Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY QUANG ĐIỆN - ĐIỆN TỬ THỊ TRẤN CẦU DIỄN - TỪ LIÊM - HÀ NỘI Ngành: Kế toán Mã số: 404 Giáo viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Minh Đạo Sinh viên thực hiện : Đặng Thị Nhung Khóa học : 2004 -2008 Hà Tây, 2008
  2. MỤC LỤC Trang 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................................1 1.1. Lý do nghiên cứu đề tài................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu.....................................................................................2 1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu....................................................................2 1.4. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................2 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG, SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP....................................................................................3 2.1. Vốn kinh doanh.............................................................................................3 2.2. Phân tích chung về tình hình tài chính..........................................................9 2.3. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp....................................................11 2.4. Tình hình thanh toán và khả năng thanh toán.............................................15 2.5. Khái quát các tài liệu nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.................................................................................................................17 3. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CÔNG TY QUANG ĐIỆN - ĐIỆN TỬ......21 3.1. Lịch sử hình thành, phát triển của công ty..................................................21 3.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý lao động công ty Quang điện - Điện tử........................................................................................................................22 3.3. Đặc điểm về sản phẩm và quy trình công nghệ sản xuất và thị trường tiêu thụ của công ty...................................................................................................24 3.4. Tổ chức công tác kế toán............................................................................26 3.5. Những thuận lợi, khó khăn và định hướng phát triển của công ty..............28 4.HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY QUANG ĐIỆN - ĐIỆN TỬ......................................................................................................................30 4.1. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Quang điện - Điện tử................30 4.2. Đánh giá cơ cấu vốn của công ty................................................................34 4.3. Tình hình quản lý và sử dụng vốn tại công ty Quang điện - Điện tử..........40 ii
  3. 4.4. Đánh giá tốc độ tăng trưởng.......................................................................49 4.5. Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán của công ty...........50 4.6. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh...................................................56 5. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY QUANG ĐIỆN - ĐIỆN TỬ.........................64 5.1. Ưu nhược điểm chủ yếu trong quá trình sử dụng vốn của công ty.............64 5.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty...........65 KẾT LUẬN.......................................................................................................68 iii
  4. LỜI CẢM ƠN Nhân dịp hoàn thành khoá luận tốt nghiệp, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành các thầy cô giáo Khoa Quản trị kinh doanh Trường Đại học Lâm nghiệp và các thầy cô giáo khác trong và ngoài Khoa đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em hoàn thành khoá học và báo cáo này. Em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc và tập thể cán bộ công nhân viên công ty Quang điện - Điện tử đã giúp đỡ em trong quá trình thu thập số liệu, giải đáp những vấn đề liên quan đến thực tiễn sản xuất kinh doanh trong quá trình thực hiện khoá luận. Em cũng xin chân thành cảm ơn gia đình, tất cả các bạn bè đã động viên khích lệ, giúp đỡ em hoàn thành khoá học và bản báo cáo này. Đặc biệt, nhân dịp này em xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo ThS. Nguyễn Minh Đạo, đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo và giúp đỡ em hoàn thành khoá luận. em xin chân thành cảm ơn! Hà Tây, ngày 09 tháng 05 năm 2008 Tác giả Đặng Thị Nhung i
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ CKPNNN Các khoản phải nộp Nhà nước CNV Công nhân viên CT Công thức DNNN Doanh nghiệp Nhà nước GTGT Giá trị gia tăng NSLĐBQ Năng suất lao động bình quân PTPN Phải thu phải nộp TĐPTBQ Tốc độ phát triển bình quân TSCĐ Tài sản cố định VCSH Vốn chủ sở hữu VL Việc làm VLĐ Vốn lưu động VLXD Vật liệu xây dựng XDCB Xây dựng cơ bản XKTH Xuất khẩu tổng hợp iv
  6. 1. MỞ ĐẦU 1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Đứng trước xu thế toàn cầu hoá, cạnh tranh và cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn là vấn đề mà tất cả các doanh nghiệp đang phải đối mặt. Đặc biệt, khi Việt Nam đã là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), buộc các doanh nghiệp trong nước phải không ngừng cố gắng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong đó việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề được rất nhiều doanh nghiệp quan tâm. Vốn là một nhu cầu không thể thiếu đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào ngay từ khi mới thành lập. Có thể ví vốn như dòng máu chảy trong cơ thể, nếu không có máu tế bào sẽ không được nuôi và cơ thể sẽ chết. Tương tự, nếu không có vốn doanh nghiệp không thể tiến hành bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào và doanh nghiệp sẽ không thể tồn tại. Vì vậy, việc quản lý và sử dụng vốn hiệu quả luôn được các doanh nghiệp đặt lên hàng đầu trong công tác tài chính doanh nghiệp. Công ty là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh quạt điện - lĩnh vực mà sản phẩm tiêu thụ theo mùa vụ, hàng tồn kho lớn làm cho vốn lưu động luân chuyển chậm, để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh công ty phải đi vay vốn với chi phí lãi vay hàng năm lớn, bên cạnh đó tài sản cố định của công ty đã cũ cần được thay thế... Điều này đòi hỏi công ty Quang điện - Điện tử phải tích cực, chủ động, phấn đấu nâng cao hiệu quả công tác tài chính và sử dụng vốn kinh doanh để đảm bảo lợi nhuận tăng nhanh qua các năm và mở rộng được quy mô, nâng cao vị thế của công ty trên thị trường. Với mong muốn góp phần gắn kết giữa lý luận được học với thực tiễn sản xuất kinh doanh và góp phần giải quyết những tồn tại của công ty trong công tác sử dụng vốn thì việc nghiên cứu đề tài "Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty Quang điện - Điện tử" là hoàn toàn cần thiết và cấp bách. 1
  7. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU - Khái quát một số vấn đề lý luận và thực tiễn về huy động và sử dụng vốn trong doanh nghiệp. - Phân tích hiệu quả trong việc sử dụng vốn tại công ty Quang điện- Điện tử, Thị trấn Cầu Diễn - Từ Liêm - Hà Nội. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Quang điện - Điện tử, Thị trấn Cầu Diễn - Từ Liêm - Hà Nội. 1.3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU * Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý sử dụng vốn tại công ty * Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi thời gian: số liệu từ: Bảng cân đối kế toán (B01), Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (B02), Báo cáo tăng giảm quân số và thu nhập (B08) năm 2005, 2006, 2007. + Phạm vi không gian: Công ty Quang điện - Điện tử, Thị trấn Cầu Diễn - Từ Liêm - Hà Nội. 1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU * Phương pháp thu thập tài liệu + Tài liệu thứ cấp: Tài liệu về đặc điểm cơ bản của công ty Quang điện - Điện tử, số liệu tư báo cáo tài chính năm của công ty, và các số liệu khác từ phòng kế toán. + Tài liệu sơ cấp: Phỏng vấn cán bộ phòng kế toán của công ty * Phương pháp phân tích, xử lý tài liệu: + Phương pháp định lượng: Phương pháp phân tích thống kê + Phương pháp định tính: Phương pháp chuyên gia, phương pháp so sánh mô tả. 2
  8. 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP 2.1. VỐN KINH DOANH 2.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất 2.1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường thì mọi doanh nghiệp đều phải hướng hoạt động của mình vào lợi nhuận, điều đó có nghĩa là phải đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất. Để làm điều này, doanh nghiệp phải trả lời được ba câu hỏi: Sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào? Muốn trả lời ba câu hỏi này thì doanh nghiệp phải có các nguồn lực và một trong các nguồn lực quan trọng nhất là vốn. Với tầm quan trọng đó thì vốn là một đề tài nghiên cứu của nhiều nhà kinh tế. Nhưng dưới những góc độ nghiên cứu khác nhau, thời điểm khác nhau thì quan điểm về vốn cũng có sự khác biệt. Theo quan điểm của học thuyết kinh tế cổ điển và cổ điển mới: Vốn là một trong các yếu tố đầu vào để sản xuất kinh doanh (đất đai, lao động...) vốn là các sản phẩm sản xuất ra để phục vụ sản xuất (máy móc thiết bị, nguyên vật liệu). Trong bộ Tư bản Các Mác đã khái quát phạm trù vốn qua phạm trù tư bản "Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư". Theo quan điểm Các Mác, dưới góc độ của các yếu tố sản xuất, ông cho rằng: Vốn (Tư bản) là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là đầu vào của quá trình sản xuất. Còn theo quan điểm của Paul Samuelson, người đại diện cho trường phái tân cổ điển thì các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất được phân ra làm ba loại chủ yếu: Đất đai, lao động, và vốn. Theo ông vốn là hàng hoá được sản xuất ra để phục vụ cho quá trình sản xuất mới là đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đó chính là máy móc, trang thiết bị, vật tư. 3
  9. Trong cả ba khái niệm trên, các tác giả đều có quan điểm chung là coi vốn là một yếu tố sản xuất đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh. Họ đồng nghĩa vốn với tài sản của doanh nghiệp. Thực chất vốn và tài sản là biểu hiện của hai mặt giá trị và hiện vật của một bộ phận nguồn lực sản xuất trong doanh nghiệp. Trong bất cứ phương thức sản xuất xã hội nào, muốn tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải có ba yếu tố sản xuất: Là sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Điều đó đòi hỏi chủ thể kinh doanh phải ứng trước một số tiền để mua sắm, dự trữ và trang trải các hao phí cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Toàn bộ số tiền ứng trước đó gọi là vốn sản xuất kinh doanh. Từ những phân tích trên, ta có khái niệm vốn kinh doanh như sau: Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu hình và vô hình được đầu tư phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích sinh lời. Hai nguồn cơ bản hình thành nên vốn kinh doanh là: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. + Vốn chủ sở hữu: Nguồn vốn chủ sở hữu biểu hiện quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp đối với các tài sản hiện có ở doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu được tạo nên từ các nguồn: - Số tiền đóng góp của nhà đầu tư - chủ doanh nghiệp. - Lợi nhuận chưa phân phối - số tiền tạo ra từ kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài hai nguồn chủ yếu trên, vốn chủ sở hữu còn bao gồm chênh lệch đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá, các quỹ dự phòng. + Nợ phải trả: Nợ phải trả bao gồm các khoản vay ngắn hạn, dài hạn, các khoản phải trả phải nộp khác nhưng chưa đến kỳ hạn trả, nộp như: phải trả người bán, phải trả công nhân viên, phải trả khách hàng, các khoản phải nộp cho Nhà nước. 4
  10. 2.1.2 . Phân loại vốn kinh doanh Như khái niệm đã nêu, chúng ta thấy vốn có nhiều loại và tuỳ vào căn cứ để chúng ta phân loại vốn: - Căn cứ vào hình thái biểu hiện, vốn được chia làm hai loai: Vốn hữu hình và vốn vô hình. - Căn cứ vào phương thức luân chuyển, vốn được chia làm hai loại: Vốn cố định và vốn lưu động. - Căn cứ vào thời hạn luân chuyển, vốn được chia làm hai loại: Vốn ngắn hạn và vốn dài hạn. - Căn cứ vào nguồn hình thành, vốn được hình thành từ hai nguồn cơ bản: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. - Căn cứ vào nội dung vật chất, vốn được chia làm hai loại: Vốn thực (còn gọi là vốn vật tư hàng hóa) và vốn tài chính (hay còn gọi là vốn tiền tệ). Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một quá trình được lặp đi lặp lại, mỗi chu kỳ được chia làm nhiều giai đoạn từ chuẩn bị sản xuất, sản xuất và tiêu thụ. Trong mỗi giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh, vốn được luân chuyển và tuần hoàn không ngừng, trên cơ sở đó nó hình thành vốn cố định và vốn lưu động mà chúng ta sẽ tiếp tục nghiên cứu để hiểu rõ hơn vai trò của chúng. 2.1.2.1. Vốn cố định Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều phải có tư liệu lao động đó chính là đất đai, nhà xưởng máy móc, thiết bị … chúng giữ vai trò là môi giới trong quá trình lao động. Trong nền sản xuất hàng hoá, việc mua sắm hay quản lý tư liệu lao động phải sử dụng tiền tệ. Chính vì lẽ đó, doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh phải ứng trước một số tiền vốn nhất định về tư liệu lao động. Số vốn này được luân chuyển theo mức hao mòn dần của tư liệu lao động. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, tư liệu lao động vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu và tham gia nhiều vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, trong thời gian 5
  11. sử dụng chúng bị hao mòn dần. Vì vậy, giá trị của tư liệu lao động phụ thuộc vào mức độ hao mòn vật chất được chuyển dịch dần từng bộ phận vào sản phẩm mới. Bộ phận giá trị chuyển dịch của tư liệu lao động hợp thành một yếu tố chi phí sản xuất của doanh nghiệp và được bù đắp mỗi khi sản phẩm được thực hiện. Vì có đặc điểm trong quá trình luân chuyển, hình thái vật chất của tư liệu lao động không thay đổi, còn giá trị thì luân chuyển dần, cho nên bộ phận vốn ứng trước này là vốn cố định. Từ những nhận định đã nêu ta thấy: Vốn cố định của doanh nghiệp là số vốn ứng trước về những tư liệu lao động chủ yếu mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng bộ phận giá trị vào sản phẩm mới cho đến khi tư liệu lao động hết thời hạn sử dụng thì vốn cố định mới hoàn thành một lần luân chuyển (hoặc hoàn thành một vòng tuần hoàn). Vốn cố định phản ánh bằng tiền bộ phận tư liệu lao động chủ yếu của doanh nghiệp. Tư liệu lao động lại là cơ sở vật chất của nền sản xuất xã hội. Chính vì thế vốn cố định có tác dụng rất lớn đối với việc phát triển nền sản xuất xã hội. Tài sản cố định và vốn cố định của doanh nghiệp có sự khác nhau ở chỗ: khi bắt đầu hoạt động, doanh nghiệp có vốn cố định giá trị bằng giá trị tài sản cố định. Về sau giá trị của vốn cố định thấp hơn giá trị nguyên thuỷ của tài sản cố định do khoảng khấu hao đã trích. Trong quá trình luân chuyển, hình thái hiện vật của vốn cố định vẫn giữ nguyên (đối với tài sản cố định hữu hình), nhưng hình thái giá trị của nó lại thông qua hình thức khấu hao chuyển dần từng bộ phần thành quỹ khấu hao. Do đó, trong công tác quản lý vốn cố định phải đảm bảo hai yêu cầu: một là bảo đảm cho tài sản cố định của doanh nghiệp được vẹn toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng của nó; hai là phải tính chính xác số trích lập quỹ khấu hao, đồng thời phân bổ và sử dụng quỹ này để bù đắp giá trị hao mòn, thực hiện tái sản xuất tài sản cố định. 6
  12. Sau khi đã ứng trước một số vốn cho tư liệu lao động để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có đối tượng lao động và sức lao động. Đây chính là vốn lưu động tại doanh nghiệp. 2.1.2.2. Vốn lưu động Vốn lưu động là số vốn ứng trước về đối tượng lao động và tiền lương. Trong thực tế vận động chúng thể hiện thông qua hình thái tồn tại như nguyên vật liệu ở khâu dự trữ sản xuất, sản phẩm đang chế tạo ở khâu trực tiếp sản xuất, thành phẩm, hàng hoá, tiền tệ ở khâu lưu thông. Đối tượng lao động ở doanh nghiệp biểu hiện thành hai bộ phận: bộ phận là vật tư dự trữ để chuẩn bị sản xuất, một bộ phận là những vật tư đang trong quá trình chế biến sản phẩm đang chế tạo, bán thành phẩm tự chế. Hình thái hiện vật của hai bộ phận này là tài sản lưu động. Tài sản lưu động phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất là tài sản lưu động sản xuất. Trong hoạt động kinh doanh không phải lúc nào sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ ngay. Thực tế cho thấy, sau khi sản phẩm hoàn thành doanh nghiệp phải chọn lọc, đóng gói , tích lũy thành lô hàng thanh toán với khách hàng… nên hình thành một số khoản vật tư và tiền tệ (thành phẩm, vốn bằng tiền, khoản phải trả…). Những khoản phát sinh trong quá trình lưu thông gọi là tài sản lưu thông. Do tính chất liên tục của hoạt động kinh doanh, mọi doanh nghiệp phải có một số vốn thoả đáng để mua sắm tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu thông. Cả hai loại tài sản này thay thế lẫn nhau vận động không ngừng để quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thuận lợi. Trong nền kinh tế hàng hoá, tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu thông được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ. Số vốn ứng trước cho những tài sản này gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Vậy, vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng trước về đối tượng lao động và tiền lương tồn tại dưới các hình thái nguyên vật liệu dự trữ, sản phẩm đang chế tạo, thành phẩm, hàng hóa và tiền tệ hoặc đó là số vốn ứng 7
  13. trước về tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu thông ứng ra bằng số vốn lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được thực hiện thường xuyên liên tục. Vốn lưu động luân chuyển giá trị toàn bộ ngay trong một lần và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất. Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình sản xuất kinh doanh. Do đặc điểm tuần hoàn của vốn lưu động trong cùng một lúc nó phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Để tổ chức hợp lý sự tuần hoàn của các tài sản ở doanh nghiệp, để quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục doanh nghiệp phải có đủ vốn để đầu tư vào các hình thái khác nhau như đã nêu làm cho các hình thái này có mức tồn tại hợp lý và đồng bộ. Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh và kiểm tra quá trình vận động của vật tư. Trong doanh nghiệp, sự vận động của vốn phản ánh sự vân động của vật tư. Vốn lưu động nhiều hay ít phản ánh số lượng vật tư hàng hoá dự trữ ở các khâu nhiều hay ít. Mặt khác, vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm phản ánh số lượng vật tư sử dụng có tiết kiệm hay không. Vì thế, thông qua tình hình luân chuyển vốn lưu động có thể kiểm tra một cách toàn diện việc cung cấp, sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp. Vốn lưu động là một bộ phận quan trọng của tài sản quốc gia. Tại doanh nghiệp, tổng số vốn lưu động và tính chất sử dụng của nó có quan hệ chặt chẽ với những chỉ tiêu công tác cơ bản của doanh nghiệp. Doanh nghiệp đảm bảo đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn cho sản xuất, ra sức tiết kiệm vốn, phân bổ vốn hợp lý trên các giai đoạn luân chuyển, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn thì với số vốn ít nhất có thể đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm là điều kiện để thực hiện tốt nghĩa vụ với ngân sách, trả nợ vay, thúc đẩy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 2.1.3. Cấu trúc vốn của doanh nghiệp Cấu trúc vốn của doanh nghiệp được thể hiện trên bảng cân đối kế toán, ở đó nó mô tả sức mạnh tài chính của doanh nghiệp. 8
  14. Những thứ doanh nghiệp hiện có và các thứ doanh nghiệp còn nợ tại một thời điểm. Dựa vào bảng cân đối kế toán, cụ thể bên phần nguồn vốn sẽ cho ta thấy được cấu trúc vốn của doanh nghiệp: doanh nghiệp đã sử dụng vốn chủ sở hữu bao nhiêu, vốn vay bao nhiêu và những nguồn vốn được tài trợ từ các lĩnh vực khác bao nhiêu. 2.1.4. Vấn đề bảo toàn vốn kinh doanh Bước vào lĩnh vực kinh doanh là để kiếm lời, phần thu về trước hết phải bù đắp phần vốn đã bỏ ra. Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp bảo toàn được vốn đồng nghĩa với việc doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp đứng vững và phát triển trong điều kiện canh tranh gay gắt. Biểu hiện trên thức tế là quy mô của doanh nghiệp được mở rộng, đời sống nhân viên được cải thiện, mối quan hệ với khách hàng ngày càng tốt đẹp, hoàn thành tốt nghĩa vụ với Nhà nước. Thông qua những biểu hiện nêu trên, cho thấy doanh nghiệp đang thịnh vượng, đang trên đà phát triển rất tốt. Một lần nữa có thể khẳng định rằng, vấn đề bảo toàn vốn là mục tiêu hàng đầu của tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Tóm lại, phần phân tích trên đã cho thấy khái quát các vấn đề về cơ cấu vốn ở doanh nghiệp. Phần tiếp theo chúng ta tiến hành nghiên cứu tình hình tài chính tại doanh nghiệp. 2.2. PHÂN TÍCH CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH Phân tích chung về tình hình tài chính là đánh giá khái quát sự biến động cuối năm so với đầu năm về tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp, đồng thời xem xét mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn nhằm rút ra những nhận xét ban đầu về tình hình tài chính doanh nghiệp. 2.2.1. Đánh giá khái quát sự biến động về tài sản và nguồn vốn So sánh tổng tài sản đầu năm và cuối năm để đánh giá sự biến động về quy mô của doanh nghiệp. So sánh giá trị và tỷ trọng các bộ phận cấu thành tài 9
  15. sản đầu năm và cuối năm để thấy được nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng đến tình hình trên. So sánh tổng nguồn vốn đầu năm và cuối năm để đánh giá mức độ huy động vốn đảm bảo cho quá trình sản xuất, kinh doanh. So sánh giá trị và tỷ trọng của các bộ phận cấu thành nguồn vốn để phát hiện nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng đến tình hình trên. 2.2.2. Phân tích tính cân đối giữa tài sản và nguồn vốn Để chủ động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải xác định được tình trạng thừa hay thiếu vốn của doanh nghiệp mình thông qua các phương trình kinh tế. Đối với các doanh nghiệp không có nợ nần (thực tế rất ít xảy ra), ta sử dụng phương trình cân đối: Phương trình 1: B.Nguồn vốn = A.Tài sản (I + II + IV + V(1)) + B.Tài sản (II + IV + V(1)) - Nếu vế trái > vế phải thì doanh nghiệp thừa vốn. - Nếu vế trái < vế phải thì doanh nghiệp thiếu vốn. Phương trình này thực ra chỉ mang tính lý thuyết để kiểm tra tình hình trang trải nguồn vốn của doanh nghiệp, bởi vì việc nợ nần trong hoạt động kinh doanh là điều khó tránh khỏi. Đối với các doanh nghiệp có quan hệ nợ nần, ta sử dụng phương trình: Phương trình 2: B.Nguồn vốn + A.Nguồn vốn (I(1) +II(4)) = A.Tài sản (I + II + IV + V(1)) + B.Tài sản (II + IV + V(1)) - Nếu vế trái > vế phải, doanh nghiệp thừa vốn kinh doanh, có thể bị chiếm dụng hoặc để ứ đọng. - Nếu vế trái < vế phải, doanh nghiệp thiếu vốn, phải đi chiếm dụng hoặc đi vay. Xác định số lượng vốn chiếm dụng và bị chiếm dụng ta có phương trình: Phương trình 3: A.Nguồn Vốn ( I2,3...9 + II2) = A.Tài Sản ( III + V2,3,4) 10
  16. Số vốn mà doanh nghiệp đi chiếm dụng (hoặc bị chiếm dụng) đúng bằng số chênh lệch trên. 2.3. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP 2.3.1. Hiệu quả kinh doanh 2.3.1.1. Khái niệm chung về hiệu quả kinh doanh Trong điều kiện kinh tế hiện nay, hiệu quả luôn là vấn đề được mọi doanh nghiệp và toàn xã hội quan tâm. Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp cũng như của nền kinh tế để thực hiện mục tiêu đề ra. Hiệu quả kinh doanh được xác định bằng quan hệ tỷ lệ giữa kết quả đầu ra và đầu vào như sau: Kết quả "đầu ra" Hiệu quả = Chi phí "đầu vào" (CT2.01) Hiệu quả chính là lợi ích tối đa thu được trên chi phí tối thiểu. Hiệu quả kinh doanh là kết quả "đầu ra" tối đa trên chi phí "đầu vào" tối thiểu. Vậy, hiệu quả hoạt động kinh doanh là toàn bộ quá trình doanh nghiệp sử dụng hợp lý các nguồn lực sẵn có của mình: Vốn, lao động, kỹ thuật... trong hoạt động kinh doanh để đạt được kết quả mong muốn, cụ thể là tối đa hoá lợi nhuận. 2.3.1.2. Vai trò của hiệu quả kinh doanh Hiệu quả kinh tế chính là mục tiêu hàng đầu của mọi cá nhân, mọi tổ chức khi tiến hành kinh doanh đều mong muốn đạt được. Hiệu quả kinh tế được thể hiện thông qua lợi nhuận thu được tối đa trên chi phí tối thiểu, nó góp phần bổ sung vốn kinh doanh, tăng quy mô sản xuất, tích luỹ ngoại tệ, tăng thu ngân sách, cải thiện đời sống nhân dân, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. 2.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ so sánh giữa kết quả thu được từ kinh doanh với một bên là số vốn đầu tư bình quân cho hoạt động kinh doanh đó của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Hiệu quả vốn thể hiện thông qua công thức: 11
  17. Hiệu quả sử dụng vốn = Kết quả hoạt động kinh doanh (CT2.02) Vốn kinh doanh bình quân Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh không chỉ thể hiện đơn thuần ở kết quả kinh doanh và chi phí kinh doanh mà nó còn phụ thuộc vào các chỉ tiêu kinh tế khác liên quan đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 2.3.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Khi phân tích hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn kinh doanh, ta có thể sử dụng các chỉ tiêu như: (1) Số vòng quay toàn bộ vốn Số vòng quay toàn Doanh thu thuần = (CT2.03) bộ vốn Tổng vốn sử dụng bình quân Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, nghĩa là vốn quay bao nhiêu vòng trong năm. Hệ số này càng cao cho thấy doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả. (2) Tỷ lệ hoàn vốn Lợi nhuận sau thuế Tỷ lệ hoàn vốn = (CT2.04) Tổng vốn sử dụng bình quân Chỉ tiêu này cho thấy cứ 100 đồng vốn sử dụng bình quân trong kỳ mang về bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng lớn cho thấy vốn sử dụng có hiệu quả. (3) Chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận và các tỷ số về doanh lợi + Chỉ tiêu doanh thu Doanh thu là toàn bộ số tiền doanh nghiệp thu về từ các hoạt động của mình trong kỳ kinh doanh, bao gồm: Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu từ hoạt động tài chính, thu nhập khác. + Chỉ tiêu lợi nhuận: Lợi nhuận của doanh nghiệp là số tiền dôi ra giữa tổng thu và tổng chi trong hoạt động của mình hoặc đó là phần dôi ra của một hoạt động sau khi đã trừ chi phí của hoạt động đó. 12
  18. + Các tỷ số về doanh lợi Từ hai chỉ tiêu trên, có thể tính được các tỷ số về doanh lợi. Đây là chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận, phản ánh kết quả của hàng loạt các chính sách và quyết định của doanh nghiệp, là đáp số cuối cùng về hiệu năng quản trị doanh nghiệp. Lợi nhuận sau thuế Doanh thu tiêu thụ = (CT2.05) Doanh thu thuần Lợi nhuận sau thuế Doanh lợi vốn tự có (CT2.06) = Vốn tự có Các nhà đầu tư rất quan tâm đến tỷ số này, bởi đây là khả năng thu nhập mà họ có thể nhận được nếu họ quyết định đầu tư vào doanh nghiệp. (4) Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định + Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Chỉ tiêu này đo lường việc sử dụng vốn cố định. Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng = (CT2.07) vốn cố định Vốn cố định sử dụng bình quân + Hiệu quả sử dụng vốn cố định: Cho biết một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hiệu quả sử dụng Lợi nhuận trước thuế (CT2.08) = vốn cố định Vốn cố định sử dụng bình quân + Hiệu quả sử dụng tài sản cố định: Cho biết 100 đồng tài sản cố định bỏ ra mang về cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hiệu quả sử dụng Lợi nhuận trước thuế = (CT2.09) TSCĐ Giá trị TSCĐ + Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: Đo lường việc sử dụng tài sản cố định như thế nào, hiệu suất càng cao càng tốt. Hiệu suất sử dụng Doanh thu thuần (CT2.10) TSCĐ = Giá trị TSCĐ 13
  19. (5) Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động + Số vòng quay vốn lưu động: Cho biết tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong kỳ (thường là một năm) Doanh thu thuần trong kỳ Số vòng quay (CT2.11) = vốn lưu động Vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ + Kỳ luân chuyển bình quân vốn lưu động: Cho biết số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực hiện được một vòng quay trong kỳ. Số ngày trong kỳ Kỳ luân chuyển bình = (CT2.12) quân vốn lưu động Số vòng quay vốn lưu động + Hiệu suất một đồng vốn hàng tồn kho: Cho biết một đồng vốn hàng tồn kho bình quân góp phần tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Doanh thu thuần trong kỳ Hiệu suất một đồng = (CT2.13) vốn hàng tồn kho Vốn hàng tồn kho bình quân trong kỳ + Mức doanh lợi vốn lưu động: Cho biết một đồng vốn hàng tồn kho bình quân góp phần tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Mức doanh lợi Lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế) = (CT2.14) vốn lưu động Vốn lưu động bình quân trong kỳ (6) Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động như: + Năng suất lao động bình quân: Chỉ tiêu này cho biết một nhân viên làm ra bao nhiêu tiền trong năm. NSLĐBQ = Doanh thu (CT2.15) Số LĐBQ + Tiền lương bình quân: Tổng quỹ lương Lương bình quân = (CT2.16) 12 x Số LĐBQ Chỉ tiêu này cho biết bình quân người lao động nhận được bao nhiêu tiền/ tháng. 14
  20. + Hiệu quả sử dụng tiền lương: Chỉ tiêu này cho thấy chi phí trả 1 đồng tiền cho người lao động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hiệu quả sử dụng Lợi nhuận tiền lương = (CT2.17) Tổng quỹ lương 2.4. TÌNH HÌNH THANH TOÁN VÀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN 2.4.1. Tình hình thanh toán Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp luôn tồn tại các khoản phải thu và phải trả. Tình hình thanh toán có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân tích tình hình thanh toán để đánh giá tính hợp lý về các khoản phải thu phải trả, tìm ra những nguyên nhân của sự đình trệ trong thanh toán, giúp doanh nghiệp làm chủ được tình hình tài chính, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển. Để phân tích tình hình thanh toán, có thể sử dụng 2 chỉ tiêu như sau: + Phân tích các khoản phải thu Tỷ lệ các khoản phải Các khoản phải thu x 100% = (CT2.18) thu và tổng vốn Tổng vốn Chỉ tiêu này cho thấy có bao nhiêu % vốn thực chất không tham gia vào hoạt động kinh doanh trong tổng vốn huy động được, phản ánh mức độ vốn bị chiếm dụng của doanh nghiệp. + Phân tích các khoản phải trả Tổng nợ phải trả x 100% Tỷ số nợ = (CT2.19) Tổng tài sản 2.4.2. Khả năng thanh toán Khả năng thanh toán của doanh nghiệp cho biết tình hình quản lý sản xuất kinh doanh nói chung và tình hình tài chính nói riêng. Doanh nghiệp có khả năng thanh toán tốt điều đó cũng có nghĩa là doanh nghiệp chiếm dụng ít vốn của các đơn vị khác đồng thời doanh nghiệp cũng ít bị các đơn vị khác 15
nguon tai.lieu . vn