Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HỒ CHÍ MINH KHOA ĐÀO TẠO ĐẶC BIỆT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH KẾ TOÁN KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ TP. HCM SVTH: TRẦN THỊ MỸ DUNG MSSV: 1154040080 Ngành: Kế toán GVHD: Ths. Hoàng Huy Cường Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2015
  2. LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian được học tập ở lớp KT11DB01 trường đại học Mở TP.HCM và thực tập tại công ty cổ phần Kim Khí Thành phố Hồ Chí Minh, em đã nhận rất nhiều sự quan tâm và giảng dạy tận tình từ thầy cô và sự giúp đỡ nhiệt tình của quý công ty. Xin được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến thầy Hoàng Huy Cường, người đã dành nhiều thời gian và công sức hướng dẫn tận tình để em có thể hoàn thành tốt nhất đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. Xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể quý thầy cô trường đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình giảng dạy và truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong suốt bốn năm qua. Xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến các cô, các chị ở công ty cổ phần Kim Khí Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện cho em được thực tập, hướng dẫn và cung cấp nhiều thông tin giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Cuối cùng, em xin kính chúc Ban giám hiệu cùng toàn thể thầy cô luôn dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp giảng dạy.
  3. NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN …………………………………………………………………………………………... …………………………………………………………………………………………... …………………………………………………………………………………………... …………………………………………………………………………………………... …………………………………………………………………………………………... …………………………………………………………………………………………... …………………………………………………………………………………………... …………………………………………………………………………………………... …………………………………………………………………………………………... …………………………………………………………………………………………... …………………………………………………………………………………………... …………………………………………………………………………………………... …………………………………………………………………………………………... …………………………………………………………………………………………... …………………………………………………………………………………………... …………………………………………………………………………………………... …………………………………………………………………………………………... TP.HCM, ngày 01 tháng 04 năm 2015 Giảng viên hướng dẫn (Ký tên) Ths. Hoàng Huy Cường
  4. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Công ty: Công ty CP Kim Khí Thành Phố Hồ Chí Minh TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh GTGT: Giá trị gia tăng HĐQT: Hội đồng quản trị ĐHĐCĐ: Đại hội đồng cổ đông MTV: Một thành viên TNHH: Trách nhiệm hữu hạn CP: Cổ phần DV TM : Dịch vụ thương mại TK: Tài khoản Đ: Đồng Việt Nam Đvt: Đơn vị tính
  5. DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Danh mục sơ đồ Sơ đồ 2.1: Bộ máy sản xuất kinh doanh của Công ty ................................................... 20 Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ kế toán trên máy tại Công ty .............................................. 24 Sơ đồ 2.3: Bộ máy kế toán tại Công ty ......................................................................... 27 Sơ đồ 3.1: Quy trình luân chuyển chứng từ hoạt động mua hàng theo phương thức chuyển hàng tại Công ty ........................................................................... 35 Sơ đồ 3.2: Quy trình luân chuyển chứng từ hoạt động mua hàng theo phương thức nhập khẩu trực tiếp tại Công ty .................................................................. 36 Sơ đồ 3.3: Sơ đồ kế toán mua hàng theo phương thức trực tiếp và chuyển hàng tại Công ty trực tiếp tại Công ty .................................................................... 37 Sơ đồ 3.4: Sơ đồ kế toán nhập khẩu trực tiếp tại Công ty ............................................ 38 Sơ đồ 3.5: Kế toán chi phí mua hàng tại Công ty ......................................................... 38 Sơ đồ 3.6: Quy trình ghi sổ kế toán nghiệp vụ mua hàng ............................................ 38 Sơ đồ 3.7: Trình tự luân chuyển chứng từ nghiệp vụ bán hàng trực tiếp ..................... 45 Sơ đồ 3.8: Sơ đồ ghi nhận doanh thu bán hàng trực tiếp của Công ty ......................... 46 Sơ đồ 3.9: Quy trình ghi sổ kế toán nghiệp vụ bán hàng trực tiếp ............................... 47 Sơ đồ 3.10: Sơ đồ hoạch toán giá vốn hàng bán tại Công ty ........................................ 52 Sơ đồ 3.11: Sơ đồ kế toán tổng hợp xác định kết quả bán hàng .................................. 66 Danh mục bảng Bảng 2.1: Trích một số tài khoản cấp ba, cấp bốn được sử dụng ở công ty ................ 22 Bảng 3.1: Trích sổ chi tiết TK 1561 ............................................................................ 41 Bảng 3.2: Trích sổ chi tiết tài khoản 1562 .................................................................... 42 Bảng 3.3: Trích báo cáo nhập xuất tồn ......................................................................... 43 Bảng 3.4: Trích sổ cái tài khoản 511 ........................................................................... 49 Bảng 3.5: Trích sổ cái tài khoản 632 ............................................................................ 55 Bảng 3.6: Bảng cân đối tồn kho tại ngày 15/08/2014 .................................................. 56 Bảng 3.7: Trích sổ chi tiết tài khoản 641 ...................................................................... 61 Bảng 3.8: Trích sổ chi tiết tài khoản 642 ...................................................................... 65
  6. MỤC LỤC 4 LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG ....................................................3 1.1. Những vấn đề chung về kế toán lưu chuyển hàng hóa ......................................3 1.1.1. Khái niệm lưu chuyển hàng hóa ........................................................................... 3 1.1.2. Nguyên tắc tổ chức, nhiệm vụ cơ bản của kế toán hàng hóa................................ 3 1.2. Kế toán nhập kho hàng hóa ...............................................................................4 1.3. Kế toán bán hàng ...............................................................................................8 1.4. Kế toán các khoản chi phí và xác định kết quả hoạt động bán hàng ...............11 1.4.1. Kế toán giá vốn hàng bán ................................................................................... 11 1.4.2. Kế toán chi phí bán hàng .................................................................................... 13 1.4.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp ................................................................ 14 1.4.4. Kế toán xác định kết quả hoạt động bán hàng .................................................... 16 CHƯƠNG 2. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CP KIM KHÍ TP HCM ............................18 2.1. Đặc điểm tình hình chung ................................................................................18 2.1.1. Thông tin chung .................................................................................................. 18 2.1.2. Lịch sử hình thành .............................................................................................. 18 2.1.3. Ngành nghề kinh doanh ...................................................................................... 19 2.2. Tổ chức sản xuất kinh doanh ...........................................................................19 2.2.1. Sơ đồ tổ chức ...................................................................................................... 20 2.2.2. Hình thức và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ..................................................... 20 2.2.3. Chức năng của các phòng ban ............................................................................ 21 2.3. Tổ chức kế toán tại công ty..............................................................................22 2.3.1. Tổ chức công tác kế toán .................................................................................... 22 2.3.2. Tổ chức bộ máy kế toán: .................................................................................... 26 CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CP KIM KHÍ TP.HCM .30 3.1. Kế toán nhập kho hàng hóa .............................................................................30 3.1.1. Những vấn đề chung ........................................................................................... 30 3.1.2. Kế toán nhập kho hàng hóa ................................................................................ 32
  7. 3.2. Kế toán tiêu thụ hàng hóa ................................................................................44 3.2.1. Những vấn đề chung ........................................................................................... 44 3.2.2. Kế toán tiêu thụ hàng hóa ................................................................................... 44 3.3. Kế toán các khoản chi phí và xác định kết quả bán hàng ...............................50 3.3.1. Kế toán giá vốn hàng bán ................................................................................... 50 3.3.2. Kế toán chi phí bán hàng .................................................................................... 58 3.3.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp ................................................................ 62 3.3.4. Kế toán xác định kết quả hoạt động bán hàng .................................................... 66 CHƯƠNG 4. NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 68 4.1. Nhận xét ...........................................................................................................68 4.1.1. Nhận xét chung về kế toán lưu chuyển hàng hóa tại Công ty ............................ 68 4.1.2. Nhận xét về kế toán mua hàng ........................................................................... 69 4.1.3. Nhận xét về kế toán doanh thu, giá vốn hàng bán .............................................. 70 4.1.4. Nhận xét về chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp ..................................... 70 4.2. Kiến nghị..........................................................................................................71 4.2.1. Về kế toán mua hàng .......................................................................................... 71 4.2.2. Về kế toán doanh thu, giá vốn hàng bán............................................................. 72 4.2.3. Về chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp .................................................... 73 KẾT LUẬN ...................................................................................................................74
  8. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Hoàng Huy Cường LỜI MỞ ĐẦU Trong bối cảnh nền kinh tế đa phương hóa, toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, ngành thương mại dịch vụ đã và đang phát triển mạnh mẽ, mở rộng buôn bán giao lưu hàng hóa với các nước trên thế giới phục vụ tiêu dùng và thúc đẩy nền sản xuất trong nước phát triển. Đây là điều kiện tốt để các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động năng động hơn, không chỉ để tồn tại trong sự cạnh tranh khốc liệt mà còn để có thể đáp ứng những thách thức của thị trường một cách tốt nhất, đồng thời nắm bắt những cơ hội kinh doanh tốt, góp phần đưa doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung ngày càng phát triển bền vững. Hoạt động thương mại là hoạt động diễn ra trong lĩnh vực lưu thông, phân phối hàng hoá và hoạt động đặc trưng cơ bản là quá trình lưu chuyển hàng hoá gồm mua hàng, dự trữ và tiêu thụ hàng hoá; giúp đưa hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Đối với các doanh nghiệp thương mại thì hàng hóa là nguồn vốn chủ yếu nhất và mua bán hàng hóa là nghiệp vụ thường xuyên nhất, chiếm vị trí rất quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do đó, quản lý hàng hóa là nội dung quan trọng hàng đầu trong mỗi doanh nghiệp thương mại dẫn đến việc tổ chức công tác kế toán hàng hóa cũng có ý nghĩa quyết định trong vấn đề kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty Cổ phần Kim Khí TP. Hồ Chí Minh là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, cũng như các doanh nghiệp khác đều đặt ra cho mình mối quan tâm đó là vấn đề lợi nhuận để đáp ứng yêu cầu từ phía các nhà quản trị, các nhà đầu tư. Để có kết quả hoạt động kinh doanh thật ấn tượng, điều quan trọng là phải đầu tư cho quá trình mua hàng và bán hàng. Và các thông tin về các giao dịch mua bán hàng hóa này cũng đóng góp một phần không nhỏ vào sự đưa ra các quyết định kinh doanh của Công ty. Do đó, em mạnh dạn tìm hiểu về kế toán lưu chuyển hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa của Công ty Cổ phần Kim Khí TP. Hồ Chí Minh nhằm hệ thống hóa kiến thức về kế toán lưu chuyển hàng hóa và xác định kết quả hoạt động bán hàng trong doanh nghiệp thương mại, mô tả thực tế công tác kế toán lưu chuyển hàng hóa và xác định kết quả hoạt động bán hàng tại Công ty, nêu bật được những điểm đặc thù và đưa ra được nhận xét về những khác biệt giữa lý thuyết và thực tế tại Công ty. Các phương pháp nghiên cứu được áp dụng bao gồm phương pháp quan sát, đánh giá, thu thập số liệu thực tế trong các sổ sách kế toán, báo cáo kế toán, tiếp cận phần mềm kế toán chuyên dụng tại Công ty và phương pháp phỏng vấn trực tiếp các cô, các chị phòng kế toán. Đề tài được thực hiện tại văn phòng Công ty cổ phần Kim Khí TP. HCM (không bao gồm số liệu của các xí nghiệp trực thuộc) và số liệu thu thập trong phạm vi của tháng 8 năm 2014. Đề tài chỉ tập trung mô tả quá trình luân chuyển hàng hóa từ khâu mua về, nhập kho, lưu trữ và bán ra, không bao gồm toàn bộ quy trình mua hàng (tức SVTH: Trần Thị Mỹ Dung 1
  9. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Hoàng Huy Cường là chỉ có mua hàng mà không trình bày phần thanh toán cho nhà cung cấp) và toàn bộ quy trình bán hàng (tức chỉ có xuất hàng đi bán mà không trình bày phần thu tiền của khách hàng). Bài khóa luận được trình bày qua bốn chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán lưu chuyển hàng hóa và xác định kết quả hoạt động bán hàng Chương 2: Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Kim Khí TP. Hồ Chí Minh Trình bày khái quát về Công ty như lịch sử hình thành, quy mô, đặc điểm, tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý doanh nghiệp, tổ chức bộ máy kế toán. Chương 3: Thực trạng công tác kế toán lưu chuyển hàng hóa và xác định kết quả hoạt động bán hàng tại Công ty cổ phần Kim Khí TP. Hồ Chí Minh Chương 4: Nhận xét, đánh giá và kiến nghị SVTH: Trần Thị Mỹ Dung 2
  10. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Hoàng Huy Cường CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA 1.1.1. Khái niệm lưu chuyển hàng hóa Hàng hóa là những đối tượng được doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích bán ra lại để kiếm lời. Lưu chuyển hàng hóa là quá trình vận động của hàng hóa, khép kín một vòng luân chuyển của hàng hóa trong các doanh nghiệp thương mại dịch vụ. Lưu chuyển hàng hóa bao gồm ba khâu: mua vào, dự trữ và bán ra, có vai trò nối liền sản xuất với tiêu dùng và chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế. Doanh nghiệp thương mại là những doanh nghiệp có chức năng tổ chức lưu thông hàng hóa, đưa hàng hóa từ sản xuất đến tiêu dùng thông qua mua bán. Mua bán hàng hóa là quan hệ trao đổi giữ người mua và người bán về trị giá hàng hóa thông qua quan hệ thanh toán tiền hàng. 1.1.2. Nguyên tắc tổ chức, nhiệm vụ cơ bản của kế toán hàng hóa Tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp là việc tổ chức sử dụng các phương pháp kế toán để thực hiện việc ghi chép, phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh phù hợp với chính sách và chế độ kế toán tài chính hiện hành, với đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đảm bảo thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của kế toán. Ngoài những nguyên tắc chung của kế toán, kế toán lưu chuyển hàng hóa phải đảm bảo những nguyên tắc sau: - Tổ chức tốt chế độ trách nhiệm vật chất đối với việc bảo quản hàng hóa, cụ thể là kế toán phải tiến hành hạch toán hàng hóa theo từng nơi bảo quản, phản ánh rõ trách nhiệm vật chất của từng người có liên quan đến việc bảo quản, xuất nhập khẩu hàng hóa… để khi cần thiết có thể quy trách nhiệm một cách rõ ràng, có như vậy mới bảo đảm việc bảo quản hàng hóa một cách chặt chẽ. - Thống nhất việc đánh giá hàng hóa trong nghiệp vụ kế toán lưu chuyển hàng hóa. Nắm rõ hiện trạng hàng hóa tồn kho của doanh nghiệp cả về số lượng, số tiền, quy cách, phẩm chất, chủng loại… từ đó đáp ứng được yêu cầu điều hòa nhập, xuất, tồn hàng hóa của ban lãnh đạo doanh nghiệp. SVTH: Trần Thị Mỹ Dung 3
  11. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Hoàng Huy Cường - Các chỉ tiêu kế toán phải thống nhất với chỉ tiêu kế hoạch về nội dung và cách tính giá. Qua đó kế toán có thể giám sát và so sánh giữa tình hình thực hiện các kế hoạch với các chỉ tiêu tương ứng. Để đáp ứng những nguyên tắc trên, kế toán hàng hóa có nhiệm vụ như sau: - Ghi chép, phản ánh đầy đủ kịp thời tình hình lưu chuyển hàng hóa ở doanh nghiệp trên cơ sở giá trị và hiện vật, tính toán để phản ánh đúng trị giá vốn của hàng nhập kho, xuất kho và hàng tiêu thụ. - Kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch của quá trình mua hàng, bán hàng để xác định đúng kết quả kinh doanh. - Chấp hành chế độ tài chính về chứng từ, sổ sách theo dõi nhập, xuất kho, bán hàng hóa và tính thuế. Cung cấp thông tin cần thiết về hàng hóa để kịp thời phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động quản lý của doanh nghiệp. - Theo dõi chặt chẽ tình hình tồn kho hàng hóa và tổ chức kiểm kê hàng hóa. 1.2. KẾ TOÁN NHẬP KHO HÀNG HÓA Mua hàng là giai đoạn đầu tiên của quá trình lưu chuyển hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại, tạo tiền đề vật chất cho các giai đoạn tiếp theo. Các phương thức mua hàng - Mua hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp: theo phương thức này, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, bên mua cử nhân viên của mình trực tiếp đến mua hàng bên bán và trực tiếp nhận hàng chuyển về doanh nghiệp mình. - Mua hàng theo phương thức chuyển hàng: doanh nghiệp sẽ ký hợp đồng mua hàng với bên bán, bên bán căn cứ vào hợp đồng, sẽ chuyển hàng đến giao cho doanh nghiệp theo địa điểm đã quy định. Chi phí vận chuyển tùy thuộc vào điều kiện đã quy định trong hợp đồng. - Nhập khẩu trực tiếp: căn cứ hợp đồng xuất nhập khẩu được ký kết với nhà cung cấp, doanh nghiệp xác định được phương thức mua hàng theo điều kiện FOB hay điều kiện CIF. Nếu theo điều kiện FOB, bên mua phải cử nhân viên đi ký hợp đồng vận chuyển hàng từ cảng người bán, đồng thời phải mua bảo hiểm cho lô hàng, khi nhận được thông báo của hải quan rằng lô hàng đã đến cảng người mua thì cử người đi nhận hàng. Theo điều kiền CIF, bên mua không phải chịu phí vận chuyển từ cảng người bán đến cảng người mua và phí vận chuyển, chỉ tốn chi phí vận chuyển lô hàng từ cảng bên mua về kho của mình. Ghi nhận hàng hóa nhập kho - Trường hợp mua hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp: hàng hóa được ghi nhận khi đã hoàn thành thủ tục giao nhận hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán. SVTH: Trần Thị Mỹ Dung 4
  12. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Hoàng Huy Cường - Trường hợp mua hàng theo phương thức chuyển hàng: hàng hóa được ghi nhận khi bên mua đã nhận được hàng do bên bán chuyển đến, đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán. - Trường hợp nhập khẩu trực tiếp: dù điều kiện giao hàng theo giá FOB hay CIF thì thời điểm ghi nhận hàng nhập kho là khi hàng về đến cảng theo thông báo của hải quan, doanh nghiệp tiến hành nhận hàng và kiểm hàng, căn cứ vào giấy báo nhận hàng và các chứng từ khác có liên quan đến hàng nhập khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan. Đánh giá hàng hóa nhập kho Đối với hàng nhập trong nước: Giá thực Giá mua Các khoản Các khoản giảm Chi phí tế hàng = hàng hóa + + thuế không - giá, chiết khâu mua hàng nhập kho nhập kho được hoàn lại thương mại Đối với hàng nhập khẩu: giá gốc của hàng nhập khẩu là giá mua thực tế ghi trên hóa đơn của người bán và được tính đổi ra tiền Việt Nam theo tỷ giá thực tế tại thời điểm nhận hàng cộng với thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặt biệt hàng nhập nhập khẩu và chi phí kiểm nghiệm, phí hải quan, phí vận chuyển,… cho đến khi hàng hóa nhập kho ở trạng thái sẵn sàng bán ra. Thủ tục và chứng từ mua hàng  Trường hợp mua hàng trong nước Chứng từ mua hàng gồm hóa đơn giá trị gia tăng, hoặc hóa đơn kiêm phiếu xuất kho do bên bán lập, hoặc có thể là bảng kê mua hàng, biên bản giao nhận hàng hóa, các chứng từ phản ánh các chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng. Các chứng từ kế toán bắt buộc phải lập kịp thời, đúng mẫu quy định và đầy đủ các yếu tố nhằm đảm bảo tính pháp lý khi ghi sổ kế toán. Sau khi nhận hàng, ký vào hóa đơn của bên bán và chấp nhận thanh toán, hàng hóa đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi mua hàng trực tiếp, trong quá trình đưa hàng về doanh nghiệp mình, mọi tổn thất xảy ra sẽ do bên mua chịu trách nhiệm. Hàng hóa mua về có thể được làm thủ tục kiểm nhận để nhập kho hoặc chuyển bán thẳng. Khi nhập kho, thủ kho và bộ phận mua hàng phải kiểm nhận hàng hóa nhập kho theo đúng thủ tục quy định. Trường hợp kiểm nhận hàng có phát sinh thừa (thiếu) hàng hóa thì phải lập biên bản kiểm nhận hàng, phản ánh số hàng thừa (thiếu) làm cơ sở truy tìm nguyên nhân và xử lý.  Trường hợp nhập khẩu trực tiếp Chứng từ sử dụng bao gồm hóa đơn của người bán ( invoice), hợp đồng nhập khẩu, tờ khai hàng hóa nhập khẩu, phiếu nhập kho, phiếu đóng gói (packing list), tờ kê chi tiết (speiffication), vận đơn đường biển, và hóa đơn (giấy chứng nhận) bảo hiểm. SVTH: Trần Thị Mỹ Dung 5
  13. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Hoàng Huy Cường Khi nhận được thông báo hàng đến ( Notice of arrival), nhân viên kinh doanh mang vận đơn đường biển gốc và giấy giới thiệu của cơ quan đến hãng tàu để lấy lệnh giao hàng. Sau khi hoàn thành thủ tục hải quan, nhân viên kinh doanh phải mang toàn bộ chứng từ nhận hàng cùng lệnh giao hàng đến Văn phòng quản lý tàu tại cảng để xác nhận và lấy phiếu xuất kho và nhận hàng. Tài khoản sử dụng Tài khoản 156 – Hàng hóa Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các loại hàng hoá của doanh nghiệp bao gồm hàng hoá tại các kho hàng, quầy hàng, hàng hoá bất động sản. Hàng hoá là các loại vật tư, sản phẩm do doanh nghiệp mua về với mục đích để bán. Giá gốc hàng hoá mua vào, bao gồm: Giá mua theo hoá đơn và chi phí thu mua hàng hoá. Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hoá về để bán lại nhưng vì lý do nào đó cần phải gia công, sơ chế, tân trang, phân loại chọn lọc để làm tăng thêm giá trị hoặc khả năng bán của hàng hoá thì trị giá hàng mua gồm giá mua theo hoá đơn cộng (+) chi phí gia công, sơ chế. Đối với hàng hoá của đơn vị nhập khẩu, ngoài các chi phí trên còn bao gồm cả thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu (nếu có), thuế GTGT hàng nhập khẩu (nếu không được khấu trừ), chi phí bảo hiểm,. . . Kết cấu và nội dung tài khoản: TK 156 – Hàng hóa - Trị giá mua vào của hàng hoá theo - Trị giá của hàng hoá xuất kho để bán, giao đại hoá đơn mua hàng lý, giao cho đơn vị phụ thuộc; thuê ngoài gia - Chi phí thu mua hàng hoá công, hoặc sử dụng cho sản xuất, kinh doanh - Trị giá của hàng hoá thuê ngoài gia - Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hoá đã bán công trong kỳ - Trị giá hàng hoá đã bán bị trả lại - Chiết khấu thương mại hàng mua được - Trị giá hàng phát hiện thừa khi hưởng; kiểm kê - Các khoản giảm giá hàng mua được hưởng - Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn - Trị giá hàng hoá trả lại cho người bán kho cuối kỳ (theo phương pháp kiểm - Trị giá hàng hoá phát hiện thiếu khi kiểm kê kê định kỳ) - Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn kho đầu kỳ - Trị giá hàng hoá bất động sản mua (theo phương pháp kiểm kê định kỳ) vào hoặc chuyển từ bất động sản đầu - Trị giá hàng hoá bất động sản đã bán hoặc tư. chuyển thành bất động sản đầu tư, bất động sản chủ sở hữu sử dụng hoặc tài sản cố định.  Số dư bên Nợ SVTH: Trần Thị Mỹ Dung 6
  14. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Hoàng Huy Cường Tài khoản 156 - Hàng hoá, có 3 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 1561 - Giá mua hàng hoá: Phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động của hàng hoá mua vào và đã nhập kho (Tính theo trị giá mua vào). - Tài khoản 1562 - Chi phí thu mua hàng hoá: Phản ánh chi phí thu mua hàng hoá phát sinh liên quan tới số hàng hoá đã nhập kho trong kỳ và tình hình phân bổ chi phí thu mua hàng hoá hiện có trong kỳ cho khối lượng hàng hoá đã bán trong kỳ và tồn kho thực tế cuối kỳ (Kể cả tồn trong kho và hàng gửi đi bán, hàng gửi đại lý, ký gửi chưa bán được). Chi phí thu mua hàng hoá hạch toán vào tài khoản này chỉ bao gồm các chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình thu mua hàng hoá như: Chi phí bảo hiểm hàng hoá, tiền thuê kho, thuê bến bãi,. . . chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản đưa hàng hoá từ nơi mua về đến kho doanh nghiệp; các khoản hao hụt tự nhiên trong định mức phát sinh trong quá trình thu mua hàng hoá. Tài khoản 144 – Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn Tài khoản này phản ánh các khoản tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp mang đi cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn (Thời gian dưới một năm hoặc dưới một chu kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường) tại Ngân hàng, Công ty Tài chính, Kho bạc Nhà nước, các tổ chức tín dụng trong các quan hệ kinh tế. Cầm cố là việc doanh nghiệp mang tài sản của mình giao cho người nhận cầm cố cầm giữ để vay vốn hoặc để nhận các loại bảo lãnh. Tài sản cầm cố có thể là vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, ô tô, xe máy. . . và cũng có thể là những giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu về nhà, đất hoặc tài sản. Những tài sản đã mang cầm cố, doanh nghiệp có thể không còn quyền sử dụng trong thời gian đang cầm cố. Sau khi thanh toán tiền vay, doanh nghiệp nhận lại những tài sản đã cầm cố. Nếu doanh nghiệp không trả nợ được tiền vay hoặc bị phá sản thì người cho vay có thể phát mại các tài sản cầm cố để lấy tiền bù đắp lại số tiền cho vay bị mất. Ký quỹ là việc doanh nghiệp gửi một khoản tiền hoặc kim loại quý, đá quý hay các giấy tờ có giá trị vào tài khoản phong toả tại Ngân hàng để đảm bảo việc thực hiện bảo lãnh cho doanh nghiệp. Ký cược là việc doanh nghiệp đi thuê tài sản giao cho bên cho thuê một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc các vật có giá trị cao khác nhằm mục đích ràng buộc và nâng cao trách nhiệm của người đi thuê tài sản phải quản lý, sử dụng tốt tài sản đi thuê và hoàn trả tài sản đúng thời gian quy định. Tiền đặt cược do bên có tài sản cho thuê quy định có thể bằng hoặc hơn giá trị của tài sản cho thuê. Đối với tài sản đưa đi cầm cố, ký quỹ, ký cược, được phản ánh vào Tài khoản 144 “Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn” theo giá đã ghi sổ kế toán của doanh nghiệp. Khi xuất tài sản mang đi cầm cố, ký quỹ, ký cược ghi theo giá nào thì khi thu về ghi theo giá đó. SVTH: Trần Thị Mỹ Dung 7
  15. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Hoàng Huy Cường Kết cấu và nội dung: TK 144 – Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn - Giá trị tài sản mang đi cầm cố và giá trị - Giá trị tài sản cầm cố và giá trị tài sản tài sản hoặc số tiền đã ký quỹ, ký cược hoặc số tiền đã ký quỹ, ký cược ngắn hạn ngắn hạn đã nhận lại hoặc đã thanh toán  Số dư bên Nợ - Giá trị tài sản còn đang cầm cố và giá trị tài sản hoặc số tiền còn đang ký quỹ, ký cược ngắn hạn. Sổ kế toán Trường hợp công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung: nghiệp vụ mua hàng được phản ánh vào sổ Nhật ký chung sau đó vào sổ cái tài khoản 156 và các sổ thẻ khác có liên quan. Ngoài ra, nghiệp vụ mua hàng còn được phản ánh vào nhật ký đặc biệt là nhật ký mua hàng. 1.3. KẾ TOÁN BÁN HÀNG Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ tay người bán sang tay người mua để thu được tiền tệ hoặc quyền đòi tiền người mua. Trong các doanh nghiệp thương mại, việc bán hàng có thể được thực hiện theo các phương thức sau: - Phương thức bán buôn hàng hóa - Phương thức bán lẻ hàng hóa - Phương thức bán hàng đại lý - Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm Ở phạm vi Công ty cổ phần Kim Khí TP.HCM, việc tiêu thụ hàng hóa được thực hiện theo phương thức bán buôn hàng hóa: - Bán hàng qua kho: hàng hóa mua về được nhập vào kho sau đó mới xuất ra bán. Trong đo có hai hình thức giao hàng là: Giao hàng trực tiếp: theo hình thức này bên bán giao hàng tại kho của công ty, người đại diện bên mua hàng trực tiếp nhận hàng và áp tải hàng về, kể từ thời điểm ký vào biên bản giao nhận hàng hóa, bên mua phải chịu toàn bộ trách nhiệm về lô hàng. Chuyển hàng: bên bán chuyển hàng cho bên mua bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài. Chi phí vận chuyển gửi hàng bán có thể do bên bán chịu hoặc bên mua chịu tùy theo hợp đồng đã ký kết. Hàng đã xuất kho vẫn thuộc quyền sở hữu của công ty cho đến khi nào bên mua nhận được hàng, đã ký biên bản giao nhận hàng và chấp nhận thanh toán. SVTH: Trần Thị Mỹ Dung 8
  16. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Hoàng Huy Cường Điều kiện ghi nhận doanh thu Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời năm điều kiện sau: (a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua; (b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa; (c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; (d) Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được các lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng; (e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Đánh giá doanh thu Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu. Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại. Đối với các khoản tiền và tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Chứng từ sử dụng Kế toán sử dụng những chứng từ sau để làm căn cứ ghi nhận doanh thu:  Hóa đơn GTGT đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ  Hóa đơn bán hàng thông thường  Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ  Bảng kê bán lẻ hàng hóa  Hóa đơn cước phí vận chuyển  Hợp đồng kinh tế với khách hàng  Biên bản giao nhận hàng hóa. Tài khoản sử dụng Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán. SVTH: Trần Thị Mỹ Dung 9
  17. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Hoàng Huy Cường Kết cấu và nội dung tài khoản: TK 511 – Doanh thu, thu nhập khác - Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất - Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của hàng thực tế của sản phẩm, hàng hoá, dịch doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán vụ đã cung cấp cho khách hàng và đã được xác định là đã bán trong kỳ kế toán - Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp - Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ - Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ - Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ - Kết chuyển doanh thu thuần vào Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 5 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá: Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng hàng hoá đã được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. - Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm: Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm (Thành phẩm, bán thành phẩm) đã được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. - Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và đã được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán. - Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Dùng để phản ánh các khoản doanh thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước. - Tài khoản 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu cho thuê bất động sản đầu tư và doanh thu bán, thanh lý bất động sản đầu tư. Sổ kế toán SVTH: Trần Thị Mỹ Dung 10
  18. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Hoàng Huy Cường Trường hợp công ty áp dụng hình thức nhật ký chung, các loại sổ được sử dụng là sổ nhật ký bán hàng ( sổ kế toán tổng hợp dùng để tập hợp các nghiệp vụ bán hàng chưa thu tiền), sổ cái các tài khoản 511, 512, 521, 531, 632, 156 và sổ chi tiết theo dõi doanh thu chi tiết theo từng loại hàng. 1.4. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG 1.4.1. Kế toán giá vốn hàng bán Phương pháp kế toán hàng tồn kho Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi ghi chép và phản ánh thường xuyên liên tục, có hệ thống tình hình tăng giảm hàng hóa trên sổ kế toán sau mỗi lần phát sinh nghiệp vụ nhập, xuất. Như vậy, giá trị hàng tồn kho trên sổ kế toán có thể xác định được ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ kế toán còn kết quả kiểm kê thực tế cuối kỳ là cơ sở để so sánh đối chiếu với số liệu trên sổ kế toán. Nếu có chênh lệch giữa số liệu kiểm kê thực tế và số liệu trên sổ sách, kế toán phải tìm nguyên nhân để xử lý kịp thời. Do đó, phương pháp này tạo khả năng giám sát hàng hóa trong doanh nghiệp một cách liên tục. Tính giá hàng hóa xuất kho Phương pháp thực tế đích danh: doanh nghiệp phải biết được các đơn vị hàng hóa tồn kho và các đơn vị hàng hóa xuất bán thuộc những lần mua nào và dùng đơn giá của những lần nua đó để xác định trị giá của hàng tồn kho cuối kỳ. Giả thiết rằng đối với một số doanh nghiệp mà đơn giá hàng hóa rất lớn như các loại vàng, bạc, đá quý, các chi tiết của ô tô, xe máy mà có thể nhận diện từng nhóm, hoặc từng loại theo từng lần nhập kho và giá thực tế của nó lớn có thể dùng phương pháp này. Giá thực tế vật liệu, hàng hóa nhập kho được căn cứ vào đơn giá thực tế hàng hóa vật liệu nhập kho theo từng lô hàng, từng lần nhập và số lượng xuất kho theo từng lần. Phương pháp này được áp dụng đối với những doanh nghiệp có ít loại mặt hàng, mặt hàng ổn định và nhận diện được, đơn giá hàng tồn kho lớn có giá trị cao. Phương pháp này tạo thuận lợi cho kế toán trong việc tính giá hàng hóa, đây là phương pháp cho kết quả chính xác nhất trong các phương pháp và chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế, giá trị hàng tồn kho được đánh giá đúng theo trị thực tế của nó; tuy nhiên, phương pháp thực tế đích danh chỉ phù hợp với các doanh nghiệp kinh doanh ít mặt hàng, ít chủng loại hàng hóa, có thể phân biệt, chia tách ra thành nhiều thứ riêng rẽ, và phương pháp này có nhược điểm là tính giá hàng hóa không sát với thị trường vào thời điểm bán ra, nhất là đối với những mặt hàng có thời gian lưu kho lâu. SVTH: Trần Thị Mỹ Dung 11
  19. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Hoàng Huy Cường Chứng từ sử dụng Kế toán sử dụng các chứng từ sau làm căn cứ ghi nhận giá vốn hàng bán:  Lệnh giao hàng  Phiếu xuất kho  Phiếu nhập kho  Hóa đơn trả lại hàng  Bảng nhập xuất-tồn Tài khoản sử dụng Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư; giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (Đối với doanh nghiệp xây lắp) bán trong kỳ. Ngoài ra, tài khoản này còn dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao; chi phí sửa chữa; chi phí nghiệp vụ cho thuê BĐS đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động (Trường hợp phát sinh không lớn); chi phí nhượng bán, thanh lý BĐS đầu tư. . . Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, kết cấu và nội dung tài khoản như sau: TK 632 – Giá vốn hàng bán - Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, - Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng dịch vụ đã bán trong kỳ; hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ sang Tài - Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân khoản 911 “Xác định kết quả kinh công vượt trên mức bình thường và chi doanh”; phí sản xuất chung cố định không phân bổ - Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ; BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ để xác - Các khoản hao hụt, mất mát của hàng định kết quả hoạt động kinh doanh; tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do - Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá trách nhiệm cá nhân gây ra; hàng tồn kho cuối năm tài chính (Chênh - Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay trên mức bình thường không được tính nhỏ hơn số đã lập năm trước); vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây - Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho. dựng, tự chế hoàn thành; - Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho SVTH: Trần Thị Mỹ Dung 12
  20. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Hoàng Huy Cường Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ. Sổ kế toán Căn cứ vào các chứng từ phát sinh về xuất kho hàng bán và bảng cân đối hàng tốn kho, kế toán phản ánh vào sổ nhật ký chung, nhật ký chi tiền, nhật ký mua hàng, sổ cái tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán. 1.4.2. Kế toán chi phí bán hàng Chứng từ phát sinh Tùy thuộc vào từng khoản mục chi phí mà các chứng từ được lập và sử dụng khác nhau:  Đối với chi phí nhân viên: Bảng thanh toán lương  Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bảng tính trích khấu hao tài sản cố định  Chi phí dịch vụ mua ngoài: Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng  Chi phí vật liệu, bao bì: Phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT  Chi phí bằng tiền khác: Phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng Tài khoản sử dụng Tài khoản 641 – chi phí bán hàng Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá (Trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển,. . . Tài khoản 641 được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí như: Chi phí nhân viên, vật liệu, bao bì, dụng cụ, đồ dùng, khấu hao TSCĐ; dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. Tuỳ theo đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý từng ngành, từng doanh nghiệp, Tài khoản 641 có thể được mở thêm một số nội dung chi phí. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí bán hàng vào bên Nợ Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. Kết cấu và nội dung: TK 632 – Giá vốn hàng bán Các chi phí phát sinh liên quan đến Kết chuyển chi phí bán hàng vào Tài quá bán thụ sản phẩm, hàng hoá, cung cấp khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” dịch vụ. để tính kết quả kinh doanh trong kỳ. Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ. SVTH: Trần Thị Mỹ Dung 13
nguon tai.lieu . vn