Xem mẫu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ------------------------------- ISO 9001:2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN. Sinh viên : Vũ Thu Trang Giảng viên hướng dẫn: ThS. Hòa Thị Thanh Hương HẢI PHÒNG - 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ----------------------------------- HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP VÀ THIẾT BỊ ĐIỆN HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN Sinh viên : Vũ Thu Trang Giảng viên hướng dẫn:ThS. Hòa Thị Thanh Hương HẢI PHÒNG - 2016
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG -------------------------------------- NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: ................Vũ Thu Trang.........................Mã SV:1413401010 Lớp: .......QTL801K......Ngành:..........Kế Toán Kiểm Toán........................ Tên đề tài: Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Xây lắp và Thiết bị điện Hải Phòng.
  4. NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp (về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ).  Nghiên cứu lý luận chung về công tác kế toán vốn bằng tiền.  Mô tả và tìm hiểu thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại đơn vị thực tập.  Đánh giá ưu khuyết điểm cơ bản trong công tác kế toán nói chung cũng như công tác kế toán vốn bằng tiền nói riêng, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp giúp đơn vị thực tập làm tốt hơn công tác hạch toán kế toán. 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. Sưu tầm, lựa chọn từ các số liệu tài liệu phục vụ công tác kế toán vốn bằng tiền năm 2015 tại Công ty Cổ phần Xây lắp và Thiết bị điện Hải Phòng. 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. Công ty Cổ phần Xây lắp và Thiết bị điện Hải Phòng.
  5. CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Người hướng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Hòa Thị Thanh Hương Học hàm, học vị: Thạc sĩ Cơ quan công tác: Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Nội dung hướng dẫn: Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Xây lắp và Thiết bị điện Hải Phòng. Người hướng dẫn thứ hai: Họ và tên:............................................................................................. Học hàm, học vị:................................................................................... Cơ quan công tác:................................................................................. Nội dung hướng dẫn:............................................................................ Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 18 tháng 4 năm 2016 Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 07 tháng 07 năm 2016 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn ThS. Hòa Thị Thanh Hương Hải Phòng, ngày ...... tháng........năm 2016 Hiệu trưởng GS.TS.NGƯT Trần Hữu Nghị
  6. PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp:  Chịu khó sưu tầm số liệu tài liệu phục vụ đề tài.  Ham học hỏi, thường xuyên trao đổi với giáo viên hướng dẫn.  Luôn hoàn thành vượt mức tiến độ của đề tài đã quy định.  Có trách nhiệm cao với công việc được giao. 2. Đánh giá chất lượng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu…):  Khóa luận tốt nghiệp bố cục hợp lý, khoa học;  Đã khái quát hóa lý luận cơ bản về tổ chức kế toán vốn bằng tiền trong DN theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC và một số khác biệt của Thông tư/2006/2014TT – BTC về kế toán vốn bằng tiền.  Đánh giá được tình hình chung của đơn vị thực tập.  Phản ánh được qui trình tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại đơn vị thực tập với số liệu logic thể hiện được dòng chảy của số liệu.  Đã đánh giá được ưu nhược điểm cơ bản trong công tác kế toán của đơn vị thực tập trên cơ sở đó tác giả đã đề xuất được một số biện pháp có tính khả thi, phù hợp với đơn vị , giúp đơn vị hoàn thiện công tác kế toán nói chung cũng như công tác kế toán vốn bằng tiền nói riêng. 3. Cho điểm của cán bộ hướng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): ……………điểm……………………………………………………….. Hải Phòng, ngày 04 tháng 07 năm 2016 Cán bộ hướng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên) ThS. Hòa thị Thanh Hương
  7. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1 Chương 1:LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG DOANH NGHIỆP..................................................................... 2 1.1.Tổng quan về kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp. ......................................... 2 1.1.1.Khái niệm và đặc điểm của kế toán vốn bằng tiền. ..................................... 2 1.1.2.Phân loại vốn bằng tiền trong doanh nghiệp. ............................................... 2 1.1.3.Vai trò của kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp. ............................... 3 1.1.4.Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp. .......................... 3 1.1.5.Yêu cầu quản lý vốn bằng tiền trong doanh nghiệp..................................... 3 1.2.Tổ chức kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp theo quyết định số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006. .................................................................................................... 4 1.2.1.Quy định hạch toán kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp. ................. 4 1.2.2.Kế toán tiền mặt tại quỹ trong doanh nghiệp. .............................................. 5 1.2.2.1.Nguyên tắc hạch toán kế toán tiền mặt trong doanh nghiệp. .................... 5 1.2.2.2.Chứng từ hạch toán tiền mặt trong doanh nghiệp. .................................... 8 1.2.2.3.Tài khoản sử dụng. .................................................................................... 8 1.2.2.4.Phương pháp hạch toán tiền mặt trong doanh nghiệp. ............................ 10 1.2.3.Kế toán tiền gửi ngân hàng trong doanh nghiệp. ....................................... 13 1.2.3.1.Nguyên tắc hạch toán kế toán tiền gửi ngân hàng trong doanh nghiệp. . 13 1.2.3.2.Chứng từ hạch toán tiền gửi ngân hàng trong doanh nghiệp. ................. 15 1.2.3.3.Tài khoản sử dụng. .................................................................................. 15 1.2.3.4.Phương pháp hạch toán tiền gửi ngân hàng trong doanh nghiệp. ........... 16 1.2.4.Kế toán tiền đang chuyển. .......................................................................... 17 1.2.4.1.Nguyên tắc hạch toán kế toán tiền đang chuyển trong doanh nghiệp..... 17 1.2.4.2.Chứng từ hạch toán tiền đang chuyển trong doanh nghiệp. ................... 18 1.2.4.3.Tài khoản sử dụng. .................................................................................. 18 1.2.4.4.Phương pháp hạch toán tiền đang chuyển trong doanh nghiệp. ............. 19 1.2.5.Các hình thức ghi sổ trong doanh nghiệp. ................................................. 19
  8. 1.3.Sự khác biệt về kế toán vốn bằng tiền giữa Thông tư 200/2014/TT – BTC và Quyết định số 48/2006/QĐ – BTC. .................................................................................. 24 Chương 2: THỰC TẾ TỔ CHỨC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP VÀ THIẾT BỊ ĐIỆN HẢI PHÒNG. ...... 27 2.1.Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Xây lắp và Thiết bị điện Hải Phòng. .......... 27 2.1.1.Khái quát chung về Công ty Cổ phần Xây lắp và Thiết bị điện Hải Phòng. ...... 27 2.1.2.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Xây lắp và Thiết bị điện Hải Phòng. ............................................................................................... 27 2.1.3.Ngành nghề kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây lắp và Thiết bị điện Hải Phòng. .......................................................................................................... 28 2.1.4.Tổ chức bộ máy của Công ty Cổ phần Xây lắp và Thiết bị điện Hải Phòng. .... 28 2.1.5. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty Cổ Phần Xây lắp và Thiết bị điện Hải Phòng............................................................................................................. 30 2.1.6.Đặc điểm công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Xây lắp và Thiết bị điện Hải Phòng. ................................................................................................. 30 2.1.6.1.Cơ cấu bộ máy kế toán tại công ty Cổ phần Xây lắp và Thiết bị điện Hải Phòng. .......................................................................................................... 30 2.1.6.2. Hình thức ghi sổ và các chính sách kế toán tại Công ty Cổ phần Xây lắp và Thiết bị điện Hải Phòng.................................................................................. 32 2.2.Thực tế tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Xây lắp và Thiết bị điện Hải Phòng. ................................................................................................................. 33 2.2.1. Kế toán tiền mặt tại Công ty Cổ phần Xây lắp và Thiết bị điện Hải Phòng. ..... 33 2.2.1.1.Nguyên tắc quản lý tiền mặt tại công ty.................................................. 33 2.2.1.2. Chứng từ, thủ tục kế toán tại công ty. .................................................... 35 2.2.1.3. Tài khoản kế toán sử dụng tại công ty. .................................................. 35 2.2.1.4. Sổ sách kế toán sử dụng công ty. ........................................................... 35 2.2.1.5.Trình tự hạch toán tiền mặt tại công ty. .................................................. 35 2.2.1.6.Ví dụ minh họa tiền mặt tại công ty. ....................................................... 36 2.2.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng tại Công ty Cổ phần Xây lắp và Thiết bị điện Hải Phòng. .................................................................................................. 45
  9. 2.2.2.1.Nguyên tắc quản lý tiền gửi ngân hàng tại công ty................................. 45 2.2.2.2. Chứng từ kế toán sử dụng tại công ty. ................................................... 46 2.2.2.3. Tài khoản kế toán sử dụng công ty. ....................................................... 46 2.2.2.4. Sổ sách kế toán sử dụng công ty. ........................................................... 46 2.2.2.5.Trình tự hạch toán tiền gửi ngân hàng tại công ty. ................................. 46 2.2.2.6.Ví dụ tiền gửi ngân hàng tại công ty. ...................................................... 47 Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP VÀ THIẾT BỊ ĐIỆN HẢI PHÒNG........................................................................ 58 3.1.Đánh giá chung về tình hình tổ chức quản lý kinh doanh, tổ chức kế toán và kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Xây lắp và Thiết bị điện Hải Phòng. ............. 58 3.1.1.Ưu điểm. ..................................................................................................... 59 3.2.2.Hạn chế. ...................................................................................................... 60 3.2.Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Xây lắp và Thiết bị điện Hải Phòng. ................................................................................ 61 3.2.1.Sự cần thiết phải hoàn thiện. ...................................................................... 61 3.2.2. Mục đích, yêu cầu, phạm vi hoàn thiện. ................................................... 61 3.3.3.Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Xây lắp và Thiết bị điện Hải Phòng. .................................................... 62 3.3.3.1.Công ty nên sử dụng tài khoản 113- tiền đang chuyển. .......................... 62 3.3.1.2.Công ty nên thực hiện việc kiểm kê quỹ vào cuối tháng hoặc đột xuất. 63 3.3.1.3.Công ty nên mở sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng. ...................................... 64 3.3.1.4.Công ty nên ứng dụng phần mềm kế toán. ............................................. 71 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 75
  10. DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1.Kế toán tổng hợp thu – chi tiền mặt (Tiền Việt Nam…………….….10 Sơ đồ 1.2.Kế toán tổng hợp thu – chi tiền mặt ( Ngoại tệ )…………...………..11 Sơ đồ 1.3.Kế toán tổng hợp thu - chi tiền mặt (Vàng bạc, kim khí quý, đá quỹ)...................12 Sơ đồ 1.4.Kế toán tổng hợp thu – chi tiền gửi ngân hàng ( Tiền Việt Nam )…..16 Sơ đồ 1.5.Kế toán tổng hợp thu – chi tiền gửi ngân hàng ( Ngoại tệ )……….17 Sơ đồ 1.6.Kế toán tổng hợp thu – chi tiền đang chuyển………………………..19 Sơ đồ 1.7.Trình tự ghi sổ kế toán vốn bằng tiền theo hình thức Nhật kí chung............20 Sơ đồ 1.8.Trình tự ghi sổ kế toán vốn bằng tiền theo hình thức Chứng từ ghi sổ.........21 Sơ đồ1.9.Trình tự ghi sổ kế toán vốn bằng tiền theo hình thức Nhật ký - sổ cái..........22 Sơ đồ 1.10.Trình tự ghi sổ kế toán vốn bằng tiền theo hình thức Kế toán máy……23 Sơ đồ 1.11.Trình tự ghi sổ kế toán vốn bằng tiền theo hình thức Nhật kí chứng từ......................................................................................................26 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cổ phần Xây lắp và Thiết bị điện Hải Phòng………………………………………………………..……..29 Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần xây lắp và thiết bị điện Hải Phòng…………………………………………………………………31 Sơ đồ 2.3.Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật kí chung tại Công ty Cổ phần Xây lắp và Thiết bị điện Hải Phòng…………………………………32 Sơ đồ 2.4.Quy trình luân chuyển phiếu thu tại Công ty Cổ phần Xây lắp và Thiết bị điện Hải Phòng………………………………………………………………34 Sơ đồ 2.5.Quy trình luân chuyển phiếu chi tại Công ty Cổ phần Xây lắp và Thiết bị điện Hải Phòng………………………………………………………………34 Sơ đồ 2.6: Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán tiền mặt tại công ty Cổ phần Xây lắp và Thiết bị điện Hải Phòng……………………………………………35 Sơ đồ 2.7: Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán tiền gửi ngân hàng Tại Công ty Cổ phần Xây lắp và Thiết bị điện Hải Phòng……………..…………………46 Sơ đồ 3.1.Kế toán tổng hợp thu – chi tiền đang chuyển………………………..63
  11. DANH MỤC BẢNG BIỂU Biểu số 2.1: Một số kết quả tài chính của Công ty Cổ phần Xây lắp và Thiết bị điện Hải Phòng trong 2 năm gần đây…………………………………………..28 Biểu số 2.2.Hóa đơn giá trị gia tăng số 0000226…………………………...….37 Biểu số 2.3.Phiếu thu số 138……………………………..…………………..38 Biểu số 2.4.Hóa đơn giá trị gia tăng số 0001788………………………...…….40 Biểu số 2.5.Phiếu chi số 295………………………………………………….41 Biểu số 2.6.Sổ Nhật kí chung……………………………………………….….42 Biểu số 2.7.Sổ cái TK 111…………………………………………..………….43 Biểu số 2.8.Sổ quỹ tiền mặt……………………………………………...……..44 Biểu số 2.9.Hóa đơn GTGT số 0000236…………………………….…………48 Biểu số 2.10.Giấy báo có số 171……………………………………………..49 Biểu số 2.11.Hóa đơn giá trị gia tăng số 0000480………..……………………51 Biểu số 2.12.Giấy ủy nhiệm chi số 204……………………………………….52 Biểu số 2.13.Giấy báo nợ số 218……………………………………………..53 Biểu số 2.14.Sổ phụ ngân hàng……………………………………..………….54 Biểu số 2.15.Sổ Nhật kí chung………………………………………………..56 Biểu số 2.16.Sổ cái TK 112……………………………………………………57 Biểu số 3.1.Bảng kiểm kê quỹ……………………………...………………………65 Biểu số 3.2.Sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng……………….……………………..66 Biểu số 3.3.Bảng tổng hợp chi tiết theo tài khoản………...……………………67 Biểu số 3.4.Sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng tại Ngân hàng TMCP An Bình….…68 Biểu số 3.5.Sổ chi tiết tiền gửi Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank)……………………………….……………..……….69 Biểu số 3.6.Bảng tổng hợp chi tiết theo tài khoản………...……………………70
  12. Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Xây lắp và thiết bị điện Hải Phòng. LỜI MỞ ĐẦU Mỗi đơn vị kinh tế là một tế bào của nền kinh tế xã hội. Nền kinh tế xã hội càng phát triển thì kế toán ngày càng giữ vai trò hết sức quan trọng trong quản lý kinh doanh. Bất kỳ một cơ sở sản xuất kinh doanh nào, tài chính - vốn cũng là một vấn đề vô cùng quan trọng để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển. Vốn bằng tiền là cơ sở, là tiền đề cho một doanh nghiệp hình thành, tồn tại và phát triển, là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp hoàn thành nhiệm vụ cũng như mục tiêu của mình. Mặt khác vốn bằng tiền lại là công cụ giúp nhà lãnh đạo quản lý, điều hành các hoạt động kinh doanh. Bởi vậy công tác kế toán vốn bằng tiền là vấn đề then chốt mà doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm và giải quyết sao cho hiệu quả cao nhất. Với kiến thức đã học trong nhà trường và thực tế tìm hiểu tại đơn vị thực tập em đã chọn đề tài: “ Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Xây lắp và Thiết bị điện Hải Phòng” nhằm củng cố, nâng cao kiến thức và hy vọng góp một phần nhỏ bé vào việc hoàn thiện công tác kế toán của Công ty Cổ phần Xây lắp và Thiết bị điện Hải Phòng. Ngoài lời mở đầu và kết luận, khoá luận của em bao gồm ba chương sau: Chương 1: Lý luận chung về tổ chức kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp. Chương 2: Thực tế tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Xây lắp và Thiết bị điện Hải Phòng. Chương 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Xây lắp và Thiết bị điện Hải Phòng. Trong thời gian thực hiện khoá luận, em đã nhận được sự giúp đỡ của thầy cô trong khoa quản trị kinh doanh và đặc biệt là sự giúp đỡ chỉ bảo nhiệt tình của ThS.Hoà Thị Thanh Hương. Mặc dù đã cố gắng với hết khả năng của mình, nhưng do trình độ còn hạn chế và thời gian có hạn nên khoá luận không tránh khỏi những sai sót. Do đó em rất mong nhận được sự góp ý phê bình của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để bài khoá luận được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hải phòng, ngày 05 tháng 07 năm 2016 Sinh viên: Vũ Thu Trang Vũ Thu Trang – Lớp QTL 801K 1
  13. Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Xây lắp và thiết bị điện Hải Phòng. Chương 1:LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG DOANH NGHIỆP 1.1.Tổng quan về kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp. 1.1.1.Khái niệm và đặc điểm của kế toán vốn bằng tiền. *Khái niệm vốn bằng tiền: Vốn bằng tiền của doanh nghiệp là một bộ phận của tài sản lưu động, được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ, nó tồn tại dưới hình thái giá trị và thực hiện chức năng phương tiện thanh toán trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. *Đặc điểm của vốn bằng tiền: Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn bằng tiền được sử dụng để đáp ứng nhu cầu về thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm các loại vật tư hàng hóa phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Đồng thời vốn bằng tiền cũng là kết quả của việc mua bán và thu hồi các khoản nợ. Chính vì vậy, quy mô vốn bằng tiền đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lí hết sức chặt chẽ do vốn bằng tiền có tính thanh khoản cao, nên nó là đối tượng của gian lận và sai sót. Vì vậy việc sử dụng vốn bằng tiền phải tuân thủ các nguyên tắc, chế độ quản lí thống nhất của Nhà nước. Chẳng hạn: Lượng tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp dùng để chi tiêu hàng ngày không vượt quá mức tồn quỹ mà doanh nghiệp và ngân hàng đã thỏa thuận theo hợp đồng thương mại, khi có tiền thu bán hàng phải nộp ngay cho Ngân hàng.… 1.1.2.Phân loại vốn bằng tiền trong doanh nghiệp. - Theo hình thức tồn tại, vốn bằng tiền được phân chia thành:  Tiền Việt Nam: Là loại tiền phù hiệu. Đây là loại giấy bạc và đồng xu do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành và được sử dụng làm phương tiện giao dịch chính thức với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.  Ngoại tệ: Là loại tiền phù hiệu. Đây là loại giấy bạc không phải do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành nhưng được phép lưu hành trên thị trường Việt Nam như: Đồng Đô la Mỹ (USD), đồng tiền chung Châu Âu (EURO), đồng yên Nhật (JPY)…  Vàng bạc, kim khí quý, đá quý: Là loại tiền thực chất, tuy nhiên loại tiền này không có khả năng thanh khoản cao. Nó được sử dụng chủ yếu vì mục đích cất trữ. Mục tiêu đảm bảo một lượng dự trữ an toàn trong nền kinh tế hơn là vì mục đích thanh toán trong kinh doanh. Vũ Thu Trang – Lớp QTL 801K 2
  14. Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Xây lắp và thiết bị điện Hải Phòng. - Theo trạng thái tồn tại, vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm:  Tiền mặt tại quỹ: Gồm giấy bạc Việt Nam, ngoại tệ, bạc vàng, kim khí quý, đá quý, ngân phiếu hiện đang được giữ tại két của doanh nghiệp để phục vụ nhu cầu chi tiêu trực tiếp hàng ngày trong sản xuất kinh doanh.  Tiền gửi ngân hàng: Là tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý mà doanh nghiệp đang gửi tại tài khoản Ngân hàng của doanh nghiệp.  Tiền đang chuyển: Là tiền đang trong quá trình vận động để hoàn thành chức năng phương tiện thanh toán hoặc đang trong quá trình vận động từ trạng thái này sang trạng thái khác. 1.1.3.Vai trò của kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp. Công tác tổ chức kế toán vốn bằng tiền là một bộ phận quan trọng của công tác kế toán trong các doanh nghiệp, nó sẽ cung cấp thông tin một cách kịp thời, chính xác và kiểm tra các hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó giúp cho doanh nghiệp đưa ra các quyết định chính xác, phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận. 1.1.4.Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp. - Phản ánh kịp thời các khoản thu chi vốn bằng tiền, thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu số liệu thường xuyên với thủ quỹ nhằm đảm bảo tính chặt chẽ của vốn bằng tiền. - Phản ánh tình hình tăng giảm, sử dụng tiền gửi ngân hàng hàng ngày, việc chấp hành chế độ thanh toán không dùng tiền mặt. - Phản ánh các khoản tiền đang chuyển, kịp thời phát hiện nguyên nhân làm cho tiền đang chuyển bị ách tắc để doanh nghiệp có biện pháp thích hợp giải phóng nhanh tiền đang chuyển kịp thời. - Tổ chức thực hiện các quy định về chứng từ, thủ tục hạch toán kế toán vốn bằng tiền, kế toán thực hiện chức năng kiểm soát và phát hiện các trường hợp chi tiêu lãng phí, sai chế độ, phát hiện các chênh lệch vốn bằng tiền. 1.1.5.Yêu cầu quản lý vốn bằng tiền trong doanh nghiệp. - Cần phải quản lý vốn bằng tiền một cách chặt chẽ, thường xuyên kiểm soát các khoản thu chi tiền vì đây là khâu quan trọng có tính quyết định tới mức độ tăng trưởng hay suy thoái của doanh nghiệp, và vì vốn bằng tiền là đối tượng có nhiều khả năng phát sinh rủi ro hơn các loại tài sản khác. - Kế toán phải cung cấp những tài liệu cần thiết về thu chi vốn bằng tiền đáp ứng yêu cầu quản lý trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Vũ Thu Trang – Lớp QTL 801K 3
  15. Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Xây lắp và thiết bị điện Hải Phòng. 1.2.Tổ chức kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp theo quyết định số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006. 1.2.1.Quy định hạch toán kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp. - Hạch toán vốn bằng tiền phải sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là Đồng Việt Nam do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành để hạch toán, trừ trường hợp được phép sử dụng đơn vị tiền tệ thông dụng khác. - Ở những doanh nghiệp có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt hoặc gửi vào ngân hàng phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch (tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh) để ghi sổ kế toán. + Trường hợp mua ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt, gửi vào ngân hàng hoặc thanh toán công nợ bằng ngoại tệ thì được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá mua hoặc tỷ giá thanh toán. Bên có TK 1112, TK 1122 được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá trên sổ kế toán TK 1112 hoặc TK 1122 theo một trong các phương pháp: Bình quân gia quyền, nhập trước xuất trước, giá thực tế đích danh. + Nhóm tài khoản vốn bằng tiền có nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam đồng thời hạch toán chi tiết ngoại tệ theo nguyên tệ. Nếu có chênh lệch tỷ giá hối đoái thì tùy trường hợp cụ thể sẽ phản ánh số chênh lệch như sau: Nếu chênh lệch phát sinh trong giai đoạn sản xuất kinh doanh (kể cả doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản) thì số lãi do tỷ giá được phản ánh vào TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính và lỗ do tỷ giá được phản ánh vào TK 635 - Chi phí tài chính. Nếu chênh lệch tỷ giá phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản (là giai đoạn trước hoạt động) thì số chênh lệch được phản ánh vào TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái. Số dư cuối kỳ của các tài khoản vốn bằng tiền có gốc ngoại tệ phải được đánh giá theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố ở thời điểm lập báo cáo tài chính năm. Ngoại tệ được kế toán chi tiết theo từng loại nguyên tệ trên TK 007 “Ngoại tệ các loại” (Tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán). - Đối với vàng bạc, kim khí quý, đá quý phản ánh ở nhóm tài khoản vốn bằng tiền chỉ áp dụng cho những doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh vàng bạc, kim khí quý, đá quý. Vũ Thu Trang – Lớp QTL 801K 4
  16. Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Xây lắp và thiết bị điện Hải Phòng. + Vàng bạc, kim khí quý, đá quý phải theo dõi số lượng, trọng lượng, quy cách, phẩm chất và giá trị của từng thứ, từng loại. Giá trị của vàng bạc, kim khí quý, đá quý được tính theo giá thực tế (giá hóa đơn hoặc giá được thanh toán). Vàng bạc, đá quý nhận ký quỹ, ký cược theo giá nào thì xuất trả theo giá đó. + Khi tính giá xuất vàng bạc, kim khí quý, đá quý có thể áp dụng 1 trong 4 phương pháp tính giá hàng tồn kho: Bình quân gia quyền, nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước, giá thực tế đích danh. 1.2.2.Kế toán tiền mặt tại quỹ trong doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp đều có một lượng tiền mặt tại quỹ để phục vụ cho nhu cầu chi tiêu trực tiếp hàng ngày trong sản xuất kinh doanh. Thông thường tiền giữ tại doanh nghiệp bao gồm: Giấy bạc ngân hàng Việt Nam, các loại ngoại tệ, ngân phiếu, vàng bạc, kim loại quý, đá quý ... Để hạch toán chính xác tiền mặt, tiền mặt của doanh nghiệp được tập trung tại quỹ. Mọi nghiệp vụ có liên quan đến thu, chi tiền mặt, quản lý và bảo quản tiền mặt đều do thủ quỹ chịu trách nhiệm thực hiện. 1.2.2.1.Nguyên tắc hạch toán kế toán tiền mặt trong doanh nghiệp. a.Đối với tiền mặt là tiền Việt Nam. - Chỉ phản ánh vào TK 111 “Tiền mặt” số tiền mặt thực tế nhập, xuất quỹ tiền mặt. Đối với các khoản tiền thu được chuyển nộp ngay vào ngân hàng (không qua quỹ tiền mặt của đơn vị) thì không ghi vào bên Nợ TK 111 mà ghi vào bên Nợ TK 113 “ Tiền đang chuyển”. - Các khoản tiền mặt do doanh nghiệp khác, cá nhân ký quỹ, ký cược, ký quỹ tại doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như các loại tài sản - tiền của đơn vị. - Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký của người nhận, người giao cho phép nhập xuất quỹ theo quy định của chế độ chứng từ kế toán. Một số trường hợp đặc biệt phải có lệnh nhập xuất quỹ đính kèm. - Kế toán tiền mặt phải có trách nhiệm, quản lý và nhập xuất quỹ tiền mặt, ghi chép hàng ngày và liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, xuất nhập quỹ tiền mặt và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm. - Thủ quỹ chịu mọi trách nhiệm quản lý nhập xuất quỹ tiền mặt. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu sổ quỹ Vũ Thu Trang – Lớp QTL 801K 5
  17. Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Xây lắp và thiết bị điện Hải Phòng. tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt, nếu có chênh lệch thì kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch. b.Đối với tiền mặt là ngoại tệ. - Ở những doanh nghiệp có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế ghi sổ kế toán. - Trường hợp mua ngoại tệ về nhập quỹ tiền mặt ngoại tệ bằng đồng Việt Nam thì được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá mua hoặc tỷ giá thanh toán. Bên có TK 1112 được quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá trên sổ kế toán TK 1112 theo 1 trong cá phương pháp: Bình quân gia quyền, nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước, giá thực tế đích danh. - Tiền mặt bằng ngoại tệ ngoài việc quy đổi ra Đồng Việt Nam, kế toán còn phải theo dõi chi tiết theo từng loại nguyên tệ trên TK 007 “Ngoại tệ các loại” (TK ngoài bảng kế toán). - Việc quy đổi ra đồng Việt Nam phải tuân thủ các quy định sau: + Đối với tài khoản thuộc loại chi phí, thu nhập, vật tư, hàng hoá, tài sản cố định... dù doanh nghiệp có hay không sử dụng tỷ giá hạch toán, khi có phát sinh các nghiệp vụ bằng ngoại tệ đều phải luôn luôn ghi sổ bằng Đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế. + Các doanh nghiệp có ít nghiệp vụ bằng ngoại tệ thì các tài khoản tiền, các tài khoản phải thu, phải trả được ghi sổ bằng Đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào của Ngân hàng Việt Nam công bố tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Số chênh lệch tỷ giá (nếu có) của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được hạch toán vào TK 413. + Các doanh nghiệp có nhiều nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ có thể sử dụng tỷ giá hạch toán để ghi sổ các tài khoản tiền phải thu, phải trả. Số chênh lệch giữa tỷ giá hạch toán và tỷ giá mua của Ngân hàng tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh được hach toán vào TK 413. - Hạch toán tăng ngoại tệ: Nhập quỹ tiền mặt bằng ngoại tệ, kế toán căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế để quy đổi sang Đồng Việt Nam. - Hạch toán giảm ngoại tệ: Vũ Thu Trang – Lớp QTL 801K 6
  18. Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Xây lắp và thiết bị điện Hải Phòng. Xuất quỹ tiền mặt bằng ngoại tệ để thanh toán, chi trả cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh kế toán căn cứ vào tỷ giá ghi sổ. Nếu có chênh lệch giữa tỷ giá thực tế thu ngoại tệ trong kỳ và tỷ giá ngày phát sinh nghiệp vụ chi ngoại tệ thì phản ánh số chênh lệch này trên TK 515 (nếu lãi tỷ giá hối đoái) hoặc TK 635 - Chi phí tài chính (nếu lỗ tỷ giá hối đoái). - Thời điểm cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán) theo tỷ giá hối đoái bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm cuối năm tài chính, có thể phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái (lãi hoặc lỗ). Doanh nghiệp phải chi tiết khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ này của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (giai đoạn trước hoạt động) (TK 4132) và của hoạt động sản xuất, kinh doanh (TK 4131). - Nguyên tắc xác định tỷ giá giao dịch thực tế: Tỷ giá giao dịch thực tế đối với các giao dịch bằng ngoại tệ phát sinh trong kỳ: Là tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập báo cáo tài chính: Đánh giá theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Việt Nam công bố tại thời điểm lập báo cáo tài chính. - Nguyên tắc xác định tỷ giá ghi sổ: Áp dụng 1 trong 4 phương pháp đó là bình quân gia quyền, nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước, giá thực tế đích danh. c.Đối với tiền mặt là vàng bạc, kim khí quý, đá quý. Đối với vàng, bạc, kim khí quý, đá quý phản ánh ở tài khoản tiền mặt chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh vàng bạc, kim khí quý, đá quý. Khi có nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các tài sản này thì phản ánh vào TK 111(1113). Do vàng, bạc, đá quý có giá trị cao nên khi mua cần có đầy đủ các thông tin như: Ngày mua, mẫu mã, độ tuổi, giá thanh toán... Các loại vàng, bạc, đá quý được ghi sổ theo giá thực tế, khi xuất có thể sử dụng một trong các phương pháp tính giá thực tế như: Phương pháp giá đơn vị bình quân, nhập trước - xuất trước, nhập sau - xuất trước hay phương pháp đặc điểm riêng. Song Vũ Thu Trang – Lớp QTL 801K 7
  19. Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Xây lắp và thiết bị điện Hải Phòng. từng loại vàng bạc, đá quý lại có những đặc điểm riêng và giá trị khác nhau nên sử dụng phương pháp đặc điểm riêng để tính giá vàng bạc, đá quý xuất dùng là chính xác nhất. 1.2.2.2.Chứng từ hạch toán tiền mặt trong doanh nghiệp. Các chứng từ được sử dụng trong công tác hạch toán tiền mặt tại quỹ bao gồm: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán, biên lai thu tiền, biên lai thu tiền…và một số chứng từ khác liên quan. - Phiếu thu (Mẫu số: 01 - TT gồm 3 liên): Được sử dụng làm căn cứ để hạch toán số tiền mặt Việt Nam, ngoại tệ đã thu trong kỳ theo từng nguồn thu. - Phiếu chi (Mẫu số: 02 - TT gồm 3 liên): Được sử dụng làm căn cứ để hạch toán số tiền đã chi của đơn vị trong kỳ, là căn cứ xác định trách nhiệm vật chất của người nhận tiền. - Giấy đề nghị thanh toán (Mẫu số: 05 - TT): Dùng trong các trường hợp đã chi nhưng chưa được thanh toán hoặc chưa nhận thanh toán tạm ứng để tổng hợp các khoản đã chi kèm theo chứng từ (nếu có) làm thủ tục thanh toán. - Biên lai thu tiền (Mẫu số: 06 - TT): Là giấy biên nhận của đơn vị hoặc cá nhân đã thu tiền hoặc thu séc của người nộp tiền làm căn cứ để lập phiếu thu, nộp tiền vào quỹ đồng thời để người nộp thanh toán với đơn vị nộp tiền hoặc lưu quỹ. 1.2.2.3.Tài khoản sử dụng. - TK 111 “Tiền mặt”: Phản ánh số hiện có và tình hình thu, chi, tồn quỹ của các loại tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp. TK 111 bao gồm 3 loại tài khoản cấp 2: + TK 1111 “Tiền mặt Việt Nam” phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền Việt Nam tại quỹ của doanh nghiệp. + TK 1112 “Tiền mặt đồng ngoại tệ” : Phản ánh tình hình thu, chi, tăng, giảm tỷ giá và tồn quỹ ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra Đồng Việt Nam. + TK 1113 “Vàng bạc, kim khí quý, đá quý”: Phản ánh tình hình biến động và giá trị vàng bạc, kim khí quý, đá quý tại quỹ của doanh nghiệp. - Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 111 “Tiền mặt”: TK bên nợ:  Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ.  Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê. Vũ Thu Trang – Lớp QTL 801K 8
  20. Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Xây lắp và thiết bị điện Hải Phòng.  Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (đối với tiền mặt ngoại tệ).  Chênh lệch đánh giá lại vàng bạc, kim khí quý, đá quý tăng tại thời điểm báo cáo. TK bên có:  Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý xuất quỹ.  Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý thiếu ở quỹ phát hiện khi kiểm kê.  Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (đối với tiền mặt ngoại tệ).  Chênh lệch đánh giá lại vàng bạc, kim khí quý, đá quý giảm tại thời điểm báo cáo. Số dư bên nợ: Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý còn tồn quỹ tiền mặt. Vũ Thu Trang – Lớp QTL 801K 9
nguon tai.lieu . vn