Xem mẫu

  1. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN _ KIỂM TOÁN ------------------ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP “Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH phân phối Đông Dương”. Người hướng dẫn: TS Lại Thị Thu Thủy Sinh viên thực hiện: Đỗ Diệu Linh Lớp : 52D1 HÀ NỘI, 2020 i
  2. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành bài khóa luâ ̣n tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng của bản thân, em đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các Thầy cô và Ban lãnh đạo cùng toàn thể các cán bộ công nhân viên trong công ty nơi em thực tập. Em xin chân thành cảm ơn các Thầy cô trong khoa Kế toán – Kiểm toán. Đặc biệt là TS. Lại Thị Thu Thủy, cô đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em trong quá trình thực tập để em có thể hoàn thành bài khóa luâ ̣n tốt nghiệp này. Em xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ nhân viên Công Ty TNHH phân phối Đông Dương đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại công ty và thực hiện đề tài nghiên cứu này. Do đề tài còn khá mới mẻ, có nhiều ý kiến và những cách tiếp cận khác nhau, thời gian thực tập, kinh nghiệm và kiến thức thực tế còn nhiều hạn chế nên trong khóa luâ ̣n không thể tránh khỏi những thiết sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự giúp đỡ và ý kiến đóng góp của các Thầy cô giáo và ban lãnh đạo Công Ty TNHH phân phối Đông Dương để em hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình một cách xuất sắc. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thư ̣c hiêṇ Đỗ Diệu Linh ii
  3. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i MỤC LỤC ................................................................................................................ iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................... v LỜI MỞ ĐẨU ............................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ..................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................. 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ........................................................ 3 4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 3 5. Kết cấu của khóa luận ........................................................................................... 5 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN NAY ......................................................... 6 1.1. Một số lý luận chung về kế toán kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp 6 1.1.1. Một số khái niệm về kế toán kết quả kinh doanh ............................................. 6 1.1.2. Một số lý thuyết về kế toán kết quả kinh doanh ................................................ 7 1.1.3 Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh . Error! Bookmark not defined. 1.1.4. Đặc điểm, yêu cầu quản lý, nhiệm vụ của kế toán kết quả kinh doanh .......... 10 1.2. Kế toán kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp hiện nay ......................... 12 1.2.1 Kế toán kết quả kinh doanh theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam ..................... 12 1.2.2.Kế toán kết quả kinh doanh theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành (Thông tư 200/2014/TT-BTC). .............................................................................................. 19 Chương 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH PHÂN PHỐI ĐÔNG DƯƠNG.............................................................. 33 2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH phân phối Đông Dương ......................................... 33 2.1.1. Tổng quan tình hình công ty TNHH phân phối Đông Dương ............................. 33 2.1.2. Đánh giá ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hoạt động kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH phân phối Đông Dương ........................................... 38 2.2 Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH phân phối Đông Dương ....................................................................................................................... 43 iii
  4. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán 2.2.1 Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH phân phối Đông Dương ............................................................................................ 43 2.2.2 Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH phân phối Đông Dương ........ 46 Chương 3: MỘT SỐ KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH PHÂN PHỐI ĐÔNG DƯƠNG.................................................................................................................... 53 3.1 Một số kết luận và phát hiện qua nghiên cứu ................................................... 53 3.1.1 Những kết quả đạt được................................................................................... 53 3.2. Một số đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH phân phối Đông Dương ................................................................... 57 3.3 Điều kiện thực hiện ............................................................................................ 58 3.3.1 Về phía Nhà nước ............................................................................................ 58 3.3.2 Về phía công ty TNHH phân phối Đông Dương ............................................. 59 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 61 CÁC PHỤ LỤC iv
  5. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nội dung 1 TK Tài khoản 2 TT Thông tư 3 BTC Bộ tài chính 4 GTGT Giá trị gia tăng 5 NXB Nhà xuất bản 6 TNDN Thu nhập doanh nghiệp 7 KQKD Kết quả kinh doanh 8 KQ Kết quả 9 CCDV Cung cấp dịch vụ 10 DT Doanh thu 11 CP Chi phí 12 DN Doanh nghiệp 13 TSCĐ Tài sản cố định 14 QLDN Quản lý doanh nghiệp 15 GVHB Giá vốn hàng bán 16 QĐ Quyết định 17 BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh 18 BCTC Báo cáo tài chính 19 LNKT Lợi nhuận kế toán 21 KQHĐKD Kết quả hoạt động kinh doanh 22 NKC Nhật ký chng 23 BHXH Bảo hiểm xã hội 24 SXKD Sản xuất kinh doanh 25 ĐHTM Đại học Thương mại v
  6. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán LỜI MỞ ĐẨU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Trong cơ chế mới, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế có tính độc lập, tự chủ trong các doanh nghiệp ngày càng cao hơn thì mỗi doanh nghiệp phải năng động, sáng tạo trong kinh doanh, phải chịu trách nhiệm trước kết quả kinh doanh của mình, bảo toàn được vốn kinh doanh và kinh doanh có lãi. Do vậy nhu cầu sử dụng thông tin tài chính một cách đầy đủ, nhanh chóng và chính xác càng trở nên cần thiết. Vai trò của kế toán ngày càng được khẳng định rõ hơn trong xu thế phát triển kinh tế ngày nay, bởi kế toán là một công cụ quản lý tài chính, cung cấp các thông tin tài chính hiện thực, có giá trị pháp lý cũng như độ tin cậy cao, giúp doanh nghiệp và các đối tượng có liên quan đánh giá đúng đắn tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị làm cơ sở để đưa ra các quyết định kinh tế kịp thời. Kế toán kết quả kinh doanh cho ta cái nhìn tổng hợp và chi tiết về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời nó cũng là một công cụ tài chính phục vụ đắc lực cho các nhà quản trị trong quá trình quản lý và phát triển doanh nghiệp. Việc xác định đúng kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp thấy được ưu điểm, nhược điểm, những vấn đề còn tồn tại, từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục, đề ra các phương án kinh doanh chiến lược, đúng đắn và thích hợp hơn cho các kỳ tiếp theo. Số liệu kế toán càng chi tiết, chính xác, nhanh chóng và kịp thời càng hỗ trợ các nhà quản trị tốt hơn trong việc cân nhắc để đưa ra những quyết định phù hợp nhất với tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Việc xác định tính trung thực, hợp lý, chính xác và khách quan của các thông tin về kết quả kinh doanh trên các Báo cáo tài chính là sự quan tâm đầu tiên của các đối tượng sử dụng thông tin tài chính đặc biệt là các nhà đầu tư. Do đó cần thiết phải hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán kết quả kinh doanh. Việc nghiên cứu và tìm hiểu công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh, trên cơ sở đó có được các đề xuất hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh là việc làm cần thiết, đáp ứng được đòi hỏi của thực tiễn sản xuất kinh doanh. Bởi kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là kết quả cuối cùng để đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. 1
  7. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán Trên thực tế hiện nay, việc thực hiện kế toán kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp bên cạnh những điểm thuận lợi và hợp lý thì vẫn còn tồn tại một số khó khăn, hạn chế. Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH phân phối Đông Dương, qua kết quả tổng hợp thực tập đã cho thấy công tác kế toán kết quả kinh doanh về cơ bản đã thực hiện theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Phương pháp kế toán, hệ thống tài khoản, sổ sách, chứng từ sử dụng tại công ty là tương đối đầy đủ và phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị. Tại công ty, kế toán ghi nhận chi phí bán hàng các nghiệp vụ phát sinh vào TK 641 mà không mở tài khoản chi tiết để tiện cho công tác quản lý, bên cạnh đó kế toán tại công ty không mở sổ chi tiết chi từng khách hàng để có thể theo dõi các khoản phải thu, phải trả một cách chính xác. Như vậy, tồn tại kể trên đã phần nào gây khó khăn cho công tác kế toán trong quá trình thực hiện và làm cho con số kết quả kinh doanh đưa ra còn chưa thực sự chính xác và hợp lý. Chính vì vậy việc hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh là vấn đề quan trọng và rất cần thiết đối với công ty hiện nay, để các nhà quản trị doanh nghiệp và các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp có những đánh giá chính xác nhất phục vụ cho việc ra quyết định, chiến lược kinh doanh tại doanh nghiệp. Xuất phát từ tính cấp thiết của việc nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh và qua thời gian thực tập tổng hợp tại công ty TNHH phân phối Đông Dương em đã đi sâu tìm hiểu thực tế và nhận thấy kế toán kết quả kinh doanh tại đơn vị còn nhiều tồn tại. Vì vậy em quyết định lựa chọn đề tài nghiên cứu “Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH phân phối Đông Dương”. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Với mục tiêu dựa trên cơ sở lý luận để giải quyết các vấn đề thực tiễn : Về lý luận: Khoá luận làm rõ những vấn đề cơ bản về kế toán kết quả kinh doanh theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, chế độ kế toán hiện hành và các quy định, thông tư tài chính liên quan (Thông tư 133/2016/TT-BTC). Về thực tiễn: Dựa trên các cơ sở lý luận để làm rõ thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH phân phối Đông Dương. Thông qua việc khảo sát thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty đánh giá thực trạng chỉ ra những ưu điểm, cũng như hạn chế còn tồn tại đồng thời đề xuất giải pháp để hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh của công ty nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại công ty hơn với 2
  8. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán mục đích nâng cao chất lượng công tác kế toán kết quả kinh doanh cũng như hiệu quả kinh doanh tại công ty. Các nguyên tắc phải dựa trên sự đảm bảo thực hiện đúng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS), chế độ Việt Nam và các quy định tài chính hiện hành. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH phân phối Đông Dương. Đó là những lý luận cơ bản về bản chất của các khoản mục chi phí và doanh thu chứng từ sử dụng, tài khoản sử dụng để hạch toán kết quả kinh doanh, quá trình ghi sổ kế toán tổng hợp sổ kế toán chi tiết, các chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán áp dụng để hạch toán kế toán xác dịnh kết quả kinh doanh. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Không gian: + Khóa luận tốt nghiệp tập trung nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH phân phối Đông Dương trong điều kiện doanh nghiệp áp dụng Chế độ kế toán ban hành theo Thông tư 133/2016/TT-BTC do Nhà nước ban hành năm 2016 và tuân thủ Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, Luật kế toán, các thông tư hướng dẫn của Bộ tài chính. + Địa chỉ trụ sở chính: Liền Kề 1, M15, Khu đô thị Splendora, Hoài Đức, Hà Nội. - Thời gian: + Thời gian thực tập: Từ ngày ……. đến ngày ……….. + Số liệu kế toán: Số liệu được thu thập từ chứng từ sổ sách năm 2018. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu 4.1.1. Thu thập dữ liệu sơ cấp Phương pháp phỏng vấn: Là phương pháp thu thập dữ liệu được tiến hành theo phương thức gặp mặt trực tiếp đặt ra những câu hỏi cho đối tượng phỏng vấn nhằm thu thập được những thông tin chính xác và khách quan nhất. - Đối tượng phỏng vấn: Kế toán trưởng và các nhân viên phòng kế toán. - Địa điểm phỏng vấn: Phòng kế toán Công ty TNHH Phân Phối Đông Dương. 3
  9. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán - Nội dung câu hỏi phỏng vấn (Phụ lục 01) Việc phỏng vấn được tiến hành theo phương thức gặp mặt trực tiếp tại phòng kế toán. Phỏng vấn được tiến hành theo phiếu điều tra. Đối tượng được phỏng vấn bao gồm kế toán trưởng và các kế toán viên của công ty. Địa điểm phỏng vấn tại phòng kế toán, cách thức phỏng vấn được tiến hành trực tiếp, các câu trả lời sẽ được ghi lại để tiến hành phân tích. Qua quá trình thu thập phiếu điều tra, sẽ nhận thấy được tổng quan về chính sách và chế độ kế toán áp dụng tại công ty. 4.1.2. Thu thập dữ liệu thứ cấp Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu được lấy từ nguồn thứ ba thông qua việc tìm hiểu sách báo, các tài liệu trên internet, thư viện và tham khảo các bài viết có liên quan.Việc thu thập dữ liệu thứ cấp nhằm mục đích bổ sung thêm những vấn đề chưa được giải quyết cũng như các thông tin chưa được cung cấp khi sử dụng các phương pháp trên. Trong thời gian thực tập tại phòng tài chính – kế toán em đã tìm hiểu được về kế toán kết quả kinh doanh của Công ty thông qua báo cáo tài chính năm 2018, cùng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hoạt động ở phòng kế toán đặc biệt là kế toán kết quả kinh doanh. Khóa luận đã tìm hiểu các chứng từ liên quan đến việc bán hàng Hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho, phiếu thu, giấy báo có, sổ sách kế toán liên quan…, sau đó tiến hành tổng hợp lại và nghiên cứu tình hình thực hiện kế toán bán sản phẩm tại công ty. Ngoài ra, Khóa luận còn tìm hiểu về các quy định về kế toán bán hàng được quy định trong Chế độ kế toán ban hành theo Thông tư 133/2016/TT-BTC ban hành ngày 26/08/2016 của Bộ Tài chính, Chuẩn mực kế toán Việt Nam, … 4.2. Xử lý dữ liệu * Phương pháp tổng hợp dữ liệu Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp các kết quả nghiên cứu, tìm hiểu được tại doanh nghiệp, tổng hợp các kết quả phỏng vấn, quan sát thực tế… Từ đó đưa ra các kết luận, đánh giá phục vụ cho mục đích nghiên cứu đề tài. * Phương pháp phân tích định tính (So sánh) Là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua việc đối chiếu giữa các sự vật, hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống nhau và khác nhau giữa chúng. Phương pháp này được thực hiện trong việc nghiên cứu kế toán bán hàng là 4
  10. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán việc so sánh, đối chiếu giữa lý luận với thực tế công tác bán hàng trong công ty, đối chiếu số liệu trên các chứng từ gốc với các sổ kế toán liên quan, đối chiếu số liệu ở sổ Cái, sổ Tổng hợp với các sổ kế toán chi tiết liên quan. * Phương pháp toán học. Phương pháp này được sử dụng nhằm mục đích tính toán, phân tích các số liệu thu thập được. Sử dụng các công cụ toán học để tính toán các chỉ tiêu như doanh thu, giá vốn, giá trị hàng tồn kho... 5. Kết cấu của khóa luận Ngoài mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ, danh mục từ viết tắt, phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, bài khóa luận bao gồm 3 chương sau: Chương 1: Cơ sở lý luận của kế toán xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp hiện nay. Chương 2: Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Phân Phối Đông Dương. Chương 3: Một số kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Phân Phối Đông Dương. 5
  11. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN NAY 1.1. Một số lý luận chung về kế toán kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1.1. Một số khái niệm về kế toán kết quả kinh doanh  Định nghĩa về dịch vụ và cung cấp dịch vụ Dịch vụ là những hoạt động và kết quả mà một bên (người bán) có thể cung cấp cho bên kia (người mua) và chủ yếu là vô hình không mang tính sở hữu. Dịch vụ có thể gắn liền hay không gắn liền với một sản phẩm vật chất (Giáo trình Quản trị Dịch vụ - Đại học Thương mại – NXB Thống kê). Trong cuốn “Lựa chọn bước đi và giải pháp để Việt Nam mở cửa về dịch vụ thương mại”, tác giả đã đưa ra khái niệm dịch vụ :“Dịch vụ là các lao động của con người được kết tinh trong giá trị của kết quả hay trong giá trị các loại sản phẩm vô hình và không thể cầm nắm được”. Vậy kết quả kinh doanh dịch vụ được xác định bởi các chỉ tiêu liên quan là: Doanh thu cung cấp dịch vụ trừ đi chi phí cung cấp dịch vụ. Doanh thu cung cấp dịch vụ là số tiền thu được sau khi cung cấp dịch vụ. Chi phí cung cấp dịch vụ là số tiền bỏ ra để có thể thu được doanh thu cung cấp dịch vụ đó, Theo kế toán tài chính: Kết quả kinh doanh là phần chênh lệch giữa doanh thu, thu nhập và chi phí của danh nghiệp sau một thời kỳ kinh doanh nhất định. Kết quả kinh doanh là lãi nếu doanh thu lớn hơn chi phí và ngược lại là lỗ nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí. (Giáo trình kế toán tài chính- Đại học Thương mại- NXB Thống Kê). Theo kế toán doanh nghiệp: Kết quả hoạt động kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu tài chính với trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính (Kế toán doanh nghiệp- Học viện tài chính- NXB Thống kê- Năm 2004). Như vậy, kết quả kinh doanh dưới góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị đều được biểu hiện bằng phần chênh lệch giữa doanh thu, thu nhập và chi phí nhưng do đối tượng và tính chất cung cấp thông tin khác nhau nên có sự khác nhau cơ bản. 6
  12. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán Trong kế toán quản trị, kết quả kinh doanh thường là kết quả kinh doanh trước thuế, cong trong kế toán tài chính là kết quả kinh doanh sau thuế. Kết quả kinh doanh trong kế toán tài chính gồm có kết quả hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động khác. 1.1.1.2. Một số lý thuyết về kế toán kết quả kinh doanh  Kết quả hoạt động king doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả cung cấp dịch vụ, kết quả từ hoạt động tài chính và kết quả khác.  Kết quả từ cung cấp dịch vụ là chênh lệch của doanh thu cung cấp dịch vụ và chi phí cung cấp dịch vụ.  Kết quả từ hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa doanh thu hoạt động tài chính với chi phí hoạt động tài chính.  Kết quả từ hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản chi phí khác.  Để xác định kết quả kinh doanh ta phải xác định các nội dung kinh tế là: Nhóm khái niệm về doanh thu, thu nhập: Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu (VAS 14). Theo chuẩn mực kế toán quốc tế: Doanh thu là luồng thu nhập gộp của các lợi ích kinh tế trong kỳ, phát sinh trong quá trình hoạt động thông thường, làm tăng vốn chủ sở hữu chứ không phải phần đóng góp của những người tham gia góp vốn cổ phần. Doanh thu không bao gồm những khoản thu cho bên thứ ba, ví dụ như thuế GTGT (Các chuẩn mực kế toán Quốc tế- NXB Chính trị Quốc gia 2008). Doanh thu bao gồm: Doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu thuần về cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác. Doanh thu cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ thu được từ các hoạt động, các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) (Kế toán doanh nghiệp, Học viện tài chính, NXB Thống kê). Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ: 7
  13. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ khi thỏa mãn các điều kiện sau: Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn (khi hợp đồng quy định người mua được quyền trả lại dịch vụ đã mua theo những điều kiện cụ thể), doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó không còn tồn tại và người mua không được quyền trả lại dịch vụ đã cung cấp, doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó, xác định phần công việc được phân công đã hoàn thành vào thời điểm báo cáo, xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó. Doanh thu thuần về cung cấp dịch vụ: Là phần còn lại của doanh thu sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT của doanh nghiệp nộp theo phương pháp trực tiếp) trong kỳ kế toán, là căn cứ tính kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (Kế toán doanh nghiệp, Học viện tài chính, NXB thống kê). Doanh thu hoạt động tài chính: Phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp (Giáo trình kế toán tài chính 2- Đại học Thương mại). Thu nhập khác: Là những khoản góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu (VAS 14). Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: - Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn (VAS 14). - Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu (VAS 14). - Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán (VAS 14). Nhóm khái niệm về chi phí: Chi phí: Là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông và chủ sở hữu (VAS 01). 8
  14. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán Giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư, giá thành của các sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp) bán trong kỳ (Chế độ kế toán doanh nghiệp, Bộ tài chính, NXB Tài chính). Chi phí quản lý kinh doanh gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí bán hàng: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hóa (Giáo trình Kế toán tài chính 2 – Đại học Thương Mại). Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung khác liên quan đến toàn bộ doanh nghiệp (Giáo trình Kế toán tài chính 2 – Đại học Thương Mại). Chi phí tài chính: Là các chi phí ,các khoản lỗ liên quan đến hoạt động tài chính (Giáo trình Kế toán tài chính 2 – Đại học Thương Mại). Chi phí khác: Là các khoản chi phí thực tế phát sinh các khoản lỗ do các sự kiện hoặc các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp mang lại. Ngoài ra, còn bao gồm các khoản chi phí kinh doanh bị bỏ sót từ những năm trước nay phát hiện ghi bổ sung (Giáo trình Kế toán tài chính 2 – Đại học Thương Mại).  Nhóm khái niệm về chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế TNDN bao gồm toàn bộ số thuế thu nhập tính trên thu nhập chịu thuế TNDN, kể cả các khoản thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tại nước ngoài mà Việt Nam chưa ký hiệp định về tránh đánh thuế hai lần. Thuế TNDN bao gồm các loại thuế liên quan khác được khấu trừ tại nguồn đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam không có cơ sở thường trú tại Việt Nam được thanh toán bởi công ty liên doanh, liên kết hay công ty con tính trên khoản phân phối cổ tức, lợi nhuận (nếu có) hoặc thanh toán dịch vụ cung cấp cho đối tác cung cấp dịch vụ nước ngoài theo quy định của Luật thuế TNDN hiện hành (26 chuản mực kế toán Việt Nam- BTC 2011). Chi phí thuế TNDN (hoặc thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp): Là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại (hoặc thu nhập thuế thu nhập 9
  15. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán hiện hành và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại) khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ (VAS 17). Thuế thu nhập hiện hành: Là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (hoặc thu hồi được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của năm hiện hành. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả:Là thuế TNDN sẽ phải nộp trong năm tương lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế TNDN trong năm hiện hành. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại:Là thuế TNDN sẽ được hoàn lại trong tương lai tính trên các khoản: Chênh lệch tạm thời được khấu trừ, giá trị được khấu trừ chuyển sang các năm sau của các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng và giá trị được khấu trừ chuyển sang các năm sau của các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng. Như vậy, có thể hiểu kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế trong một kỳ kế toán. 1.1.2. Đặc điểm, yêu cầu quản lý, nhiệm vụ của kế toán kết quả kinh doanh 1.1.2.1. Đặc điểm kế toán xác định kết quả kinh doanh Kế toán là một bộ phận quan trọng, không thể thiếu trong tổ chức của mỗi doanh nghiệp. Kế toán không chỉ quan trọng đối với các nhà quản trị trong doanh nghiệp mà nó còn rất quan trọng đối với các cá nhân, các nhà đầu tư, cũng như cơ quan Nhà nước bởi nó phản ánh một cách chính xác nhất, kịp thời nhất tình hình tài chính – kế toán của mỗi công ty. Để có thể thực hiện được vai trò quan trọng đó, công tác kế toán cần được tiến hành một cách thường xuyên liên tục, với những nhân viên kế toán có chuyên môn, có kinh nghiệm và có đạo đức nghề nghiệp đồng thời cần có sự quan tâm đúng mức của Ban lãnh đạo các cấp của Công ty. Kế toán kết quả kinh doanh là một bộ phận của kế toán trong Công ty nên nó có đầy đủ đặc điểm của kế toán nói chung, đó là được tiến hành thành xuyên liên tục, chính xác, có phương pháp cụ thể, phản ánh được đầy đủ tình hình kinh tế, tài chính, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Kế toán kết quả kinh doanh phản ánh một cách tổng quát kết quả kinh doanh trong kỳ, từ đó cho nhà quản trị biết được hiệu quả sử dụng vốn trong năm như thế nào, nên tiếp tục đầu tư hay thay đổi phương án đầu tư để có thể đem về một kết quả cao nhất. 10
  16. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán Kế toán kết quả kinh doanh, thông qua báo cáo tài chính sẽ cung cấp một cách đầy đủ nhất các thông tin kế - toán tài chính mà mọi cá nhân, tổ chức trong và ngoài doanh nghiệp cần quan tâm. Kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp gồm kết quả bán hàng và cung cấp dịch vụ, kết quả hoạt động tài chính, kết quả hoạt động khác. 1.1.2.2 Yêu cầu quản lý kế toán xác định kết quả kinh doanh - Cần tuân thủ theo đúng Chuẩn mực kế toán Việt Nam, Chế độ kế toán hiện hành, các văn bản pháp lý, các thông tư, qui định có liên quan. - Yêu cầu quản lý kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp cần phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh, mô hình quản lý của doanh nghiệp đó. - Yêu cầu quản lý kế toán kết quả kinh doanh đối với việc thực hiện được các mục tiêu, kế hoạch kết quả kinh doanh trong từng kỳ. - Kế toán kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cần được thực hiện một cách thường xuyên, chính xác, kịp thời, giúp doanh nghiệp kiểm soát được tình hình doanh thu, kết quả kinh doanh trong năm doanh nghiệp tăng giảm như thế nào để nhà quản trị có cái nhìn tổng quát nhất từ đó đưa ra được các biện pháp, phương án kinh doanh hợp lý. - Xác định đúng thời điểm tiêu thụ để kịp thời lập báo cáo bán hàng phản ánh doanh thu, báo cáo thường xuyên kịp thời tình hình bán hàng, tính toán với từng khách hàng theo từng hợp đồng nhằm giám sát hàng hoá bán ra, khoản tiền thu về. - Các chứng từ ban đầu phải đầy đủ hợp pháp hợp lệ tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu, trình tự luân chuyển chứng từ phải hợp lý, kế hoạch tránh trùng lập, bỏ sót. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản và sổ sách phù hợp với đặc điểm tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp. - Xác định đúng tập hợp đúng giá trị vốn, chi phí quản lý kinh doanh trong kỳ và phân bổ chính xác chi phí đó. + Quản lý chặt chẽ các khoản chi phí bán hàng và chi phí QLDN, kiểm tra tính hợp lý phải hợp pháp của các số liệu làm căn cứ chính xác cho việc KQKD. + Sử dụng phương pháp xác định GVHB, tổng hợp đầy đủ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh, phân bổ chúng hợp lý cho số hàng còn lại cuối kỳ, kết chuyển chi phí cho hàng tiêu thụ trong kỳ để xác định chính xác KQKD. 11
  17. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán - Quản lý tốt tình hình thực hiện xác định kết quả kinh doanh đối với từng thời kỳ, từng loại sản phẩm, từng hoạt động kinh tế, từng khách hàng. - Sử dụng phương pháp tổng hợp, cân đối kế toán để phản ánh mối quan hệ cân đối vốn có giữa chi phí, thu nhập, kết quả. Không chỉ kế toán kết quả kinh doanh mà cả kế toán trong doanh nghiệp luôn cần được quản lý tốt, khoa học, có hiệu quả và cần có sự quan tâm đúng mức của Ban lãnh đạo doanh nghiệp. 1.1.2.3. Nhiệm vụ kế toán xác định kết quả kinh doanh Phản ánh tình hình thực hiện các chỉ tiêu về doanh thu, xác đinh kết quả kinh doanh cũng như mức bán ra của doanh nghiệp. Tính chính xác giá vốn chi phí khối lượng hàng hoá bán ra, thanh toán và chấp nhận thanh toán. Tổ chức hạch toán chi tiết theo từng khoản thu nhập, đảm bảo đánh giá đúng đắn hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ghi chép, tính toán, phản ánh số liệu hiện có, kế hoạch thu chi tài chính, kiểm tra và giữ gìn các loại tài sản, vật tư, tiền vốn, ngăn chặn kịp thời các hành vi lãng phí. Cung cấp các số liệu, tài liệu phục vụ cho hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kiểm tra phân tích tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu, chi phí. Phản ánh giám sát tình hình thực hiện kết quả thu được, lập quyết toán đầy đủ kịp thời để đánh giá đúng hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như chấp hành nghĩa vụ Nhà nước. Kế toán kết quả kinh doanh có nhiệm vụ cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ, trung thực và hữu dụng phục vụ cho nhu cầu quản lý điều hành của các nhà quản trị trong Doanh nghiệp cũng như nhu cầu sử dụng thông tin của các nhà đầu tư và các cơ quan nhà nước có liên quan. 1.2. Nội dung kế toán kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp 1.2.1 Kế toán kết quả kinh doanh theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam Kế toán kết quả kinh doanh cần tuân thủ theo các nguyên tắc được quy định trong các chuẩn mực liên quan: VAS 01, VAS 02, VAS 14, VAS 17. 12
  18. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán VAS 01 là chuẩn mực chung nó quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính của doanh nghiệp vì vậy đây là chuẩn mực cơ bản đầu tiên mà các doanh nghiệp cần biết tới. Chính vì vậy chuẩn mực VAS 01 liên quan trong quá trình nghiên cứu nội dung kết quả kinh doanh của DN nói chung và của công ty Cổ phần Công nghệ Truyền thông Sáng tạo 24h. Chuẩn mực số 01 – Chuẩn mực chung (được ban hành và công bố theo QĐ số 165/2002/QĐ – BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng BTC). Phản ánh các nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố của BCTC. Doanh nghiệp cần tôn trọng một số quy định đó khi kế toán xác định kết quả kinh doanh như : - Nguyên tắc cơ sở dồn tích : Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu và chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Cơ sở kế toán dồn tích là một trong các nguyên tắc kế toán cơ bản nhất chi phối các phương pháp kế toán cụ thể trong kế toán doanh nghiệp (DN). Theo đó, mọi giao dịch kinh tế liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, danh thu và chi phí được ghi nhận tại thời điểm phát sinh giao dịch, không quan tâm đến thời điểm thực tế thu hoặc chi tiền (chuẩn mực kế toán số 01). Vì việc ghi nhận doanh thu và chi phí có ảnh hưởng quyết định đến báo cáo lợi nhuận của DN trong một kỳ, cơ sở kế toán dồn tích được xem là một nguyên tắc chính yếu đối với việc xác định lợi nhuận của DN. Lợi nhuận theo cơ sở dồn tích là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí, từ đó, BCTC nói chung và BCKQKD nói riêng được lập trên cơ sở dồn tích phản ánh đầy đủ (hay tuân thủ yêu cầu trung thực) các giao dịch kế toán trong kỳ và từ đó, cho phép tình trạng tái sản, nguồn vốn của một DN một cách đầy đủ, hợp lý. Hơn nữa, do không có sự trùng hợp giữa lượng tiền thu vào và doanh thu trong kỳ và tồn tại chênh lệch giữa chi phí ghi nhận và lượng tiền chi ra trong một kỳ, kế toán theo cơ sở dồn tích cho phép theo dõi các giao dịch kéo dài qua các kỳ khác nhau, như nợ phải thu, nợ phải trả, khấu hao, dự phòng,... - Hoạt động liên tục: Kế toán kết quả kinh doanh phải thực hiện trên cơ sở giả định lsf doanh nghiệp hoạt động liên tục, hoạt động kinh doanh bình thường trong 13
  19. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán tương lai gần. Nhờ đó kết quả hoạt động kinh doanh kỳ này sẽ mang tính kế thừa của kỳ kế toán trước và sau. - Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc taọ doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ gốc. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả (trong tương lai) nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó. Vì cơ sở của nguyên tắc dựa vào kỳ kế toán nên hạch toán chi phí phải căn cứ vào thời gian đem lại lợi ích cho doanh nghiệp. Điều này là hết sức cần thiết cho các doanh nghiệp vì có liên quan trực tiếp đến lợi ích của họ. Việc xác định các khoản chi phí hợp lý trong kỳ tương ứng với phần doanh thu sẽ giúp doanh nghiệp tính toán chính xác thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), làm căn cứ để tính thuế TNDN phải nộp cho nhà nước). - Nguyên tắc nhất quán: Nguyên tắc nhất quán yêu cầu các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Có như vậy kết quả kinh doanh mới được phản ánh một cách chính xác, nhanh chóng và kịp thời. - Nguyên tắc trọng yếu: Kết quả kinh doanh phản ánh năng lực và hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Đây là cơ sở để các nhà quản trị doanh nghiệp có những nhìn nhận và đánh giá chính xác nhất phục vụ cho các quyết định, những chiến lược kinh doanh tại doanh nghiệp. Vì vậy thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Nguyên tắc trọng yếu giúp công tác kế toán không phải tập trung vào các chi tiết quá nhỏ, không có nhiều ảnh hưởng, gia tăng hiệu quả mà vẫn đảm báo đủ tính chính xác, khoa học. - Nguyên tắc thận trọng trong kế toán đòi hỏi: a) Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn. 14
  20. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán b) Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập. c) Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí. d) Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khẳ năng phát sinh chi phí (Doanh nghiệp có thể thực hiện nguyên tắc thận trọng do có quy định của pháp luật hoặc do có các ước tính kế toán của doanh nghiệp). Nguyên tắc này đòi hỏi việc tính giá các đối tượng kế toán phải mang tính bảo thủ. Trên nguyên tắc đó sẽ lựa chọn phương án nào tạo ra thu nhập ít hơn hay tài sản ít hơn sẽ được lựa chọn sử dụng. Như vậy, mức độ đảm bảo cho tài sản hay thu nhập sẽ tin cậy hơn. Các nguyên tắc này làm cho công tác kế toán có sự thống nhất từ đầu kỳ cho tới cuối năm tài chính. Đây là những nguyên tắc mà các doanh nghiệp cần tôn trọng và thực hiện. Chuẩn mực số 14 – Doanh thu và thu nhập khác (được ban hành theo QĐ số 149/2001/QĐ – BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng BTC), các nội dung liên quan đến xác định kết quả kinh doanh. Chuẩn mực quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác bao gồm: Các loại doanh thu, thời điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Doanh thu và thu nhập là hai chỉ tiêu đóng vai trò quan trọng trong kế toán KQKD. Vì vậy, doanh thu phải được xác định một cách chính xác. Doanh thu bao gồm tổng giá trị của lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. - Xác định doanh thu + Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được. + Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại. + Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được 15
nguon tai.lieu . vn