yangfei Xiang và các cộng sự [16] đã thử nghiệm khả năng kháng
viêm nhiễm HSV-1 và HSV-2 của hợp chất 1,2,4,6-tetra-O-galloyl-β-D-glucose
(1246TGG) (62) được cô lập từ cây me rừng. Kết quả cho thấy 1246TGG ở nồng độ
31,70 µM có khả năng ức chế sự phát triển của virus Herpes và có thể được dùng trong
điều trị HSV.
+ Tác dụng gây độc tế bào ung thư.
Năm 2011, Xiaoli Liu cùng với các cộng sự [15] đã tiến hành nghiên cứu khả năng
điều hòa miễn dịch và gây độc tế bào ung thư của một số hợp chất phenol được cô lập từ
quả me rừng. Kết quả cho thấy hai hợp chất isocorilagin (49) và geraniin (50) có khả
năng gây độc tế bào ung thư vú (MCF-7) ở người với IC 50 lần lượt là 13,2 và 80,9 µg/ml.
Ngoài ra, isocorilagin (49) còn có tác dụng gây độc tế bào ung thư phổi (HELF) ở người
với IC 50 51,4 µg/ml.
+ Tác dụng phục hồi tổn thương tinh hoàn do tác dụng phụ của thuốc động kinh.
3
- Khóa luận tốt nghiệp Bùi Thị Hồng Lĩnh
Valproic acid được sử dụng rộng rãi trong điều trị bệnh động kinh nhưng lại gây
tác dụng phụ ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của nam giới. Theo nghiên cứu vào năm
2015 của Sitthichai Iamsaard và các cộng sự [9], dịch chiết từ cành me rừng có tác dụng
cải thiện nồng độ tinh dịch của chuột đực đã được tiêm valproic acid.
+ Hoạt tính kháng khuẩn, kháng oxi hóa.
Theo các nghiên cứu vào năm 2007 của Xiaoli Liu cùng các cộng sự [14] và
nghiên cứu vào năm 2010 của Wei Luo cùng các cộng sự [11], một số hợp chất phenol
như 3-O-galloyl mucic acid 1,4-lactone (29), kaempferol 3-β-D-glucopyranoside (46),
kaempferol (47), quercetin (48), isocorilagin (49), geraniin (50) isomallotusinin (59),
chebulagic acid (60), chebulanin (61) được cô lập chủ yếu từ vỏ và quả me rừng có các
tác dụng kháng khuẩn, kháng oxi hóa hiệu quả.
+ Tác dụng phục hồi chức năng gan và hạ men gan
Theo nghiên cứu do Sharma Bhawna và các cộng sự thực hiện vào năm 2010 [8],
dịch chiết ethanol của cây me rừng có tác dụng hạ men gan, phục hồi chức năng của tế
bào gan với liều lượng 75mg/kg/ngày khi thử nghiệm trên chuột.
1.3. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ THÀNH PHẦN HOÁ HỌC
Các nghiên cứu từ năm 1998 trở về trước cho thấy trong cây me rừng có các hợp
chất: zeatin (1), zeatin nucleotide (2), zeatin riboside (3), chebulic acid (4), chebulinic
acid (5), corilagin (6), 3,6-di-O-galloyl glucose (7), gallic acid (8), ethyl gallate (9),
gluco-gallin (10), ellagic acid (11), gibberellin (A1, A3, A4, A7, A9) (12-16),
leucodelphinidin (17), rutin (18), β-sitosterol (19) [4].
NH
OH N
N
OH
N N
N
N O N
N OH N
HO P O O H
NH OH O N N
HO N
H N OHOH
HO OH
(1) (2) (3)
4
- Khóa luận tốt nghiệp Bùi Thị Hồng Lĩnh
RO
OR OR
OR
O
HO O
O
O O O O O
O HOOC O OH
HO
O HO
HO
HO COOH O O OH HO OH OH
HO
OH OH OH
HOOC R=Galloyl R=Galloyl
COOH
(4) (5) (6)
O OR
OH
RO
HO O O
OH HO OH HO
RO HO OR
OH OH
OH
R=Galloyl (8) R=H R=Galloyl
(7) (9) R=C2H5 (10)
O O
O OH O OH
H H
O R2 HO
O OH O O
HO OH H H
R1 R
HO O (12) R1=R2=OH (13) R=OH
O (14) R1=H, R2=OH (15) R=H
(11) (16) R1=R2=H
OH OH
OH HO O
OH H
HO O
OH OR H
OH OH O H H
OH OH R=Rha-glu HO H
(17) (18) (19)
Từ 1999-2001, Ying-Jun Zhang và các cộng sự đã nghiên cứu thành phần từ các
bộ phận khác nhau của cây me rừng. Kết quả cho thấy nhóm tác giả đã cô lập và nhận
danh các hợp chất sau: phyllaemblic acid (20), các phyllaemblicin A-C (21-23), sáu hợp
chất phenolic mới là 2-O-galloyl L-malic acid(24), 2-O-galloyl mucic acid (25) và ba dẫn
xuất methyl ester (26-28), 2-O-galloyl mucic acid 1,4-lactone (29) cùng dẫn xuất methyl
ester (30), 5-O-galloyl mucic acid 1,4-lactone (31) cùng dẫn xuất methyl ester (32), 3-O-
5
- Khóa luận tốt nghiệp Bùi Thị Hồng Lĩnh
galloyl mucic acid 1,4-lactone (33), và 3,5-di-O-galloyl mucic acid 1,4-lactone (34),
phyllaemblic acid B (35) và phyllaemblic C (36), phyllaemblicin D (37), cùng với hai
hợp chất mới, 2-carboxylmethylphenol 1-O-β-D-glucopyranoside (38) và 2,6-dimethoxy-
4-(2-hydroxyethyl)phenol 1-O-β-D-glucopyranoside (39), các phyllanemblinin A-F (40-
45) [10, 17, 18, 20, 21].
O
O
O HO O O
O O
HO O O OH
O OH
OH
HO O
O
O HO
OH O
OH
(20) (21)
O
O O
HO O O
O O
HO O O OH
O OH
OH OH O
HO HO O
HO
HO O O O
HO O HO O
HO OH HO
O O
HO O O
O
HO
OH HO
OH
(22)
(23)
ORH H OH
HOOC
COOH R1OOC COOR2
H
RO H OHOHH
R=Galloyl
R=Galloyl (25) R1=R2=H
(24) (26) R1=R2=CH3
(27) R1=H, R2=CH3
(28) R1=CH3, R2=H
H OR3
O OR4 RO H
O O
HO R1O O
H
R1O OR2 O
= HO OH
29
( ) 1R Galloyl, R2=R3=R4=H
(30) R1 G yl, R2=R3=H, R4=CH3
= allo R=Galloyl
(33) R1=R3=R4=H, R2=G (31) R1=H
(34) R1=R4=H, R2=R3=G (32) R1=CH3
6
- Khóa luận tốt nghiệp Bùi Thị Hồng Lĩnh
OH
OH
H O HO
H OH OR2
R1 O
COOH
O O
HOOC OR OR
(35) R1=OH, R2=H
(36) R1=R2=H R=Glu R=Glu
(37) R1=H, R2=Glu (38) (39)
HO OH HO OH
HO OH
HO HO O
OR HO O
OH O OG OR
O O O
O
O O
O O O O O O
O O O O
HO OH H
HO OH HOOC OH
HO O HO OH
HO O OH H HO O
COOH OH
R=Galloyl R=Galloyl R=Galloyl
(40) (41) (42)
OR4
R3O O
OR1
R2O
OH
(43) R1=Galloyl, R2=neoche, R3=R4=H
(44) R1=Galloyl, R2=H, R3=neoche, R4=H
(45) R1=Galloyl, R2=R3=H, R4=neoche
Năm 2007, Xiaoli Lin cùng các cộng sự đã cô lập được 5 hợp chất từ cây me rừng,
bao gồm: kaempferol 3-β-D-glucopyranoside (46), kaempferol (47), quercetin (48),
isocorilagin (49) và geraniin (50) [14]. Cũng vào năm này, hợp chất mới phyllanthunin
(51) cũng đã được cô lập cùng với các hợp chất đã biết: daucosterol (52), stearic acid
(53), lauric acid (54), cinnamic acid (55) [2].
7
- Khóa luận tốt nghiệp Bùi Thị Hồng Lĩnh
HO
OH R O
OH HO
HO O O
HO O HO HO O
O HO O OR
OH O OH OH
O O
OH OH O HO
HO
HO
OH
HO (47) R=H R=Galloyl
(46) (48) R=OH (49)
HO OH HO OH
HO OH
O O
OR
O O OH OR
O OH
O
O O
O O OH O O
O O O O
H
O OH HO
HO O OH
HO O HO
OHOH OH OH
O OH
R=Galloyl R=Galloyl
(50) (51)
H
O
OH
H H
COOH
R OH
HO O
O
HO (53) R=n-C17H35
OH (54) R=n-C11H23
(52) (55)
Năm 2008, S. K. EL-DESOUKY và cộng sự đã cô lập được hợp chất mới là
acylated apigenin glucoside (apigenin-7-O-(6”-butyryl-β-glucopyranoside)) (56) và các
hợp chất khác như 1,2,3,4,6-penta-O-galloyglucose (57). Xiaoli Liu và các cộng sự đã cô
lập thêm quercetin-3-O-β-D-glucopyranoside (58) [7, 13].
8
- Khóa luận tốt nghiệp Bùi Thị Hồng Lĩnh
OH
OH
O HO O
O O
OH OR
OH OO
HO O OH
O O O HO
HO RO
OH RO OR
OR OH
HO
OH O R=Galloyl
(57) (58)
(56)
Từ vỏ quả me rừng, năm 2011, Wei Lou và các cộng sự đã cô lập được
isomallotusinin (59), chebulagic acid (60), chebulanin (61) [10]
Hợp chất 1,2,4,6-tetra-O- galloyl-β-D-glucose (62) đã được cô lập từ lá và cành của
cây me rừng bởi Yangfei Xiang và các cộng sự vào năm 2011 [16].
HO OH HO OH HO OH HO OH
HO OH HO OH
O HO
O O O OR
OR OR OH
O O O O O
O O
O O O
O O O O O HOOC O
HOOC O
O O
HO HO
HO OH
O O OH O O OH
O
HO OH OH OH
R=Galloyl R=Galloyl R=Galloyl
(59) (60) (61)
RO
RO O
OR
HO
OR
R=Galloyl
(62)
Năm 2012, Wei-Yan Qi và cộng sự đã cô lập được β-sitosterol (19), daucosterol
(52), cùng 12 hợp chất sterol khác (63-74), trong đó có 2 hợp chất sterol mới là 5α,6β,7α-
trihydroxysitosterol (64) và 7α-acetoxysitosterol (65) từ cành và lá của cây me rừng [12].
9
- Khóa luận tốt nghiệp Bùi Thị Hồng Lĩnh
H H
R1
HO R2
HO R
OH (65) R1=H, R2=CH3COO
OH (66) R1=H, R2=OH
(63) R=H (67) R1=CH3CH2O, R2=H
(64) R=OH (68) R1=R2=O
H
H
O
R1 R2 HO
(69) R1=R2=H OH
(70) R1=R2=O
(71) R1=H, R2=OH
(72)
H
R2
HO O
O R1
HO
OH
(73) R1=H, R2=CH3-(CH2)14COO
(74) R1=OH, R2=CH3-(CH2)14COO
10
- Khóa luận tốt nghiệp Bùi Thị Hồng Lĩnh
Chú thích:
O O
HO OH
H
HOOC H OH O
HO OH HOOC Ac=Acetyl
OH HO
O
G=Galloyl neoche
OH
OH HO OH
O
O O
HO
HO
OH O
Glu=Glucopyranosyl HO
HO
OH
Rha-Glu=α-L-rhamnopyranosyl (1→6) -O-β-D-glucopyranosyl
11
- Khóa luận tốt nghiệp Bùi Thị Hồng Lĩnh
CHƯƠNG II
THỰC NGHIỆM
2.1. HOÁ CHẤT, THIẾT BỊ, PHƯƠNG PHÁP
2.1.1. Hoá chất
Silica gel 0,04-0,06 mm, Merck và silica gel 0,04-0,06 mm, Himedia dùng cho sắc
kí cột.
Sắc ký lớp mỏng loại 25DC – Alufolein 20×20, Kiesel gel 60F , Merck.
254
Sắc ký lớp mỏng loại 25DC, RP-18, Merck.
Dung môi dùng cho quá trình thí nghiệm gồm: hexane, ethyl acetate, acetone,
acetic acid, ethanol, methanol.
Thuốc thử hiện hình các vết chất hữu cơ trên lớp mỏng: sử dụng H 2 SO 4 20%.
2.1.2. Thiết bị
Các thiết bị dùng để giải ly, dụng cụ chứa mẫu.
Các cột sắc ký.
Máy cô quay chân không.
Bếp cách thuỷ.
Đèn soi UV: bước sóng 254 nm.
Cân điện tử Sartorius Mass 620g.
2.1.3. Phương pháp tiến hành
2.1.3.1. Phương pháp phân lập các hợp chất
Sắc kí cột silica gel pha thường và sắc kí lớp mỏng.
Hiện hình sắc ký lớp mỏng bằng đèn tử ngoại ở hai bước sóng 254 nm hoặc dùng
thuốc thử là dung dịch H 2 SO 4 20%.
2.1.3.2. Phương pháp xác định cấu trúc hoá học các hợp chất
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H-NMR (500 MHz), 13C-NMR (125 MHz) và 2D-
NMR được ghi trên máy Bruker Avance tại Phòng thí nghiêm phân tích trung tâm, Đại
học Khoa Học Tự Nhiên, 227 Nguyễn Văn Cừ, Q5, Tp.HCM.
12
- Khóa luận tốt nghiệp Bùi Thị Hồng Lĩnh
2.2. NGUYÊN LIỆU
2.2.1. Thu hái nguyên liệu
Mẫu được dùng trong nghiên cứu khoá luận là lá cây me rừng được thu hái tại
Bình Thuận vào tháng 5/2014.
Mẫu cây đã được TS. Phạm Văn Ngọt nhận danh tên khoa học là Phyllanthus
emblica Linn, họ thầu dầu ( Euphorbiaceae).
2.2.2. Xử lý mẫu nguyên liệu
Mẫu nguyên liệu được rửa sạch, loại bỏ phần sâu bệnh, phơi khô trong bóng râm,
rồi xay thành bột mịn. Sau đó tiến hành ngâm chiết và phân lập các hợp chất.
2.3. ĐIỀU CHẾ CÁC LOẠI CAO
Lá me rừng được phơi khô, chặt nhỏ và nghiền thành bột mịn, sấy khô đến khối
lượng không đổi (m =7,2 kg). Nguyên liệu bột mịn được tận trích với ethanol 960 bằng
phương pháp ngâm dầm, lọc và cô quay loại dung môi dưới áp suất thấp thu được cao
ethanol thô (285,5 g).
Cao ethanol thô được chiết lỏng – lỏng lần lượt với hexane, ethyl acetate thu được
cao hexane (22,1 g), cao ethyl acetate (143,1 g) và phần cao còn lại (77,1 g). Quá trình
thực hiện được tóm tắt theo sơ đồ 2.1.
13
- Khóa luận tốt nghiệp Bùi Thị Hồng Lĩnh
Sơ đồ 2.1. Qui trình điều chế các loại cao
Bột lá me rừng
( 7,2 Kg)
o
- Ngâm trong ethanol 96
- Lọc
Bã khô Dịch ethanol
- Cô quay thu hồi dung môi
Ethanol thu hồi Cao ethanol
(285,5 g)
- Chiết lỏng – lỏng với
hexane, ethyl acetate
- Cô quay thu hồi dung môi
Cao hexane lá me Cao ethyl acetate lá me Cao còn lại
(22,1 g) (143,1 g) (77,1 g)
2.4 CÔ LẬP CÁC HỢP CHẤT HỮU CƠ TRONG CAO ETHYL ACETATE LÁ
ME RỪNG
Cao ethyl acetate được SKC silica gel giải ly với hệ dung môi H: EA (80% đến 100%
EA) và tiếp tục với hệ dung môi EA: Me (5% đến 100% Me). Dịch giải ly qua cột được
hứng vào các lọ. Theo dõi quá trình giải ly bằng sắc kí lớp mỏng. Những lọ cho kết quả
sắc kí lớp mỏng giống nhau được gộp chung thành 1 phân đoạn. Kết quả thu được 5 phân
đoạn (EA1-EA5). Quá trình thực hiện được trình bày trong bảng 2.1
14
- Khóa luận tốt nghiệp Bùi Thị Hồng Lĩnh
Bảng 2.1. Sắc kí cột silica gel trên cao ethyl acetate lá me (143,1g).
Trọng
Phân Sắc kí lớp
STT Dung môi giải ly lượng Ghi chú
đoạn mỏng
(g)
1 EA1 H:EA 2:8 16,50 Vệt dài Khảo sát
2 EA2 EA 13,28 Nhiều vết Chưa khảo sát
Nhiều vết
3 EA3 EA:Me 95:5 22,25 Đã khảo sát
kéo vệt
4 EA4 EA:Me 8:2 33,40 Nhiều vết Khảo sát
5 EA5 EA:Me 7:3 14,70 Nhiều vết Chưa khảo sát
Ghi chú: H (hexane), EA (ethyl acetate), Me (methanol)
2.4.1 SẮC KÍ CỘT SILICA GEL TRÊN PHÂN ĐOẠN EA1 (16,50 g)
Tiến hành sắc kí cột silica gel trên phân đoạn EA1 (16,50 g) bằng hệ dung môi C:Me
(0% đến 20% Me), sau đó chuyển sang hệ dung môi EA:Me (5% đến 100% Me) thu
được 10 phân đoạn, kí hiệu từ EA1.1 đến EA1.10.
Trong phân đoạn EA1.9 cho kết quả sắc kí lớp mỏng có sự tách vết màu vàng rõ
ràng. Tiếp tục sắc kí cột pha thường trên phân đoạn EA1.9 nhiều lần, thu được hợp chất ở
dạng bột màu vàng, kí hiệu là PAL3. Hợp chất PAL3 có khối lượng 25mg (hệ dung môi
H: Ac: AcOH 6:4:0,2 màu vàng khi hiện hình bằng thuốc thử H 2 SO 4 20%). Kết quả được
trình bày trong bảng 2.2, 2.3.
Bảng 2.2. Sắc kí cột silica gel trên phân đoạn EA1 (16,50 g) của bảng 2.1.
Trọng
Phân Sắc kí lớp
STT Dung môi giải ly lượng Ghi chú
đoạn mỏng
(g)
1 EA1.1 C 0,39 Nhiều vết Khảo sát
2 EA1.2 C 0,32 Nhiều vết Chưa khảo sát
3 EA1.3 C 0,31 Nhiều vết Chưa khảo sát
4 EA1.4 C : Me 9:1 0,38 Vệt dài Chưa khảo sát
5 EA1.5 C : Me 9:1 0,32 Vệt dài Chưa khảo sát
6 EA1.6 C : Me 9:1 0,22 Vệt dài Chưa khảo sát
7 EA1.7 C : Me 85:15 0,24 Vệt dài Chưa khảo sát
8 EA1.8 C : Me 85:15 0,31 Vệt dài Chưa khảo sát
9 EA1.9 C : Me 8:2 9,73 Vết rõ ràng Khảo sát
10 EA1.10 C : Me 8:2 0,83 Nhiều vết Chưa khảo sát
Ghi chú: C (chloroform)
15
- Khóa luận tốt nghiệp Bùi Thị Hồng Lĩnh
Bảng 2.3. Sắc kí cột silica gel trên phân đoạn EA1.9 của bảng 2.2.
Trọng
Phân
STT Dung môi giải ly lượng Sắc kí lớp mỏng Ghi chú
đoạn
(g)
1 EA1.9.1 DCM:Me 95:5 0,41 Vết mờ Khảo sát
2 EA1.9.2 DCM:Me 95:5 0,65 Nhiều vết Đã khảo sát
3 EA1.9.3 DCM:Me 95:5 0,54 Nhiều vết Đã khảo sát
4 EA1.9.4 DCM:Me 9:1 1,57 Nhiều vết Chưa khảo sát
5 EA1.9.5 DCM:Me 9:1 1,51 Vết rõ ràng Chưa khảo sát
Khảo sát thu
6 EA1.9.6 DCM:Me 9:1 0,40 Vết rõ ràng
được PAL3
7 EA1.9.7 DCM:Me 9:1 1,62 Nhiều vết Chưa khảo sát
Ghi chú: DCM (dichloromethane)
2.4.2 SẮC KÍ CỘT SILICAGEL TRÊN PHÂN ĐOẠN EA4 (33,40 g)
Tiến hành sắc kí cột silica gel trên phân đoạn EA4 (33,40 g) bằng hệ dung môi
H:EA (75% đến 100% EA) sau đó chuyển sang hệ dung môi EA:Me (5% đến 40% Me)
thu được 8 phân đoạn, kí hiệu từ EA4.1 đến EA4.8.
Trong phân đoạn EA4.7 cho kết quả sắc kí lớp mỏng có sự tách vết màu vàng rõ
ràng. Tiếp tục sắc kí cột pha thường trên phân đoạn EA4.7 nhiều lần, thu được hợp chất
không màu, kí hiệu là PAL4. Hợp chất PAL4 có khối lượng 7mg (hệ dung môi H: Ac:
AcOH 6:4:0,2 màu vàng khi hiện hình bằng thuốc thử H 2 SO 4 20%). Kết quả được trình
bày trong bảng 2.4, 2.5.
Bảng 2.4. Sắc kí cột silica gel trên phân đoạn EA4 (33,40 g) của bảng 2.1.
Trọng
Phân Sắc kí lớp
STT Dung môi giải ly lượng Ghi chú
đoạn mỏng
(g)
1 EA4.1 H:EA 1:3 4,67 Vệt dài Đã khảo sát
Nhiều vết
2 EA4.2 H:EA 1:3 3,78 Chưa khảo sát
kéo vệt
Nhiều vết
3 EA4.3 H:EA 1:9 2,52 Chưa khảo sát
kéo vệt
4 EA4.4 H:EA 1:9 2,75 Vệt dài Chưa khảo sát
5 EA4.5 EA 1,59 Vệt dài Đã khảo sát
6 EA4.6 EA:Me 95:5 1,86 Kéo vệt Chưa khảo sát
Có vết
7 EA4.7 EA:Me 85:15 3,40 Khảo sát
tách rõ
8 EA4.8 EA:Me 6:4 2,80 Kéo vệt Chưa khảo sát
16
- Khóa luận tốt nghiệp Bùi Thị Hồng Lĩnh
Bảng 2.5. Sắc kí cột silica gel trên phân đoạn EA4.7 (3,40 g) của bảng 2.4
Trọng
Phân Sắc kí lớp
STT Dung môi giải ly lượng Ghichú
đoạn mỏng
(g)
1 EA4.7.1 H:Ac 4:1 0,16 Vệt dài Chưa khảo sát
2 EA4.7.2 H:Ac 4:1 0,24 Nhiều vết Chưa khảo sát
Khảo sát thu
3 EA4.7.3 H:Ac 3:2 0,8 Nhiều vết
được PAL4
4 EA4.7.4 H:Ac 3:2 1,20 Vệt dài Chưa khảo sát
17
- Khóa luận tốt nghiệp Bùi Thị Hồng Lĩnh
CHƯƠNG III
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 KHẢO SÁT CẤU TRÚC HÓA HỌC CỦA HỢP CHẤT PAL3 (25 mg)
Hợp chất PAL3 thu được sau quá trình sắc kí cột nhiều lần phân đoạn EA1.9.6 của
bảng 2.3 có những đặc điểm quan trọng sau:
• Hợp chất ở dạng bột màu vàng.
• Kết quả sắc kí lớp mỏng giải ly với hệ môi hexane : acetone : acetic acid 6: 4:
0,2; hiện hình bằng thuốc thử H 2 SO 4 20%, đun nóng bảng mỏng thu được 1 vết
tròn màu vàng nhạt.
• Phổ 1H-NMR (acetone – d 6 , phụ lục 1), δ H ppm: 7,69 (1H, dd, H-6’), 6,99 (1H,
d, H-5’), 7,82 (1H, d, H-2’), 6,51 (1H, d, H-8), 6,26 (1H, d, H-6),
• Phổ 13C-NMR (acetone – d 6 , phụ lục 2), δ C ppm: 176,36 (>C=O) và độ chuyển
dịch của các cacbon khác được trình bày trong bảng 3.1.
Biện luận cấu trúc:
Phổ 1H-NMR của PAL3 xuất hiện tín hiệu cộng hưởng của 5 proton vòng thơm
trong vùng δ H 7,82-6,26. Trong đó ở δ H 7,82 (J=2,0 Hz) xuất hiện tín hiệu cộng hưởng
của proton bị tách meta, ở δ H 7,69 (J=8,5 Hz) xuất hiện tín hiệu cộng hưởng của proton
bị tách ortho và meta. Ngoài ra trên phổ còn xuất hiện tín hiệu cộng hưởng của hai proton
khác bị tách meta ở δ H 7,82 (J=2,0 Hz) và 7,69 (J=2,5 Hz).
Phổ C-NMR của PAL3 thể hiện tín hiệu cộng hưởng của 15 C trong vùng δ C
13
176,4 -94,3, cho phép dự đoán PAL3 là hợp chất flavon. Trong đó có carbon >C=O cộng
hưởng ở δ C 176,4 ppm. Như vậy có thể dự đoán PAL3 là một flavonol.
Từ những dữ liệu trên kết hợp so sánh với dữ liệu phổ của quercetin cho thấy sự
tương đồng, nên hợp chất PAL3 được đề nghị là quercetin
5'
6'
OH
4'
1
8 1'
HO 9 O
3'
7 2 2' OH
3
6
10 OH
5 4
OH O
Quercetin (PAL3)
18
nguon tai.lieu . vn