Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP KHOA KINH Tế VÀ QUảN TRị KINH DOANH ----------o0o---------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGHIÊN CứU CÔNG TÁC Kế TOÁN TậP HợP CHI PHÍ SảN XUấT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SảN PHẩM TạI CÔNG TY Cổ PHầN CÔNG NGHIệP GIA MINH – HÀ NộI NGÀNH :Kế TOÁN MÃ SỐ : 404 Giáo viên hướng dẫn :ThS. Nguyễn Thị Mai Hương Sinh viên thực hiện : Lê Thanh Hà Mã sinh viên : 1454042056 Lớp : K59E - KTO Khóa học : 2014 - 2018 Hà Nội, 2018
  2. LỜI CẢM ƠN Qua thời gian thực tập và hoàn thành khóa luận em đã nhận được sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của rất nhiều người. Vì vậy, lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu nhà trường, cô Nguyễn Thị Mai Hương và các thầy cô trong Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam. Cùng với đó là sự giúp đỡ, chỉ bảo ân cần của các cô chú anh chị ở phòng kế toán tài chính Công ty Cổ phần công nghiệp Gia Minh. Là một sinh viên lần đầu tiên đi thực tập tại một Công ty còn nhiều bỡ ngỡ và không có kinh nghiệm thực tế qua thời gian ngắn thực tập tại quý Công ty em đã học tập và tích lũy được nhiều kiến thức bổ ích. Tuy thời gian thực tập không dài nhưng với sự quan tâm tận tình và ân cần chỉ bảo của các cô chú anh chị em tại phòng tài chính kế toán cũng như các phòng ban khác trong Công ty đã giúp em nắm vững thêm những kiến thức đã được học ở trường, liên hệ với thực tế để hoàn thành tốt bài luận văn tốt nghiệp. Cuối cùng em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô để em có điều kiện bổ sung và hoàn thiện kiến thức, phục vụ tốt hơn cho thực tế sau này. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 9 tháng 5 năm 2018 Sinh viên Lê Thanh Hà i
  3. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................i DANH MỤC VIẾT TẮT................................................................................................iv DANH MỤC CÁC BẢNG ..............................................................................................v DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ............................................................................................vi ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................................1 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT. ............................................4 1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. ...............................................................................................................................4 1.2. Những vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ..................4 1.2.1.Chi phí sản xuất ......................................................................................................4 1.2.2. Giá thành sản xuất .................................................................................................7 1.2.3. Mối quan hệ giữ chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ............................12 1.3. Công tác kế toán chi phí sản xuất. ..........................................................................13 1.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ............................................................13 1.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung............................................................................16 1.3.4.Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên. .....18 1.3.5. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ ..............................................19 CHƯƠNG 2 ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN Ở CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP GIA MINH.............................................................................................................................21 2.1. Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần công nghiệp Gia Minh............................21 2.1.1. Thông tin giao dịch ..............................................................................................21 2.1.2. Ngành nghề kinh doanh của công ty ...................................................................21 2.2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý .....................................................................21 2.3.Đặc điểm về nguồn lực trong sản xuất kinh doanh .................................................24 2.3.1. Đặc điểm về vật chất kỹ thuật .............................................................................24 2.3.2. Đặc điểm về tài sản và nguồn vốn của công ty qua 3 năm (2015-2017) ............25 2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm 2015-2017 .....................28 2.4.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm bằng chỉ tiêu hiện vật .28 ii
  4. 2.4.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm (2015-2017) bằng chỉ tiêu giá trị .......................................................................................................................29 CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP GIA MINH ...............................................32 3.1. Đặc điểm chung công tác kế toán tại công ty .........................................................32 3.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty ...................................................................32 3.1.2. Hình thức sổ kế toán ............................................................................................33 3.1.3. Các chế độ kế toán áp dụng tại công ty ...............................................................34 3.2. Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty cổ phần công nghiệp Gia Minh. ................................................................................34 3.2.1.Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất tại công ty ..............................................34 3.2.2. Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành ........................................................34 3.2.3.Quy trình sản xuất tại công ty...............................................................................35 3.2.4. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ............................................................36 3.2.5.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp......................................................................43 KẾT LUẬN ...................................................................................................................68 TÀI LIỆU THAM KHẢO iii
  5. DANH MỤC VIẾT TẮT Lh: Tốc độ phát triển liên hoàn Bq: Tốc độ phát triển bình quân BHXH: Bảo hiểm xã hội BHYT: Bảo hiểm y tế BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp CPCĐ: Chi phí công đoàn CPSX: Chi phí sản xuất CPNCTT: Chi phí nhân công trực tiếp CPSXC: Chi phí sản xuất chung CNSX: Công nhân sản xuất ĐĐH: Đơn đặt hàng ĐVT: Đơn vị tính GTGT: Giá trị gia tăng GTSX: Giá trị sản xuất K/c: Kết chuyển NCTT: Nhân công trực tiếp NVLTT: Nguyên vật liệu trực tiếp SPDD: Sản phẩm dở dang TSCĐ: Tài sản cố định TĐPT: Tốc độ phát triển TĐPTLH: Tốc độ phát triển liên hoàn TNHH: Trách nhiệm hữu hạn iv
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Cơ sở vật chất của công ty tính đến 31/12/2017 ...........................................24 Bảng 2.2: Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty (2016-2017) ...........................25 Bảng 2.3. Cơ cấu lao động của công ty tính đến ngày 31/12 năm 2017 .......................27 Bảng 2.4. Kết quả sản xuất kinh doanh bằng chỉ tiêu hiện vật qua 3 năm 2015-2017 28 Bảng 2.5. Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm 2015-2017 ......31 Bảng 3.1: Bảng tổng xuất theo đơn đặt hàng SCG.165.................................................38 Bảng 3.2. Bảng thanh toán lương cho CNV sản xuất theo đơn đặt hàng SCG.165 trong tháng 12/2017 ................................................................................................................47 Bảng 3.3. Bảng tập hợp chi phí sản xuất chung tháng 12/2017 ....................................54 Bảng 3.4. Bảng tập hợp chi phí sản xuất chung của SCG.165 ......................................55 Bảng 3.5. Thẻ tính giá thành sản phẩm hạt chống ẩm đơn hàng SCG.165 ...................61 v
  7. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1. Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp............................................14 Sơ đồ 1.2. Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp ....................................................16 Sơ đồ 1.3. Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung ...........................................................18 Sơ đồ 1.4 :Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên .......................................................................................................................................19 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty .................................................22 Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty..................................................32 Sơ đồ 3.2: Trình tự ghi sổ kế toán áp dụng tại Công ty ................................................33 vi
  8. ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay, đất nước ta đang trên đường phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập kinh tế thế giới ngày càng sâu rộng. Trong bối cảnh đó, tính cạnh tranh của nền kinh tế ngày càng khốc liệt đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng hoàn thiện và nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh của mình để tồn tại và phát triển.Ngoài ra, để cạnh tranh trên thị trường các doanh nghiệp phải đề ra các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, thay đổi mẫu mã sao cho phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, quan trọng hơn là giá cả không quá cao.Muốn được vậy thì các doanh nghiệp phải đưa ra các biện pháp quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất tránh tình trạng giảm thiểu chi phí không cần thiết và lãng phí. Một trong những biện pháp hữu hiệu nhất để quản lý chi phí, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm đó là công tác kế toán mà trong đó kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vị trí quan trọng là khâu trung gian của toàn bộ công tác kế toán doanh nghiệp. Vì vậy qua nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực tế, em đã nhận thấy tầm quan trọng đặc biệt của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong toàn bộ công tác hạch toán cũng như đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Với mục đích hoàn thiện hơn nữa kiến thức của mình và hiểu rõ thực tế trên cơ sở lý thuyết đã nghiên cứu em quyết định chọn đề tài “ Nghiên cứu công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần công nghiệp Gia Minh”làm khóa luận của mình. *Mục tiêu nghiên cứu - Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần công nghiệp Gia Minh.Từ đó đề xuất một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần công nghiệp Gia Minh. -Mục tiêu cụ thể 1
  9. + Hệ thống hóa được cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. + Nghiên cứu được đặc điểm cơ bản và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần công nghiệp Gia Minh + Đánh giá thực trạng và đề xuất một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm tại công ty cổ phần công nghiệp Gia Minh. *Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần công nghiệp Gia Minh. - Phạm vi nghiên cứu: Về không gian: Tại công ty cổ phần công nghiệp Gia Minh. Về Thời gian: Nghiên cứu kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm 2015-2017. Nghiên cứu công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong tháng 12 năm 2017 của công ty cổ phần công nghiệp Gia Minh. *Nội dung nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. - Nghiên cứu đặc điểm cơ bản và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần công nghiệp Gia Minh. - Phản ánh thực trạng và đề xuất một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần công nghiệp Gia Minh. *Phương pháp nghiên cứu: - Kế thừa các kết quả liên quan: Các văn bản pháp luật, các khóa luận tốt nghiệp, Tài liệu chuyên ngành kế toán, tài liệu của công ty... - Thu thập số liệu từ sổ cái, sổ nhật kí chung, sổ chi tiết,… 2
  10. Phương pháp chuyên gia:Xây dựng được hệ thống các chuẩn đánh giá cho các tiêu chí cụ thể, dễ hiểu và tường minh. Phương pháp thống kê kinh tế:đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp *Kết cấu của khóa luận Bài khóa luận gồm 3 chương Chương 1: Cơ sở lí luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất. Chương 2: Đặc điểm cơ bản của công ty cổ phần công nghiệp Gia Minh. Chương 3: Thực trạng và một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần công nghiệp Gia Minh. 3
  11. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT. 1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào thì lợi nhuận cũng là mục tiêu hàng đầu trong mục đích hoạt động kinh doanh.Để kinh doanh có lãi, doanh nghiệp phải biết cách quản lý và sử dụng nguồn lực của mình một cách hợp lý nhằm giảm chi phí và tăng lợi nhuận. Mà chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau vì nội dung cơ bản của chúng đều là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất. Do đó, về bản chất chúng giống nhau nhưng chi phí sản xuất là cơ sở để tính toán xác định giá thành sản phẩm. Vì vậy, kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm một cách khoa học, hợp lý và đúng đắn có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành sản phẩm. 1.2. Những vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 1.2.1.Chi phí sản xuất 1.2.1.1.Khái niệm Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định có thể là tháng, quý, năm. Nói cách khác, chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. 1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất Chi phí sản xuất có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau tùy thuộc vào yêu cầu và mục đích của công tác quản lý. Việc hạch toán chi phí sản xuất theo từng tiêu thức sẽ nâng cao tính chi tiết của thông tin, là cơ sở cho việc phấn đấu giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng và tăng cường hạch toán kinh 4
  12. tế trong các doanh nghiệp. Thông thường chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp thường được phân loại theo các tiêu thức sau: *Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế (yếu tố chi phí): - Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế địa điểm phát sinh, chi phí được phân theo yếu tố. Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được chi làm 7 yếu tố sau: + Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ… sử dụng vào sản xuất kinh doanh (loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu, động lực). + Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi). + Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất lượng phải trả cho người lao động. + Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ qui định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả lao động. + Yếu tố khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ. + Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh. + Yếu tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. *Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế chi phí (khoản mục chi phí) Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục cách phân 5
  13. loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Giá thành toàn bộ của sản phẩm bao gồm 5 khoản mục chi phí sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí sản xuất chung - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. + Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương và các khoản phải trả trực tiếp cho công nhân sản xuất, các khoản trích theo tiền lương của công nhân sản xuất như kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế… + Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến việc phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng đội sản xuất, chi phí sản xuất chung bao gồm các yếu tố chi phí sản xuất sau. - Chi phí nhân viên phân xưởng bao gồm chi phí tiền lương, các khoản phải trả, các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng và đội sản xuất. - Chi phí vật liệu: bao gồm chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng sản xuất với mục đích là phục vụ quản lý sản xuất. - Chi phí dụng cụ: bao gồm về chi phí công cụ, dụng cụ ở phân xưởng để phục vụ sản xuất và quản lý sản xuất. - Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm toàn bộ chi phí khấu hao của TSCĐ thuộc các phân xưởng sản xuất quản lý sử dụng. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho hoạt động phục vụ và quản lý sản xuất của phân xưởng và đội sản xuất. - Chi phí khác bằng tiền: là các khoản trực tiếp bằng tiền dùng cho việc phục vụ và quản lý và sản xuất ở phân xưởng sản xuất. + Chi phí bán hàng: là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ loại chi phí này có: chi phí 6
  14. quảng cáo, giao hàng, giao dịch, hoa hồng bán hàng, chi phí nhân viên bán hàng và chi phí khác gắn liền đến bảo quản và tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa… + Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các khoản chi phí liên quan đến việc phục vụ và quản lý sản xuất kinh doanh có tính chất chung của toàn doanh nghiệp. - Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: chi phí nhân viên quản lý chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, khấu hao TSCĐ dùng chung toàn bộ doanh nghiệp, các loại thuế, phí có tính chất chi phí, chi phí tiếp khách, hội nghị. 1.2.1.3. Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất Đối tượng kế toán chí phi sản xuất là phạm vi giới hạn để tập hợp CPSX theo phạm vi và giới hạn đó. Xác định CPSX là xác định nơi gây ra chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ (sản xuất xe máy, các sản phẩm cơ khí, may mặc..) hoặc đối tượng chịu chi phí (sản phẩm , đơn đặt hàng….) 1.2.2. Giá thành sản xuất 1.2.2.1. Khái niệm Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ hoàn thành. 1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm Để nâng cao chất lượng quản lý giá thành và tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm một cách trùng thực, nhanh chóng và kịp thời trong lý luận cũng như trong thực tiễn người ta thường phân loại giá thành theo các tiêu thức khác nhau. Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và tiêu thức sử dụng, giá thành được phân loại theo 2 tiêu thức sau : *Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành, giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại 7
  15. - Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch, nó là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của đoanh nghiệp. -Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí các định mức chi phí sản xuất hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, được xem là thước đo chính xác để đánh giá kết quả sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, lao động trong sản xuất, giúp cho đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. -Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm được tính dựa trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ và sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất ra trong kỳ. Giá thành thực tế của sản phẩm chỉ có thể tính toán được khi quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm đã hoàn thành.Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. *Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia thành 2 loại -Giá thành sản xuất: Giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm, công việc hay lao vụ đã hoàn thành, dịch vụ đã cung cấp. -Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đã bán. Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ là căn cứ để tính toán,xác định mức lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp. 1.2.2.3. Đối tượng tính giá thành sản phẩm Đối tượng tính giá thành sản phẩm là các loại sản phẩm, lao vụ mà doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. 1.2.2.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm 8
  16. *Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp tính trực tiếp) Phương pháp này thích hợp với những sản phẩm, công việc có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ, liên tục (như sản phẩm điện, nước, than, bánh kẹo…) Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành là hàng tháng (quý) phù hợp với kỳ báo cáo. Trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ và trị giá của sản phẩm dở dang đã xác định, giá thành sản phẩm hoàn thành được tính theo từng khoản mục chi phí. Công thức tính giá thành :Z = DĐK + C - DCK z = Trong đó: Z, z : tổng giá thành sản xuất thực tế hoặc giá thành đơn vị của sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành. C : tổng chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ theo từng đối tượng. DĐK, DCK : trị giá của sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. Q : sản lượng sản phẩm, lao vụ hoàn thành. Để phục vụ cho việc tính giá thành, kế toán doanh nghiệp lập bảng tính giá thành theo từng loại sản phẩm, dịch vụ. *Phương pháp tính giá thành theo hệ số Phương pháp này áp dụng trong những doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuât, trong quá trình sản xuất sử dụng cùng loại nguyên liệu, vật liệu nhưng kết quả sản xuất thu được nhiều sản phẩm chính khác nhau (công nghệ sản xuất hoá chất, công nghệ hoá dầu, công nghệ nuôi ong…), trong trường hợp này đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất còn đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành. Kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo. Trình tự của phương pháp tính giá thành theo hệ số: 9
  17. - Căn cứ vào tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật để xác định hệ số kinh tế, kỹ thuật (hệ số tính giá thành) cho từng loại sản phẩm, trong đó lấy một loại sản phẩm làm sản phẩm tiêu chuẩn (có hệ số =1). - Quy đổi sản lượng sản phẩm sản xuất thực tế thành sản lượng sản phẩm tiêu chuẩn theo công thức : Q = ΣQiHi Trong đó: Q: tổng số sản lượng sản phẩm thực tế hoàn thành quy đổi ra sản lượngsản phẩm tiêu chuẩn. Qi : sản lượng sản xuất thực tế của sản phẩm i Hi : hệ số kinh tế, kỹ thuật của sản phẩm i *Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ Phương pháp này thích hợp với loại hình doanh nghiệp mà trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất, kết quả sản xuất được một nhóm sản phẩm cùng loại với nhiều chủng loại, phẩm cấp, quy cách khác nhau (như doanh nghiệp sản xuất ống nước, sản xuất áo dệt kim, sản xuất bê tông…) Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất của cả nhóm sản phẩm, còn đối tượng tính giá thành là từng quy cách sản phẩm trong nhóm sản phẩm đó.Kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo kế toán. Căn cứ tỉ lệ tính giá thành theo từng khoản mục chi phí để tính giá thành thực tế cho từng quy cách theo công thức sau: Tổng giá thành thực tế từng qui cách sản phẩm= Tiêu chuẩn phân bố của từng qui cách × Tỷ lệ giá thành *Phương pháp tổng cộng chi phí Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, quá trình sản xuất chế biến sản phẩm phải qua nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ (như doanh nghiệp dệt, cơ khí chế tạo, may mặc…) Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng bộ phận sản xuất (từng giai đoạn công nghệ sản xuất), còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành ở các bước chế biến và thành phẩm hoàn thành ở bước cuối kỳ. 10
  18. Trình tự tính giá thành của phương pháp này: Tập hợp chi phí sản xuất theo từng bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ sản xuất. Cộng chi phí sản xuất của các bộ phận sản xuất, các giai đoạn công nghệ sản xuất theo công thức : Z = Σ Ci Trong đó: Ci là chi phí sản xuất tập hợp được ở từng bộ phận, giai đoạn công nghệ sản xuất (i = 1,n). *Phương pháp liên hợp Phương pháp này được áp dụng trong những doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau ( như doanh nghiệp hoá chất, dệt kim, đóng giày…). Trên thực tế, các doanh nghiệp có thể kết hợp các phương pháp giản đơn với phương pháp cộng chi phí, phương pháp cộng chi phí với phương pháp tỉ lệ. *Phương pháp tính giá thành theo định mức Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp đã xây dựng được định mức kinh tế kỹ thuật hoàn chỉnh và ổn định. Trình tự tính giá thành của phương pháp này : - Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí hiện hành được duyệt để tính ra giá thành định mức của sản phẩm; - Tổ chức hạch toán rõ ràng chi phí sản xuất thực tế phù hợp với định mức và số chi phí sản xuất chênh lệch do thoát ly định mức; - Khi có thay đổi định mức kinh tế kỹ thuật, cần kịp thời tính toán được số chênh lệch chi phí sản xuất do thay đổi định mức. - Trên cơ sở giá thành định mức, số chênh lệch do thay đổi định mức, số chênh lệch do thoát ly định mức để xác định giá thành thực tế của sản phẩm sản xuất trong kỳ theo công thức áp dụng: Giá thành sản xuất thực tế = Giá thành định mức +- chênh lệch do thay đổi định mức +- chênh lệch do thoát ly định mức 11
  19. 1.2.3. Mối quan hệ giữ chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Về mặt bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai mặt của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chúng giống nhau về chất vì đều cùng biểu hiện bằng tiền những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra. Tuy nhiên, chúng lại có những sự khác nhau về mặt lượng.Khi nói đến chi phí sản xuất là giới hạn cho chúng một thời kỳ nhất định, không phân biệt là cho loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay chưa.Còn khi nói đến giá thành sản phẩm là ta nói đến việc xác định một lượng chi phí sản xuất nhất định, tính cho một lượng kết quả hoàn thành nhất định. Đứng trên góc độ quá trình hoạt động để xem xét thì quá trình sản xuất là một quá trình hoạt động liên tục, còn việc tính giá thành sản phẩm thực hiện tại một điểm cắt có tính chất chu kỳ để so sánh chi phí với khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành. Tại thời điểm tính giá thành có thể có một khối lượng sản phẩm chưa hoàn thành, chứa đựng một lượng chi phí cho nó – đó là chi phí sản xuất dở dang cuối kì. Tươnh tự như vậy, đầu kỳ có thể có một số khối lượng sản phẩm sản xuất chưa hoàn thành ở kì trước chuyển sang để tiếp tục sản xuất, chứa đựng một lượng chi phí cho nó – đó là chi phí sản xuất dở dang đầu kì. Như vậy giá thành sản phẩm hoàn thành trong kì bao gồm chi phí sản xuất dở dang của kì trước chuyển sang và một phần chi phí phát sinh trong kì. Nó được thể hiện ngắn gọn, súc tích thông qua công thức sau: Tổng giá thành CPSX của CPSX CPSX của sản phẩm = SPDD + phát sinh _ SPDD hoàn thành đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ Như vậy, trong trường hợp không có CPSX dở dang đầu kì và cuối kì hay CPSX dở dang đầu kì và cuối kì bằng nhau thì tổng giá thành sản phẩm hoàn thành sẽ bằng với chi phí phát sinh trong kỳ. 12
  20. 1.3. Công tác kế toán chi phí sản xuất. 1.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 1.3.1.1. Khái niệm Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ và các vật liệu khác dùng để sản xuất sản phẩm. 1.3.1.2. Cách thức tập hợp, phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Đối tượng NVLTT xuất dùng liên quan đến đối tượng nào thì tập hợp chi phí cho đối tượng kế toán đó, trên cơ sở chứng từ gốc. Trường hợp không có khả năng tập hợp trực tiếp thì phân bổ cho đối tượng chịu chi phí theo tiêu chuẩn thích hợp. Tiêu chuẩn thường được sử dụng để phân bổ là chi phí định mức, chi phí nguyên vật liệu chính, khối lượng sản phẩm sản xuất ra, chi phí kế hoạch. *Công thức phân bổ Ci = × Ti Trong đó : Ci là chi phí phân bổ cho đối tượng i C là tổng chi phí cần phân bổ T là tổng tiêu thức cần phân bổ Ti là tiêu thức phân bổ cho đối tượng i 1.3.1.3. Tài khoản sử dụng Tài khoản sử dụng TK 621 “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”.Tài khoản phải được mở cho từng đối tượng, tài khoản này không có số dư. Kết cấu của tài khoản như sau: Bên Nợ Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán. Bên Có - Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trong kỳ vào TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” hoặc 13
nguon tai.lieu . vn