- Trang Chủ
- Tài chính - Ngân hàng
- Khóa luận tốt nghiệp Kế toán-Kiểm toán: Thực trạng công tác kế toán và quản lý nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Dệt May Huế
Xem mẫu
- ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ QUẢN LÝ
NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT
MAY HUẾ
Sinh viên thực hiện:
NGUYỄN THỊ THU THẢO
- Khóa học: 2016 – 2020
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ QUẢN LÝ
NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT
MAY HUẾ
Sinh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẫn:
Nguyễn Thị Thu Thảo ThS. Lê Thị Nhật Linh
Lớp: K50D Kế Toán
Niên khóa: 2016 – 2020
2
- Huế, tháng 12 năm 2019
- Lời Cảm Ơn
Đầu tiên, em xin gửi bày tỏ lòng biết ơn cùng sự tri ân sâu sắc
đến các Thầy Cô trường Đại học Kinh tế Huế những người đã
luôn tâm huyết với nghề để truyền đạt cho em vốn kiến thức và
kinh nghiệm vô cùng quý báu trong suốt bốn năm em học tập ở đây.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ThS. Lê Thị Nhật
Linh. Em cảm thấy mình thật may mắn khi được Cô hết lòng chỉ
bảo và hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Em cũng cảm ơn Ban giám đốc, các cô chú, anh chị trong
phòng Tài chính Kế toán và các phòng ban khác đã nhiệt tình giúp
đỡ, tạo mọi điều kiện cho em trong việc thu thập thông tin nghiên
cứu cũng như chia sẻ về những kiến thức chuyên môn và kinh
nghiệm tích lũy được để em có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
của mình một cách trọn vẹn nhất.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình,
bạn bè, những người đã luôn ở bên cạnh, động viên, chia sẻ và giúp
đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện khóa luận tốt
nghiệp này.
Do lượng kiến thức và kinh nghiệm tích lũy còn thiếu sót
cộng với thời gian mà mức độ nghiên cứu chưa sâu, đề tài của em
không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Thế nên, em rất mong
sẽ nhận được sự chỉ dẫn, góp ý từ phía quý thầy cô và từ phía công
ty để nâng cao giá trị của đề tài.
Một lần nữa em xin cân thành cảm ơn.
Sinh viên
4
- Nguyễn Thị Thu Thảo
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC Báo cáo tài chính
BHTN Bảo hiểm tai nạn
BHXH Bảo hiểm xã hôi
BHYT Bảo hiểm y tế
CBNV Cán bộ nhân viên
CCDC Công cụ dụng cụ
CPSX Chi phí sản xuất
CTCP Công ty cổ phần
ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông
FOB Free On Board
GĐĐH Giám đốc điều hành
GTGT Gía trị gia tăng
HĐQT Hội đồng quản trị
KPCĐ Kinh phí công đoàn
KTK Kế toán kho
NĐUQ Người được ủy quyền
NVL Nguyên vật liệu
P.TGĐ Phó Tổng giám đốc
PKD Phòng Kinh doanh
PKHXNK Phòng Kế hoạch xuất nhập
khẩu
TGĐ Tổng giám đốc
TMSX & DV Thương mại sản xuất và dịch
vụ
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ Tài sản cố định
XDCB Xây dựng cơ bản
MỤC LỤC
PHỤ LỤC
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
- DANH MỤC BẢNG
- DANH MỤC BIỂU
- DANH MỤC SƠ ĐỒ
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị
Nhật Linh
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I.1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã phát triển không ngừng.
từng bước hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Trong quá trình hội nhập
đó, ngành dệt may ngày càng chứng tỏ là một ngành mũi nhọn, đã góp phần lớn thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng thu nhập quốc dân và giải quyết được nhiều việc làm
cho xã hội. Điều này được minh chứng cụ thể qua kim ngạch xuất khẩu tăng liên
tục, trong 8 tháng đầu năm kim ngạch đạt trên 21,77 tỷ USD, tăng 10,2% so với cùng
kỳ năm 2018. Tuy nhiên, để đạt được thành quả đó, ngành dệt may đã và đang phải
đối mặt với rất nhiều khó khăn và thách thức, đặc biệt là thách thức về NVL.
NVL là một trong các yếu tố sản xuất cơ bản, chỉ tham gia một lần vào quá
trình sản xuất sản phẩm nhưng đóng một vai trò vô cùng quan trọng, là cơ sở vật
chất tạo nên sản phẩm. Hơn nữa, chi phí NVL là một trong ba yếu tố cấu thành nên
thực thể sản xuất và thường chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm. Vì thế, để tìm kiếm những biện pháp tối ưu giúp giảm giá
thành sản xuất mà không ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp thì các nhà
quản lý phải dành sự quan tâm hàng đầu đến yếu tố NVL .
Do đó, biết tìm kiếm thông tin, quản lý chặt chẽ NVL trong quá trình thu mua
dự trữ, bảo quản và sử dụng cho ý nghĩa lớn trong tiết kiệm chi phí, hạ giá thành
sản phẩm, tiết kiệm vốn từ đó các nhà quản lý doanh nghiệp sẽ thu được lợi nhuận
càng cao. Nên, công tác quản lý, sử dụng hợp lý và tiết kiệm NVL trong sản xuất
kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng. Hay nói cách khác, tổ chức công tác kế toán
NVL hợp lý, chặt chẽ và khoa học có ảnh hưởng đáng kể, nó không những tiết
kiệm được NVL mà còn tạo điều kiện cung cấp kịp thời và đồng bộ những NVL
cần thiết cho sản xuất và nâng cao hiệu quả sử dụng NVL cũng như hiệu quả sản
xuất trong kinh doanh.
Công ty Cổ phần Dệt May Huế là một đơn vị hoạt động kinh doanh chuyên
sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu các sản phẩm sợi, vải dệt kim, hàng may
mặc; nguyên phụ liệu, thiết bị ngành dệt may... Với đặc thù hoạt động sản xuất
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo 10
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị
Nhật Linh
kinh doanh như vậy nên NVL ở đây là một phần không thể thiếu. Việc quản lý chặt
chẽ và sử dụng có hiệu quả NVL là vấn đề mà Công ty thực sự quan tâm.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo 11
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị
Nhật Linh
Nhận thức đầy đủ và đúng đắn vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của tổ chức kế
toán và quản lý NVL. Sau một thời gian tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại CTCP
Dệt May Huế và kết hợp với những kiến thức đã được học, em đã chọn đề tài
““Thực trạng công tác kế toán và quản lý nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần
Dệt May Huế” để thực hiện khóa luận tốt nghiệp của mình với mong muốn được
thực tế tìm hiểu, quan sát, học hỏi vị trí Kế toán nguyên vật liệu, đồng thời tích lũy
những bài học kinh nghiệm quý báu cho bản thân làm hành trang cho công việc kế
toán trong tương lai.
I.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài được thực hiện nhằm 3 mục tiêu:
Thứ nhất: Hệ thống hóa những vấn đề lí luận về Kế toán và Quản lý NVL
trong doanh nghiệp sản xuất.
Thứ hai: Đánh giá thực trạng công tác kế toán và quản lý NVL tại CTCP Dệt
May Huế.
Thứ ba: Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị góp phần hoàn thiện công tác
kế toán và quản lý NVL tại công ty.
I.3. Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác kế toán và quản lý NVL tại CTCP
Dệt May Huế.
I.4. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác Kế toán và quản lý NVL
chủ yếu tại Phòng Tài chính – Kế toán của CTCP Dệt May Huế.
Về thời gian:
Số liệu chung để phân tích và đánh giá tình hình nguồn lực (lao động, tài sản
và nguồn vốn) và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty là số liệu tổng hợp của
3 năm 20162018.
Số liệu thu thập để nghiên cứu về Kế toán NVL tại công ty từ 01/09/2019
đến 30/09/2019.
Về nội dung: Đề tài tập trung tìm hiểu về thực trạng công tác kế toán và
12SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị
Nhật Linh
quản lý NVL tại công ty từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác kế toán và quản lý NVL tại CTCP Dệt May Huế.
13SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị
Nhật Linh
I.5. Phương pháp nghiên cứu
I.5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Phỏng vấn:
+ Phỏng vấn chị Hải kế toán NVL của công ty, tìm hiểu quy trình luân
chuyển các hóa đơn chứng từ liên quan đến nhập xuất NVL để hoàn thiện phần
thực trạng công tác NVL của công ty, quy trình tổng quát, công việc cụ thể của một
kế toán NVL.
+ Phỏng vấn chị Phụng kế toán tổng hợp của công ty để biết cách thức nhập
xuất sổ Cái, báo cáo tổng hợp, BCTC.
+ Phỏng vấn chị Tâm – chuyên viên phòng Kinh doanh về vấn đề dự trù NVL.
+ Phỏng vấn anh Phong Trưởng phòng Nhân sự để tìm hiểu tình hình lao
động cũng như lịch sử hình thành của công ty, góp phần hoàn thành chương 1 của
Phần II trong bài báo cáo.
+ Phỏng vấn anh Duy Thủ kho kho Bông Xơ về quy trình tiến hành nhập
xuất kho, thẻ kho, … cụ thể về mặt hàng Xơ.
Quan sát: Quan sát quy trình làm việc của các anh chị trong Phòng Tài chính kế
toán để tìm hiểu quy trình luân chuyển chứng từ, cách thức nhập xuất các dữ liệu kế
toán.
Phương pháp kế toán: thu thập, phân tích các chứng từ, sổ sách kế toán, các tài
khoản có liên quan đến NVL, phương pháp tài khoản, phương pháp tính giá, phương
pháp tổng hợp cân đối kế toán để hoàn thành phần thực trạng công tác NVL tại công
ty.
Nghiên cứu, tham khảo tài liệu: Thu thập thông tin trên sách vở, tham khảo
tài liệu tại thư viện trường, các giáo trình, luận văn, Internet, các tạp chí kế toán,
thông tư, nghị định, chuẩn mực,... nhằm hệ thống hóa những kiến thức cơ bản về
mặt cơ sở lý luận phục vụ cho công tác nghiên cứu đề tài.
Thu thập số liệu, dữ liệu từ trang web của công ty và từ các phòng ban như
phòng Tài chính Kế toán, phòng Kinh doanh, phòng Quản lý chất lượng … thông
qua photo, scan, chụp ảnh.
14SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị
Nhật Linh
I.5.2. Phương pháp xử lý số liệu
Dựa trên những dữ liệu thu thập được, dùng các phương pháp như so sánh,
thống kê, phân tích... để làm rõ nội dung cần nghiên cứu, từ đó đưa ra những nhận
xét cũng như đề xuất các giải pháp giúp cải thiện công tác kế toán và quản lý NVL:
+ Phương pháp xử lý dữ liệu thô: bao gồm phương pháp nhập liệu và hiệu
chỉnh để xử lý dữ liệu thô thành các dữ liệu cần thiết để phục vụ đề tài.
+ Phương pháp so sánh: bao gồm cả phương pháp so sánh tương đối và so sánh
tuyệt đối, dùng để phân tích tình hình biến động của quy mô tài sản, nguồn vốn,
tình hình kết quả sản xuất kinh doanh qua 3 năm 2016, 2017, 2018.
+ Phương pháp thống kê và phân tích: tổng hợp các dữ liệu cùng nội dung liên
quan để phân tích, từ đó đưa ra nhận xét, đánh giá ưu điểm, nhược điểm nhằm tìm
ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục.
+ Phương pháp xử lý số liệu: xử lý trên chương trình Excel.
I.6. Tính mới của đề tài
Đề tài khóa luận được thực hiện kết hợp hai chủ đề là thực trạng kế toán và
quản lý NVL để nhằm có cái nhìn tổng quan về kế toán NVL, từ đó nhận định
được tầm quan trọng của kế toán NVL cũng như mối quan hệ mật thiết giữa kế
toán và việc quản lý NVL. Muốn đạt được mục tiêu đề ra, các doanh nghiệp phải
áp dụng tổng hợp các biện pháp quản lý một cách hữu hiệu, tức là doanh nghiệp
phải tổ chức tốt công tác kế toán nguyên vật liệu trong quá trình luân chuyển nhằm
tránh mọi sự lãng phí không cần thiết. Từ đó giúp cho việc xác định nhu cầu nguyên
vật liệu dự trữ (tồn kho) một cách hợp lý tránh ứ đọng vốn.
CTCP Dệt May Huế là một công ty lớn, mặt hàng sản xuất chủ yếu là sợi,
vải, sản phẩm may mặc cung cấp cho thị trường trong và ngoài nước nên số lượng
NVL hàng năm của công ty lớn, phong phú và đa dạng. Chính vì thế công tác kế
toán NVL rất được chú trọng và được xem là một bộ phận quản lý không thể thiếu
trong toàn bộ công tác quản lý của công ty.
15SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị
Nhật Linh
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Đặc điểm chung về kế toán NVL
1.1.1. Khái quát chung về NVL
1.1.1.1. Khái niệm
Theo Võ Văn Nhị (2001) “Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của
quá trình sản xuất kinh doanh, tham gia thường xuyên và trực tiếp vào quá trình sản
xuất sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm được sản xuất”.
1.1.1.2. Đặc điểm, phân loại NVL
a. Đặc điểm NVL
NVL là một trong những yếu tố quan trọng cơ bản của quá trình sản xuất để
cấu thành nên thực thể của sản phẩm. Vậy nên khi tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh, đặc điểm nổi bật của NVL là:
Chỉ tham gia vào một chu kì kinh doanh.
Khi tham gia quá trình sản xuất kinh doanh để cấu tạo nên sản phẩm thì
nguyên vật liệu bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để
tạo thành hình thái sản xuất vật chất của sản phẩm.
NVL thuộc tài sản lưu động, giá trị NVL thuộc nguồn vốn lưu động dự trữ
và thường chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất cũng như trong giá thành sản
phẩm.
b. Phân loại NVL
Nguyên liệu, vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp có nhiều loại với công
dụng, vai trò khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong một doanh
nghiệp sản xuất, NVL thường được phân loại căn cứ vào chức năng và nội dung
kinh tế của nó như sau:
Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những loại nguyên liệu, vật liệu khi tham gia
vào quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản
16SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị
Nhật Linh
phẩm. Nguyên liệu, vật liệu chính cũng bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài với
mục đích tiếp tục quá trình sản xuất, chế tạo ra thành phẩm.
Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất,
không cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với vật liệu
chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, tăng thêm chất lượng của sản
phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình
thường, hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, bảo quản đóng gói; phục vụ
cho quá trình lao động.
Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình
sản xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình
thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn và thể khí.
Vật tư thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết
bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất...
Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị được
sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm
cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt
vào công trình xây dựng cơ bản.
(https://voer.edu.vn/m/nguyenvatlieuvacongcudungcutrongdoanhnghiepsan
xuat/48ee250e)
1.1.1.3. Vai trò của NVL
Quá trình sản xuất là sự kết hợp của 3 yếu tố: Sức lao động, tư liệu lao động
và đối tượng lao động. Đối tượng lao động trong đó chủ yếu là NVL cơ sở vật
chất để hình thành nên sản phẩm đóng một vai trò hết sức quan trọng trong sản
xuất.
NVL là đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh liên quan trực tiếp tới kế
hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Việc cung cấp NVL có đầy
đủ kịp thời hay không sẽ ảnh hưởng rất lớn đến kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp.
Đầu tiên, việc sản xuất sẽ không thể tiến hành được nếu như không có NVL. Nhưng
đến khi đã có NVL rồi thì sản xuất có thuận lợi hay không lại phụ thuộc rất lớn vào
chất lượng của NVL được sử dụng. NVL sẽ tác động rất lớn đến chất lượng sản
17SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị
Nhật Linh
phẩm nên doanh nghiệp phải đảm bảo đầy đủ về số lượng, chất lượng và chủng loại.
Vì vậy đảm bảo các phẩm chất của NVL trong sản xuất là một biện pháp giúp nâng
cao chất lượng sản phẩm.
Xét về mặt hiện vật lẫn giá trị, NVL là một bộ phận quan trọng của tài sản
lưu động cũng như là một trong những yếu tố không thể thiếu trong bất kì quá trình
sản xuất nào. Chính vì vậy, quản lí NVL cũng chính là quản lí vốn sản xuất kinh
doanh và tài sản của doanh nghiệp.
1.1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của công tác kế toán NVL
1.1.2.1. Sự cần thiết phải quản lý và hạch toán NVL
Đối với các doanh nghiệp nói chung và đặc biệt là doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất nói riêng thì khi tiến hành hoạt động phải đầu tư nhiều loại
chi phí khác nhau mà một trong số đó là chi phí NVL – thường chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng chi phí sản xuất và giá thành. Sự biến động về các yếu tố của NVL như
chất lượng, số lượng, nguồn cung, dự trữ hay quy cách chủng loại sẽ tác động đến
chất lượng sản phẩm và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, công tác
quản lí và hạch toán NVL là công việc thiết yếu đối với bất kì doanh nghiệp sản
xuất nào. Nếu công tác quản lý và hạch toán tốt sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi
phí NVL, góp phần giúp giá thành được hạ thấp mà không ảnh hưởng đến chất
lượng sản phẩm, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời, do
đặc tính là tài sản thường xuyên biến động nên việc tăng cường công tác quản lí và
hạch toán NVL sẽ giúp doanh nghiệp quản lí triệt để sự hao hụt hay dư thừa NVL
cũng như đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu NVL đảm bảo cho quá trình sản xuất
được thuận lợi và liên tục.
1.1.2.2. Yêu cầu quản lí NVL
Bởi vì tầm quan trọng của NVL đối với việc tạo nên sản phẩm là vô cùng lớn
nên việc sử dụng hợp lí và tiết kiệm NVL đã trở thành một vấn đề mang tính tất
yếu, khách quan và cần thiết cho mọi phương thức sản xuất kinh doanh. Bài toán
hạ giá thành sản phẩm đến thấp nhất mà vẫn đảm bảo chất lượng cũng như cũng 1
khối lượng NVL có thể sản xuất ra nhiều sản phẩm nhất là mối quan tâm hàng đầu
của các doanh nghiệp. Chính vì thế, nhằm giúp các nhà quản trị doanh nghiệp giải
18SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị
Nhật Linh
quyết bài toán này thì công tác quản lý NVL đã ra đời. Theo đó, doanh nghiệp càn
chuẩn bị và tiến hành thực hiện tốt từ khâu lập kế hoạch, đến khâu thực hiện và
kiểm tra, giám sát để tránh thất thoát và giảm được chi phí trong sản xuất cũng như
sử dụng tiết kiệm và hợp lý NVL để quá trình sản xuất được liên tục và hiệu quả.
Quản lý càng khoa học thì càng đạt hiệu quả kinh tế cao. Do đó yêu cầu quản lí
NVL cần phải chặt chẽ trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất.
Để quản lí tốt NVL thì trong từng khâu của quá trình sản xuất phải đảm bảo
được những yêu cầu nhất định:
Khâu lập kế hoạch: NVL đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến
tình hình sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp cần phải xây dựng tốt kế hoạch NVL,
bao gồm kế hoạch thu mua, sử dụng, dự trữ cả về số lượng và giá trị của từng
tháng, quý và cả năm để có thể chủ động về nguồn NVL nhằm đảm bảo cho quá
trình sản xuất diễn ra được liên tục và hiệu quả. Để kế hoạch lập ra không quá
chênh lệch với thực tế doanh nghiệp cần nghiên cứu kĩ mục tiêu phát triển cho kỳ
tới và khả năng có thể thực hiện được của doanh nghiệp, tránh tình trạng dư thừa
hoặc thiếu hụt quá lớn trong quá trình sản xuất.
Khâu thu mua: NVL là tài sản dự trữ sản xuất thường xuyên biến động. Để
đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất thì doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành
thu mua NVL. Ở khâu này, một mặt đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ về chất lượng,
khối lượng và quy cách chủng loại, giá mua, chi phí mua thì mặt khác việc thực
hiện kế hoạch theo đúng tiến độ thời gian phù hợp với tình hình sản xuất kinh
doanh cũng quan trọng không kém.
Khâu bảo quản, dự trữ: Xác định và phân tích chính xác số lượng và giá trị
vật liệu tồn kho, kiểm tra việc chấp hành các định mức dự trữ vật liệu, phát hiện
kịp thời nguyên nhân thừa thiếu, ứ đọng, hư hỏng, mất phẩm chất của vật liệu,
bảo quản nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất không bị gián đoạn và ứ đọng vốn.
Khâu sử dụng: Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác số lượng, giá trị vật
tư khi xuất kho, vật liệu thực tế tiêu hao trong sản xuất, phân bổ cho các đối tượng
sử dụng, góp phần kiểm tra tình hình thực hiện các định mức tiêu hao sử dụng vật
liệu, sao cho sử dụng hợp lý và tiết kiệm nhất.
19SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị
Nhật Linh
Khâu thu hồi phế liệu: Bất cứ một doanh nghiệp hay một đơn vị sản xuất
nào cũng có phế liệu, phế phẩm có thể chia thành nhiều loại khác nhau, mỗi loại có
thể đưa vào sử dụng hay tái sản xuất, hoặc có thể thanh lý hay bán cho các đơn vị
có thế tái sản xuất, chế biến thành sản phẩm khác. Do vậy, việc tổ chức thu hồi
phế liệu, phế phẩm cần được tổ chức tốt và chặt chẽ nhằm tiết kiệm được chi phí
NVL đồng thời có thể giảm giá thành.
1.1.2.3. Nhiệm vụ của công tác kế toán NVL
Xuất phát từ yêu cầu quản lý NVL trong doanh nghiệp sản xuất cũng như vai
trò và vị trí của kế toán trong quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp, kế toán NVL
cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình luân chuyển của
NVL về giá cả và hiện vật. Tính toán đúng đắn trị giá vốn (hoặc giá thành) thực tế
của NVL nhập kho, xuất kho nhằm cung cấp thông tin kịp thời chính xác phục vụ
cho yêu cầu lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp.
Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, phương pháp kỹ thuật về
hạch toán NVL. Đồng thời hướng dẫn các bộ phận, các đơn vị trong doanh nghiệp
thực hiện đầy đủ các chế độ hạch toán ban đầu về NVL, phải hạch toán đúng chế
độ, đúng phương pháp quy định để đảm bảo sự thống nhất trong công tác kế toán
NVL.
Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng NVL từ đó
phát hiện, ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lí NVL dư thừa, ứ đọng, kém
hoặc mất phẩm chất, giúp cho việc hạch toán xác định chính xác số lượng và giá trị
NVL thực tế đưa vào sản xuất sản phẩm. Phân bổ chính xác NVL đã tiêu hao vào
đối tượng sử dụng để từ đó giúp cho việc tính giá thành được chính xác.
Tổ chức kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho, cung cấp
thông tin cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh.
Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận
chuyển, bảo quản, đánh giá phân loại tình hình nhập xuất và quản lý NVL. Từ đó,
đáp ứng được nhu cầu quản lý thống nhất của Nhà nước cũng như yêu cầu quản lý
của Doanh nghiệp trong việc tính giá thành thực tế của NVL đã thu mua và nhập
20SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo
nguon tai.lieu . vn