Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI QUY TRÌNH CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – CHI NHÁNH HUYỆN PHÚ VANG LÊ THỊ THUẦN Niên khóa: 2016 - 2020
  2. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI QUY TRÌNH CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – CHI NHÁNH HUYỆN PHÚ VANG Sinh viên thực hiện: Giảng viên hướng dẫn Lê Thị Thuần ThS. Phạm Thị Hồng Quyên Lớp: K50A Kiểm toán Niên khóa: 2016 - 2020
  3. Huế, tháng 12 năm 2019
  4. Khóa luận tốt nghiệp GVHS: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng dẫn khoa học của giảng viên – Ths Phạm Thị Hồng Quyên. Những số liệu phục vụ cho việc phân tích được tác giả thu thập trong quá trình nghiên cứu. Ngoài ra những nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả khác cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc. Đây là công trình nghiên cứu chưa từng được công bố bất kỳ dưới hình thức nào trước đây. Thừa Thiên Huế, tháng 12 năm 2019 Sinh viên Lê Thị Thuần SVTH: Lê Thị Thuần 4
  5. Khóa luận tốt nghiệp GVHS: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên LỜI CẢM ƠN Thực hiện khóa luận tốt nghiệp là một dấu mốc quan trọng của mỗi một sinh viên, là kết quả tích lũy được trên ghế nhà trường và cũng là những bước đi đầu tiên đến với thực tế tại một doanh nghiệp, đơn vị cơ quan hành chính. Để hoàn thành khóa luận, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp được của nhiều tập thể và cá nhân trong và ngoài trường. Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể Quý thầy, cô giáo Trường Đại Học Kinh Tế Huế đã tận tình truyền đạt những kiến thức trong thời gian học vừa qua và tạo điều kiện về mọi mặt trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc, chân thành nhất tới Ths. Phạm Thị Hồng Quyên, cô là người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận này. Xin chân thành cảm ơn các cô, chú, anh, chị trong chi nhánh NHNo&PTNT huyện Phú Vang đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để tôi có thể hoàn thành tốt quá trình thực tập tại chi nhánh. Cuối cùng, tôi xin được cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn sát cánh bên tôi, luôn động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới bố mẹ là chỗ dựa vững chắc cho tôi trong suốt thời gian học tập tại giảng đường và trong thời gian làm khóa luận. Một lần nửa tôi xin được chân thành cảm ơn! Huế, Tháng 12 năm 2019 SVTH: Lê Thị Thuần 5
  6. Khóa luận tốt nghiệp GVHS: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên Sinh Viên Lê Thị Thuần SVTH: Lê Thị Thuần 6
  7. Khóa luận tốt nghiệp GVHS: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên DANH MUC CHỮ VIẾT TẮT Agribank Ngân hàng nông nhiệp và phát triên nông thôn BCĐXCV Báo cáo đề cuất cho vay BCTC Báo cáo tài chính BCTĐTD Báo cáo thẩm định tín dụng BGĐ/HĐQT Ban giám đốc/ Hội đồng quản trị CBTD Cán bộ tín dụng CIC Trung tâm thông tin tín dụng CIF Mã số khách hàng CN Chi nhánh DN Doanh nghiệp DNTN Doanh nghiệp tư nhân ĐVT Đơn vị tính GĐ/PGĐ Giám đốc/ Phó giám đốc HĐTD Hợp đồng tín dụng Hệ thống thanh toán nội bộ và kế toán IPCAS khách hàng KSNB Kiểm soát nội bộ KH Khách hàng NH Ngân hàng NHNN Ngân hàng nhà nước NHNo Ngân hàng nông nhiệp và phát triên nông thôn NHTM Ngân hàng thương mại NHTW Ngân hàng trung ương NQH Nợ quá hạn NPV Giá trị hiện tại ròng PASDV Phương án sử dụng vốn PP Thời gian hoàn vốn TDNH Tín dụng ngân hàng SVTH: Lê Thị Thuần 7
  8. Khóa luận tốt nghiệp GVHS: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên TPTD/PPTD Trưởng phòng tín dụng/Phó phòng tín dụng TSĐB Tài sản đảm bảo IRR Tỷ suất hoàn vốn nội bộ ROE Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu SVTH: Lê Thị Thuần 8
  9. Khóa luận tốt nghiệp GVHS: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên DANH MỤC CÁC BẢNG SVTH: Lê Thị Thuần 9
  10. Khóa luận tốt nghiệp GVHS: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, LƯU ĐỒ SVTH: Lê Thị Thuần 10
  11. Khóa luận tốt nghiệp GVHS: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên MỤC LỤC SVTH: Lê Thị Thuần 11
  12. Khóa luận tốt nghiệp                                         GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng  Quyên PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm gần đây, nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng ngày càng phát triển, tỷ lệ doanh nghiệp tăng lên đáng kể. Theo Bộ trưởng Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Chí Dũng, giai đoạn 2016-2018 là "thời kỳ phát triển mạnh mẽ nhất của doanh nghiệp trong lịch sử", với số lượng và quy mô doanh nghiệp thành lập mới liên tiếp đạt mức kỷ lục. Trung bình mỗi năm có gần 123.000 doanh nghiệp gia nhập thị trường với số vốn đăng ký đạt khoảng 1,2 triệu tỷ đồng, tăng 49,3% về số lượng và 156% về số vốn so với giai đoạn 3 năm trước đó. Hơn thế nữa, các cá nhân, hộ gia đình ngày càng tham gia nhiều vào các hoạt động sản xuất kinh doanh và nhu cầu chi tiêu của họ cũng ngày càng tăng lên một cách mạnh mẽ. Trước tình hình đó, hoạt động tín dụng và đặc biệt là mảng cho vay đang được các NHTM tập trung khai thác và phát triển nó. Hoạt động tín dụng bao gồm nhiều hình thức cấp tín dụng khác nhau như: Cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, cho thuê tài chính, trong đó chiếm đa số cả về số lượng nghiệp vụ cũng như tổng số tiền giải ngân hàng năm chính là hoạt động cho vay. Cho vay là một hoạt động mang lại lợi nhuận kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại. Vì vậy, nó ẩn chứa rất nhiều rủi ro. Trong đó, rủi ro cho vay là đặc trưng tiêu biểu nhất, dễ xảy ra nhất trong hoạt động ngân hàng. Nguyên nhân của thực trạng đó là do chủ quan từ phía ngân hàng (năng lực, tổ chức hoạt động kinh doanh...) và khách quan từ phía khách hàng (với những hành vi lừa đảo để vay vốn ngân hàng ngày càng xuất hiện với những hình thức tinh vi hơn; kinh doanh thua lỗ; do thay đổi chính sách; tình trạng đầu tư vốn vào những dự án hiệu quả kinh tế thấp...) hoặc các yếu tố khách quan khác như thiên tai, dịch bệnh. Hệ thống kiểm soát nội bộ là tập hợp các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu của tổ chức tín dụng nhằm kiểm soát, phòng ngừa, SVTH: Lê Thị Thuần 12
  13. Khóa luận tốt nghiệp                                         GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng  Quyên phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra. Vậy nên, để đảm bảo chiến lược kinh doanh đi đúng mục tiêu, hoạt động kinh doanh của ngân hàng có hiệu quả, hạn chế được rủi ro cho vay đến mức thấp nhất có thể thì các ngân hàng cần phải thiết lập một hệ thống KSNB chặt chẽ từ giai đoạn đầu của quy trình cho vay là tìm hiểu khách hàng đến cuối cùng là thanh lý hợp đồng. Với xu thế chung đó, trên địa bàn thành phố Huế, các ngân hàng thương mại nói chung, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Phú Vang – Thừa Thiên Huế nói riêng, trong thời gian qua cũng đã quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay, từng bước có những cải thiện rõ rệt, đóng góp đáng kể cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội toàn huyện và thành phố. Cụ thể giai đoạn 2016 – 2019 thì lợi nhuận đạt được đều tăng, tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn đều giảm dần qua các năm tại chi nhánh thành phố Huế nói chung và chi nhánh huyện Phú Vang nói riêng. Tuy nhiên, thực trạng kiểm soát nội bộ đối với quy trình cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Phú Vang vẫn cần được nghiên cứu để đưa để có thể thay đổi phù hợp với nền kinh tế phát triển như hiện nay, từ đó đưa ra giải pháp khắc phục nhược điểm còn tồn tại và phát huy những ưu điểm để giúp nâng cao chất lượng, hiệu quả cho vay của ngân hàng. Nhận thức được sự cần thiết và vai trò của kiểm soát nội bộ đối với quy trình cho vay cùng với kiến thức đã được trang bị trong quá trình 4 năm học tại trường, bản thân mạnh dạn chọn đề tài " Kiểm soát nội bộ đối với quy trình cho vay tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn – Chi nhánh Huyện Phú Vang " làm đề tài nghiên cứu, hy vọng có đóng góp nhất định vào việc tìm hiểu công tác kiểm soát nội bộ quy trình cho vay hiện tại của ngân hàng nhằm biết được những điều đạt được và những điều tồn tại để có biện pháp cụ thể để hạn chế rủi ro, nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện huyện Phú Vang - SVTH: Lê Thị Thuần 13
  14. Khóa luận tốt nghiệp                                         GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng  Quyên Thừa Thiên Huế. 2. Mục tiêu nghiên cứu ­ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động cho vay và kiểm soát nội bộ quy trình cho vay của ngân hàng thương mại để nắm được lý thuyết cũng như có cái nhìn khái quát về hoạt động cho vay và kiểm soát quy trình cho vay tại ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Phú Vang – tỉnh TT Huế ­ Phân tích, đánh giá thực trạng cho vay và kiểm soát quy trình cho vay tại ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Phú Vang – tỉnh TT Huế ­ Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ quy trình cho vay tại ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Phú Vang – tỉnh TT Huế. 3. Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu công tác kiểm soát nội bộ quy trình cho vay tại ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Phú Vang ở 3 giai đoạn : Trước cho vay, trong khi cho vay và sau cho vay. 4. Phạm vi nghiên cứu ­ Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 16/09/2019 đến ngày 22/12/2019. ­ Địa điểm nghiên cứu: Ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Phú Vang – tỉnh TT Huế ( Thị trấn Phú Đa, Phú Vang, TT Huế) 5. Nội dung nghiên cứu: ­ Tìm hiểu hoạt động cho vay và kiểm soát quy trình cho vay của NHTM. ­ Nghiên cứu, phân tích hệ thống kiểm soát nội bộ quy trình cho vay tại ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Phú Vang – tỉnh TT Huế, trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại ngân hàng. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1 Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu SVTH: Lê Thị Thuần 14
  15. Khóa luận tốt nghiệp                                         GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng  Quyên + Các nội dụng cơ bản của hệ thống KSNB theo khuôn mẫu của COSO nói chung và công tác KSNB trong quy trình cho vay nói riêng. + Các thông tư, quy định của Ngân hàng Agribank Việt Nam liên quan đến hoạt động tín dụng; các báo cáo tài chính (2016-2018) và tình hình nhân lực của Agribank chi nhánh Phú Vang; các quyết định của Agribank chi nhánh huyện Phú Vang về việc cho vay và kiểm soát việc cho vay; các chứng từ trong hoạt động cho vay. + Thu tập số liệu từ phòng kinh doanh, phòng kế toán trong giai đoạn 2016-2018 của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Phú Vang. + Quan sát và ghi chép lại công việc và cách thức làm việc của CBTD: CBTD tiếp xúc, trao đổi, phục vụ khách hàng như thế nào? Thái độ cử chỉ ra sao? Quy trình lập hồ sơ và kiểm tra hồ sơ cho vay, giải ngân trải qua những giai đoạn nào? Những người phê duyệt, kiểm soát các khoản vay là ai? TPTD, GĐ/PGĐ kiểm tra, phê duyệt khoản vay dựa trên những tiêu chí nào? Để từ đó có cái nhìn tổng thể về hoạt động cho vay và công tác KSNB diễn ra trên thực tế như nào? + Phỏng vấn: Tiến hành hỏi những vấn đề mình chưa hiểu sau khi đã đọc các thông tư, quyết định liên quan đến hoạt động cho vay và KSNB đối với quy trình cho vay. Trao đổi trực tiếp với CBTD về những điều còn thắc mắc và những hạn chế của ngân hàng, về thực trạng quy trình kiểm soát trong hoạt động tín dụng tại Agribank chi nhanh Phú Vang. + Thu thập thông tin từ một số sách báo, khóa luận, bài giảng liên quan đến tín dụng ngân hàng… http://www.agribank.com.vn http://tailieu.vn...  Phương pháp này giúp em có được những thông tin cần thiết về hoạt động cho vay cũng như công tác KSNB đối với quy trình cho vay. SVTH: Lê Thị Thuần 15
  16. Khóa luận tốt nghiệp                                         GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng  Quyên 6.2 Phương pháp tổng hợp, xử lý và phân tích số liệu + Tổng hợp và xử lý: Tổng hợp, chon lọc và tiến hành phân loại các số liệu đã thu thập được, sau đó sử dụng công cụ hỗ trợ của excel để xử lý. + Thu thập thông tin từ một số website: + Phương pháp phân tích: Đây là giai đoạn sử dụng kết hợp nhiều phương pháp, bao gồm: Phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích kinh tế, phương pháp sử dụng đồ thị thống kê. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn kết cấu thành ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát nội bộ quy trình cho vay trong các ngân hàng thương mại Chương 2: Kiểm soát nội bộ đối với quy trình cho vay tại ngân hàng NN&PTNT chi nhánh huyện Phú Vang Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát nội bộ quy trình cho vay tại ngân hàng NN & PTNT chi nhánh huyện Phú Vang I. SVTH: Lê Thị Thuần 16
  17. Khóa luận tốt nghiệp                                         GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng  Quyên PHẦN II: NỘI DỤNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ QUY TRÌNH CHO VAY TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 7.1 Tổng quan về NHTM 7.1.1 Khái niệm NHTM Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế với tư cách là một trung gian tài chính, là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ. “Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế” (PGS.TS Phan Thị Thu Hà 2007). Theo quy định khoản 3 và khoản 12 điều 4 Luật các tổ chức tín dụng (Luật số 02/1997/QH10) thì “Ngân hàng thương mại là một tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ hoạt động của Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Trong đó hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”. Như vậy NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, là một tổ chức tín dụng thực hiện huy động vốn nhàn rỗi từ các chủ thể trong nền kinh tế để tạo lập nguồn vốn tín dụng và cho vay phát triển kinh tế, tiêu dùng cho xã hội. 7.1.2 Vai trò của NHTM Cùng với sự phát triển của nhiều ngành nghề khác nhau, từ khi ra đời và phát triển NHTM đã đóng góp vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng và phát triển nền kinh tế thế giới. Ở tất cả các nước, hệ thống NHTM luôn không ngừng phát triển, đóng vai trò trung gian tài chính, là cầu nối giữa những cá nhân, đơn vị thừa vốn và thiếu vốn. Đó chính là quá trình huy động vốn và sử dụng vốn của các NHTM. Bằng hoạt động của mình NHTM đã đóng góp một lượng vốn đáng kể và hàng loạt các dịch vụ Ngân hàng khác cho nền kinh tế. SVTH: Lê Thị Thuần 17
  18. Khóa luận tốt nghiệp                                         GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng  Quyên Do đó, vai trò của Ngân hàng thương mại được thể hiện qua các nội dung sau: NHTM là nơi cấp tín dụng cho nền kinh tế NHTM là cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị trường NHTM là công cụ để Nhà Nước điều tiết nền kinh tế vĩ mô NHTM là cầu nối giữa nên tài chính quốc gia và nền tài chính quốc tế 7.1.3 Chức năng của NHTM  Chức năng trung gian tín dụng: Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của NHTM. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, NHTM vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay.  Chức năng trung gian thanh toán: Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng... Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi SVTH: Lê Thị Thuần 18
  19. Khóa luận tốt nghiệp                                         GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng  Quyên phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này của NHTM đã và đang góp phần thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.  Chức năng tạo tiền: Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng nói trên của NHTM là chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ. Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. 1.1.4 Các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM Ngân hàng kinh doanh tiền tệ dưới hình thức huy động, cho vay, đầu tư và cung cấp các dịch vụ thanh toán khác. Dưới đây là các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM.  Nghiệp vụ huy động vốn Huy động vốn - hoạt động tạo nguồn vốn cho NHTM để từ đó có thể thực hiện các hoạt động khác như cấp tín dụng và các dịch vụ ngân hàng khác, đóng vai trò rất quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng. SVTH: Lê Thị Thuần 19
  20. Khóa luận tốt nghiệp                                         GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng  Quyên NHTM phải có một số vốn ban đầu (vốn điều lệ) nhất định tùy theo quy định của NHNN từng thời kỳ. Vốn điều lệ này có thể được huy động bằng nhiều hình thức khác nhau tùy theo loại hình ngân hàng tuy nhiên đối với các ngân hàng số vốn này thường không lớn, chỉ đủ cho ngân hàng mua sắm trang thiết bị, máy móc, văn phòng cho trụ sở... chứ chưa đủ vốn để ngân hàng tiến hành hoạt động kinh doanh. Như vậy ngân hàng cần phải có chiến lược huy động vốn từ các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nền kinh tế một cách có hiệu quả thông qua các dịch vụ như: huy động tiền gửi tiết kiệm của dân cư, tiền gửi có kỳ hạn, kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi. Bên cạnh đó, khi có nhu cầu cấp bách về vốn ngân hàng có thể tiến hành huy động vốn thông qua các hình thức khác như: vay trên thị trường liên ngân hàng, vay trên thị trường tài chính hay vay của NHNN. Ngoài ra nguồn vốn của ngân hàng còn có một số nguồn khác như nguồn vốn ủy thác nhưng chiếm tỷ trọng nhỏ.  Nghiệp vụ sử dụng vốn NHTM sử dụng nguồn vốn huy động được để cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác như sử dụng nguồn vốn của mình để đầu tư chứng khoán, thực hiện các hoạt động ngân quỹ…theo quy định của Nhà nước. Đây là nghiệp vụ sinh lợi chủ yếu cho ngân hàng trong đó các NHTM. Trong các hoạt động cấp tín dụng thì hoạt động cho vay là hoạt động mang lại lợi nhuận nhiều nhất, chiếm tỷ trọng lớn nhất cũng như là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất cho ngân hàng do vậy các NHTM luôn đặc biệt thận trọng, quản lý chặt chẽ đối với hoạt động này. Ngoài các nghiệp vụ chủ yếu nói trên, các NHTM còn có các nghiệp vụ trung gian khác như: Nghiệp vụ tư vấn, nghiệp vụ thanh toán, chuyển tiền, các nghiệp vụ ngân hàng trong nước và quốc tế. Cùng với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường cũng như xu hướng của thời kỳ hội nhập toàn cầu thì hoạt động thanh toán ngày càng đóng vai trò quan trọng và chiếm SVTH: Lê Thị Thuần 20
nguon tai.lieu . vn