Xem mẫu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ------------------------------- ISO 9001:2015 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN Sinh viên :Đinh Thị Thu Huyền Giảng viên hướng dẫn: ThS.Trần Thị Thanh Phương HẢI PHÒNG - 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ----------------------------------- HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA,NGƯỜI BÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHAI THÁC VÀ DỊCH VỤ KHAI THÁC THỦY SẢN HẠ LONG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH:KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN Sinh viên : Đinh Thị Thu Huyền Giảng viên hướng dẫn: ThS.Trần Thị Thanh Phương HẢI PHÒNG - 2019
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG -------------------------------------- NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Đinh Thị Thu Huyền Mã SV: 1512401083 Lớp : QT1901K Ngành: Kế toán – Kiểm toán Tên đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua, người bán tại Công ty cổ phần khai thác và dịch vụ khai thác thủy sản Hạ Long.
  4. NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1.Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp (Về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bảnvẽ). Tìm hiểu lý luận về công tác kế toán thanh toán với người mua, người bán trong doanh nghiệp. Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán thanh toán với người mua, người bán tại Công ty cổ phần khai thác và dịch vụ khai thác thủy sản Hạ Long. Đánh giá ưu, khuyết điểm cơ bản trong công tác kế toán nói chung cũng như công tác kế toán thanh toán tại Công ty cổ phần khai thác và dịch vụ khai thác thủy sản Hạ Long nói riêng làm cơ sở để đề xuất các biện pháp giúp đơn vị thực tập làm tốt hơn công tác hạch toán kế toán. 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. Các văn bản của Nhà nước về chế độ kế toán liên quan đến công tác kế toán thanh toán trong doanh nghiệp. Quy chế, quy định về kế toán - tài chính tại doanh nghệp Hệ thống sổ sách kế toán liên quan đến công tác kế toán thanh toán tại Công ty cổ phần khai thác và dịch vụ khai thác thủy sản Hạ Long, sử dụng số liệu năm 2018 phục vụ công tác. 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. Công ty cổ phần khai thác và dịch vụ khai thác thủy sản Hạ Long. Địa chỉ trụ sở chính: Số 409 Lê Lai, phường Máy Chai, quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng.
  5. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA, NGƯỜI BÁN TRONG DOANH NGHIỆP ....... 2 1.1 Khái niệm phương thức thanh toán và hình thức thanh toán: ......................... 2 1.2 Nội dung kế toán thanh toán với người mua. ................................................. 4 1.2.1 Nguyên tắc thanh toán với người mua. ........................................................ 4 1.2.2 Chứng từ, tài khoản và sổ sách kế toán sử dụng trong kế toán thanh toán với người mua. ...................................................................................................... 5 1.2.3. Phương pháp kế toán các nghiệp vụ thanh toán với người mua: ................ 7 1.3 Nội dung kế toán thanh toán với người bán ................................................. 12 1.3.1Nguyên tắc kế toán thanh toán với người bán ............................................ 12 1.3.2 Chứng từ, tài khoản và sổ sách sử dụng trong kế toán thanh toán với người bán. ...................................................................................................................... 13 1.3.3 Kế toán các nghiêp vụ thanh toán với người bán....................................... 15 1.4 Nội dung kế toán các nghiệp vụ thanh toán có liên quan đến ngoại tệ......... 21 1.4.1. Tỷ giá và quy định sử dụng tỷ giá trong kế toán................................................ .21 1.4.2 Kế toán các nghiệp vụ thanh toán với người mua, người bán có liên quan đến ngoại tệ. ........................................................................................................ 21 1.5 Sự cần thiết của kế toán thanh toán với người mua, người bán. ................... 24 1.6 Nhiệm vụ của công tác kế toán thanh toán với người mua, người bán. ....... 25 1.7. Đặc điểm kế toán thanh toán theo hình thức kế toán Nhật Ký Chung. ....... 26 1.7.1 Nguyên tắc ghi sổ Nhật Ký Chung. ........................................................... 26 1.7.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật Ký Chung. ............... 26 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA, NGƯỜI BÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHAI THÁC VÀ DỊCH VỤ KHAI THÁC THỦY SẢN HẠ LONG .......................................... 28 2.1 Khái quát về Công ty cổ phần khai thác và Dịch vụ khai thác thủy sản Hạ Long..................................................................................................................... 28 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty .......................................... 28 2.1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty................................................ 28 2.1.3 Những thuận lợi và khó khăn của công ty trong quá trình hoạt động. ..... 28 2.1.4 Mô hình công tác bộ máy quản lý của công ty .......................................... 29 2.1.5 Đặc điểm công tác công tác kế toán của công ty. ...................................... 30 2.1.5.1 Mô hình công tác bộ máy kế toán của công ty. ...................................... 30
  6. 2.1.5.2 Hình thức kế toán, chế độ chính sách và phương pháp kế toán áp dụng tại công ty. ................................................................................................................ 31 2.2 Thực trạng công tác kế toán thanh toán với người mua, người bán tại Công ty cổ phần khai thác và dịch vụ khai thác thủy sản Hạ Long.............................. 33 2.2.1 Phương thức thanh toán và hình thức thanh toán với người mua, người bán tại Công ty: .......................................................................................................... 33 2.2.2 Thực trạng kế toán thanh toán với người mua tại Công ty cổ phần khai thác và dịch vụ khai thác thủy sản Hạ Long. .............................................................. 34 2.2.3 Thực trạng kế toán thanh toán với người bán tại công ty. ......................... 45 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THANH TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHAI THÁC VÀ DỊCH VỤ KHAI THÁC THỦY SẢN HẠ LONG ........................................................................ 55 3.1 Đánh giá thực trạng thanh toán với người mua, người bán tại Công ty cổ phần khai thác và dịch vụ khai thác thủy sản Hạ Long. ..................................... 55 3.1.1. Ưu điểm. .................................................................................................... 55 3.1.2 Hạn chế. ...................................................................................................... 56 3.2 Hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua, người bán tại Công ty cổ phần khai thác và dịch vụ khai thác thủy sản Hạ Long.............................. 57 3.2.1 Yêu cầu và phương hướng hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua, người bán. ........................................................................................ 57 3.2.2 Nội dung và các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán với người mua, người bán tại công ty cổ phần khai thác và DV khai thác thủy sản Hạ Long..... 58 3.2.2.1 Giải pháp 1: Lập biên bản đối chiếu công nợ cho từng khách hàng. ...... 58 3.2.2.2 Giải pháp 2: Áp dụng chính sách chiết khấu thanh toán. ....................... 61 3.2.2.3 Giải pháp 3: Lập dự phòng phải thu khó đòi. ......................................... 62 3.2.2.4 Giải pháp 4: Sử dụng phần mềm kế toán. ............................................... 67 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 72 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 74
  7. DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người mua theo TT200/2014/TT-BTC .......................................................................................... 11 Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người bán ................. 20 Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ nghiệp vụ thanh toán vói người mua, người bán theo hình thức nhật ký chung. ..................................................................................... 27 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ công tác bộ máy quản lý của công ty ...................................... 29 Sơ đồ 2.2: Sơ đồ công tác bộ máy kế toán của công ty ...................................... 30 Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký chung ...................... 32 Sơ đồ 2.4: Quy trình kế toán thanh toán với người mua tại Công ty cổ phần khai thác và dịch vụ khai thác thủy sản Hạ Long” ..................................................... 34 Sơ đồ2.5: Quy trình kế toán thanh toán với người bán tại công ty CP khai thác và Dịch vụ khai thác thủy sản Hạ Long .............................................................. 45 Sơ đồ 3.1: Sơ đồ trình tự hạch toán chiết khấu thanh toán. ................................ 61 Sơ đồ 3.2: sơ đồ trình tự hạch toán dư phòng phải thu khó đòi TT200 .............. 64
  8. DANH MỤC BẢNG BIỂU Biểu số 1: Hóa đơn GTGT số 0000520 .............................................................. 36 Biểu số 2: Hóa đơn GTGT số 0000567. ............................................................. 37 Biểu số 3: Phiếu thu ............................................................................................ 38 Biểu số 4: Giấy báo có của ngân hàng ................................................................ 39 Biểu số 5: trích sổ nhật ký chung ........................................................................ 40 Biểu số 6: Trích sổ cái TK 131 ........................................................................... 41 Biểu số 7: Trích sổ chi tiết phải thu khách hàng ................................................. 42 Biểu số 8: Trích sổ chi tiết phải thu khách hàng ................................................. 43 Biểu số 9: Trích bảng tổng hợp phải thu khách hàng. ........................................ 44 Biểu số 10: Hóa đơn GTGT số 0000947. ........................................................... 46 Biểu số 11: Hóa đơn GTGT số 0000480 ............................................................ 47 Biểu số 12: Ủy nhiệm chi. ................................................................................... 48 Biểu số 13: Ủy nhiệm chi .................................................................................... 49 Biểu số 14: Trích sổ Nhật ký chung. ................................................................... 50 Biểu số 15: Sổ cái tài khoản 331 ......................................................................... 51 Biểu số 16: Sổ chi tiết phải trả người bán: .......................................................... 52 Biểu số 17: Trích bảng tổng hợp phải trả người bán .......................................... 54 Biểu số 18: Báo cáo tình hình công nợ năm 2018. ............................................. 65 Biểu số 19: Bảng trích lập dự phòng năm 2018. ................................................. 66
  9. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế mở cửa hội nhập với nền kinh tế thế giới, ở nước ta hiện nay, thành phần các doanh nghiệp ngày càng đa dạng hơn, phong phú hơn. Đặc biệt, trong một vài năm trở lại đây, số lượng các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại hàng hóa tăng với mức độ đáng kể. Các doanh nghiệp này muốn khẳng định vị thế của mình, muốn hoạt động có hiệu quả, đem lại lợi nhuận cao, một điều tất yếu là các doanh nghiệp đó phải nắm bắt và quản lý tốt quá trình lưu thông hàng hóa của chính doanh nghiệp mình từ khâu mua tới khâu bán. Hàng hóa là khâu chủ chốt đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh, cũng như các đơn vị thương mại, đặc biệt là trong nền kinh tế mở cửa hiện nay thì việc đẩy mạnh tốc độ mua bán hàng hóa là việc sống còn của tất cả các đơn vị. Bên cạnh đó, mối quan hệ thanh toán giưa doanh nghiệp với các đơn vị, cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp về các khoản phải thu, phải trả cho khách hàng, người bán (trong quá trình mua bán hàng hóa) cũng được chú trọng. Có thể nói, kế toán mua bán hàng hóa và thanh toán đóng vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của hạch toán kế toán nói chung và hạch toán kế toán mua, bán hàng hóa và thanh toán nói riêng trong doanh nghiệp, cùng với những kiến thức đã được học trên ghế nhà trường qua quá trình tìm hiểu thực trạng kế toán mua, bán hàng hóa và thanh toán đã giúp em có nhiều điều kiện tiếp cận thực tế, vận dụng được những kiến thức đã học để hiểu rõ thêm kiến thức thực tiễn công tác kế toán mua, bán hàng hóa và thanh toán nói riêng và kế toán nói chung tại Công ty. Do đó, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua, người bán tại Công ty cổ phần khai thác và dịch vụ khai thác thủy sản Hạ Long”. Do trình độ và thời gian có hạn nên trong báo cáo này không thể tránh những thiếu sót và hạn chế vì vậy em mong nhận được sự chỉ bảo và giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và tập thể cán bộ công ty để em có thể hoàn thiện bài báo cáo và bổ sung thêm kiến thức thực tế cho mình. Sinh viên: Đinh Thị Thu Huyền Page 1
  10. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA, NGƯỜI BÁN TRONG DOANH NGHIỆP 1.1 Khái niệm phương thức thanh toán và hình thức thanh toán: Khái niệm thanh toán: Là sự chuyển giao tài sản của một bên (cá nhân hoặc công ty, công tác) cho bên kia, thường được sử dụng khi trao đổi sản phẩm hoặc dịch vụ trong một giao dịch có ràng buộc về mặt pháp lý. Phương thức thanh toán: Là cách thức, phương pháp nhằmthực hiện nghĩa vụ về tài sản. Phương thức thanh toán có thể thực hiện bằng các hình thức khác nhau như:Trả bằng tiền mặt, thanh toán qua ngân hàng, séc, thư tín dụng, thanh toán bằng hiện vật hay có sự thỏa thuận của các bên. + Có hai phương thức thanh toán: Thanh toán trực tiếp vàthanh toán trả chậm. - Thanh toán trực tiếp: sau khi nhận được hàng mua, doanh nghiệp thương mại thanh toán ngay bằng tiền cho người bán, có thể bằng tiền mặt, bằng tiền cán bộ tạm ứng hay bằng tiền chuyển khoản.... - Thanh toán trả chậm: Là khi doanh nghiệp đã nhận được hàng nhưng chưa thanh toán tiền cho người bán. Việc này có thể được thực hiện theo điều kiện tín dụng ưu đãi theo thỏa thuận. Hình thức thanh toán: Là các quy định về một cách thức trả tiền, có sự liên kết với các yếu tố trong quá trình thanh toán. Gồm hai hình thức: Thanh toán bằng tiền mặt và thanh toán không bằng tiền mặt. Thanh toán bằng tiền mặt gồm những loại thanh toán như: thanh toán bằng tiền Việt Nam, bằng ngoại tệ, hối phiếu ngân hàng và các loại giấy tờ có giá trị như tiền… đây là các hình thức thanh toán giữa hai bên. Khi nhận được vật tư, hàng hóa, dịch vụ… thì bên mua xuất quỹ tiền mặt ở quỹ để trả trực tiếp cho người bán. Hình thức thanh toán này trên thực tế thường được áp dụng trongthanh toán cho công nhân viên hay trong các giao dịch mua bán nhỏ, lẻ. Thanh toán không bằng tiền mặt: Là cách thức thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ không có sự xuất hiện của tiền mặt mà được tiến hành bằng cách trích tiền từ tài khoản của người chi trả chuyển vào tài khoản của người được trả hoặc bằng cách bù trừ lẫn nhau thông qua vai trò trung gian của các công tác tín dụng. Và do đó có thêm 1 hình thái nữa của tiền đó là tiền ghi sổ (hay còn gọi là tiền bút toán). Sinh viên: Đinh Thị Thu Huyền Page 2
  11. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng + Các hình thức của thanh toán không bằng tiền mặt gồm: Séc thanh toán, thanh toán bằng ủy nhiệm thu, ủy nghiệm chi, thanh toán bằng thư tín dụng- L/C... Séc thanh toán là 1 lệnh vô điều kiện thể hiện dưới dạng chứng từ của người chủ tài khoản, ra lệnh cho Ngân hàng trích từ tài khoản của mình để trả cho người có tên trong séc hoặc trả theo lệnh của người ấy hoặc trả cho người cầm séc một số tiền nhất định bằng tiền mặt hay chuyển khoản. Ở Việt Nam séc được đưa vào sử dụng theo quyết đinh của ngân hàng số 57/NHQĐ ngày 24/6/1987. Séc thanh toán gồm có: Séc chuyển khoản, Séc được bảo chi, Séc được bảo lãnh. Thanh toán bằng ủy nhiệm thu: Ủy nhiệm thu là hình thức mà chủ tài khoản ủy nhiệm cho ngân hàng thu hộ một số tiền từ khách hàng hoặc các đối tượng khác. Thanh toán bằng ủy nhiệm chi: là lệnh của người trả tiền lập lệnh thanh toán theo mẫu do Ngân hàng quy định, gửi cho ngân hàng nơi mình mở tài khoản yêu cầu trích ra một số tiền nhất định trên tài khoản của mình để trả cho người được thụ hưởng. Ủy nhiệm chi phải do khách hàng lập, ký và chỉ căn cứ vào lệnh đó để trích tiền từ tài khoản khách hàng chuyển trả cho đơn vị thụ hưởng. Việc Ngân hàng tự động trích tài khoản của khách hàng là không được phép trừ trường hợp đã có thỏa thuận bằng văn bản. Thanh toán bằng thư tín dụng- L/C: theo hình thức này khi mua hàng, bên mua phải lập một khoản tín dụng tại ngân hàng để đảm bảo khả năng thanh toán cho bên bán. Khi giao hàng xong, ngân hàng của bên bán. Hình thức này áp dụng cho các đơn vị khác địa phương, không tín nhiệm lẫn nhau. Trong thực tế, hình thức này ít được sử dụng thanh toán nội bộ nhưng lại phát huy tác dụng và được sử dụng phổ biến trong thanh toán quốc tế, với đồng tiền thanh toán chủ yếu là ngoại tệ. Thanh toán bằng thẻ tín dụng: là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt mà người chủ thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt hoặc thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ tại các điểm chấp nhận thanh toán bằng thẻ. Thư tín dụng nội địa là một trong các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt khá phổ biến hiện nay. Thư tín dụng nội địa định nghĩa là một văn bản pháp lí được phát hành bởi một công tác tài chính nhắm cung cấp một sự đảm bảo trả tiền cho một người thụ hưởng trên cơ sở người thụ hưởng phải đáp ứng Sinh viên: Đinh Thị Thu Huyền Page 3
  12. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng các điều khoản trong tín dụng thư. So với nhiều nước phát triển thì tại Việt Nam các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt này chỉ mới xuất hiện và còn rất nhiều bất cập trong qúa trình sử dụng. 1.2 Nội dung kế toán thanh toán với người mua. 1.2.1 Nguyên tắc thanh toán với người mua. - Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hóa, BĐS đầu tư, TSCĐ, các khoản đầu tư tài chính, cung cấp dịch vụ. Tài khoản này còn dùng để phản ánh các khoản phải thu của người nhận thầu XDCB với người giao thầu về khối lượng công tác XDCB đã hoàn thành. Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ thu tiền ngay. - Khoản phải thu của khách hàng cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng, từng nội dung phải thu, theo dõi chi tiết kỳ hạn thu hồi và ghi chép theo từng lần thanh toán. Đối tượng phải thu là các khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp về mua sản phẩm, hàng hoá, nhận cung cấp dịch vụ, kể cả TSCĐ, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính. - Bên giao ủy thác xuất khẩu ghi nhận trong tài khoản này đối với các khoản phải thu từ bên nhận ủy thác xuất khẩu về tiền bán hàng xuất khẩu như các giao dịch bán hàng, cung cấp dịch vụ thông thường. - Trong hạch toán chi tiết tài khoản này, kế toán phải tiến hành phân loại các khoản nợ, loại nợ có thể trả đúng hạn, khoản nợ khó đòi hoặc có khả năng không thu hồi được, để có căn cứ xác định số trích lập dự phòng phải thu khó đòi hoặc có biện pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu không đòi được. - Trong quan hệ bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ theo thoả thuận giữa doanh nghiệp với khách hàng, nếu sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư đã giao, dịch vụ đã cung cấp không đúng theo thoả thuận trong hợp đồng kinh tế thì người mua có thể yêu cầu doanh nghiệp giảm giá hàng bán hoặc trả lại số hàng đã giao. - Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu của khách hàng theo từng loại nguyên tệ. Đối với các khoản phải thu bằng ngoại tệ thì thực hiện theo nguyên tắc: + Khi phát sinh các khoản nợ phải thu của khách hàng (bên Nợ tài khoản 131), kế toán phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh (là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi chỉ định khách hàng thanh toán). Riêng trường hợp nhận trước của người mua, khi đủ điều kiện Sinh viên: Đinh Thị Thu Huyền Page 4
  13. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng ghi nhận doanh thu thì bên Nợ tài khoản 131 áp dụng tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh đối với số tiền đã nhận trước; + Khi thu hồi nợ phải thu của khách hàng (bên Có tài khoản 131) kế toán phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh cho từng đối tượng khách nợ (Trường hợp khách nợ có nhiều giao dịch thì tỷ giá thực tế đích danh được xác định là tỷ giá bình quân gia quyền di động các giao dịch của khách nợ đó). Riêng trường hợp phát sinh giao dịch nhận trước tiền của người mua thì bên Có tài khoản 131 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế (là tỷ giá ghi vào bên Nợ tài khoản tiền) tại thời điểm nhận trước; + Doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản phải thu của khách hàng có gốc ngoại tệ tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật. Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại khoản phải thu của khách hàng là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp chỉ định khách hàng thanh toán tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Trường hợp doanh nghiệp có nhiều khoản phải thu và giao dịch tại nhiều ngân hàng thì được chủ động lựa chọn tỷ giá mua của một trong những ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch. 1.2.2 Chứng từ, tài khoản và sổ sách kế toán sử dụng trong kế toán thanh toán với người mua. a) Chứng từ sử dụng: - Hợp đồng bán hàng - Phiếu xuất kho - Phiếu thu: 01-TT - Hóa đơn GTGT: Mẫu số 01GTKT3/001 - Giấy báo có ngân hàng - Biên bản bù trừ công nợ - Giấy nộp tiền - Biên bản thanh lý hợp đồng - Các chứng từ có liên quan khác. b) Sổ sách sử dụng. - Sổ chi tiết phải thu của khách hàng. - Sổ tổng hợp phải thu của khách hàng. - Số cái tài khoản 131 c) Tài khoản sử dụng. Sinh viên: Đinh Thị Thu Huyền Page 5
  14. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng - Tài khoản 131: Phải thu của khách hàng Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hóa, TSCĐ, các khoản đầu tư tài chính, cung cấp dịch vụ.Tài khoản này còn dùng để phản ánh các khoản phải thu của người nhận thầu XDCB với người giao thầu về khối lượng công tác XDCB đã hoàn thành. Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ thu tiền ngay. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 131:Phải thu của khách hàng Bên Nợ Bên Có - Số tiền phải thu của khách hàng phát - Số tiền khách hàng đã trả nợ; sinh trong kỳ khi bán sản phẩm, hàng - Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước hóa, bất động sản đầu tư, TSCĐ, dịch của khách hàng; vụ, các khoản đầu tư tài chính ; - Khoản giảm giá hàng bán cho khách - Số tiền thừa trả lại cho khách hàng. hàng sau khi đã giao hàng và khách - Đánh giá lại các khoản phải thu bằng hàng có khiếu nại; ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ - Doanh thu của số hàng đã bán bị người tăng so với Đồng Việt Nam). mua trả lại (có thuế GTGT hoặc không có thuế GTGT); - Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại cho người mua. - Đánh giá lại các khoản phải thu bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam). Số dư bên Nợ: Số dư bên Có (nếu có): Số tiền còn phải thu của khách hàng. Phản ánh số tiền nhận trước, hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi tiết theo từng đối tượng cụ thể. Chú ý: Khi lập Bảng Cân đối kế toán, phải lấy số dư chi tiết theo từng đối tượng phải thu của tài khoản 131 để ghi cả hai chỉ tiêu bên "Tài sản" và bên "Nguồn vốn". Sinh viên: Đinh Thị Thu Huyền Page 6
  15. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 1.2.3 Phương pháp kế toán các nghiệp vụ thanh toán với người mua: a) Kế toán hàng bán chưa thu được tiền ngay: Khi bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ chưa thu được ngay bằng tiền (kể các khoản phải thu về tiền bán hàng xuất khẩu của bên giao ủy thác), kế toán ghi nhận doanh thu, ghi: -Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế, các khoản thuế gián thu phải nộp được tách riêng ngay khi ghi nhận doanh thu (kể cả thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp), ghi: Nợ TK 131: Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh toán) Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp DV(giá chưa có thuế) Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp. -Trường hợp không tách ngay được các khoản thuế phải nộp, kế toán ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế phải nộp. Định kỳ kế toán xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và ghi giảm doanh thu, ghi: Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước. b) Kế toán hàng bán bị khách hàng trả lại: Nợ TK 5213: Hàng bán bị trả lại (giá bán chưa có thuế) Nợ TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, chi tiết cho từng loại thuế) Có TK 131: Phải thu của khách hàng. c) Kế toán chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán -Trường hợp số tiền chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán đã ghi ngay trên hóa đơn bán hàng, kế toán phản ánh doanh thu theo giá đã trừ chiết khấu, giảm giá (ghi nhận theo doanh thu thuần) và không phản ánh riêng số chiết khấu, giảm giá; Trường hợp trên hóa đơn bán hàng chưa thể hiện số tiền chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán do khách hàng chưa đủ điều kiện để được hưởng hoặc chưa xác định được số phải chiết khấu, giảm giá thì doanh thu ghi nhận theo giá chưa trừ chiết khấu (doanh thu gộp). Sau thời điểm ghi nhận doanh thu,nếu khách hàng đủ điều kiện được hưởng chiết khấu, giảm giá thì kế toán phải ghi nhận riêng khoản chiết khấu giảm giá để định kỳ điều chỉnh giảm doanh thu gộp, ghi: Sinh viên: Đinh Thị Thu Huyền Page 7
  16. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Nợ TK 521: Các khoản giảm trừ DT (5211, 5212)(giá chưa có thuế) Nợ TK 333: Thuế và các khoản phải nộp (số thuế của hàng giảmgiá, chiết khấu thương mại) Có TK 131: Phải thu của khách hàng (tổng số tiền giảm giá). d) Số chiết khấu thanh toán phải trả cho người mua do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn quy định, trừ vào khoản nợ phải thu của khách hàng, ghi: Nợ TK 111: Tiền mặt Nợ TK 112: Tiền gửi Ngân hàng Nợ TK 635: Chi phí tài chính (Số tiền chiết khấu thanh toán) Có TK 131: Phải thu của khách hàng. đ) Trường hợp khách hàng ứng trước tiền mua hàng Nhận tiền ứng trước của khách hàng theo hợp đồng bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ, nhận được tiền do khách hàng trả (kể cả tiền lãi của số nợ - nếu có), ghi: Nợ các TK 111, 112,.... Có TK 131: Phải thu của khách hàng Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính (phần tiền lãi). Trường hợp nhận ứng trước bằng ngoại tệ thì bên Có TK 131 ghi theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận tiền ứng trước (tỷ giá mua của ngân hàng nơi thực hiện giao dịch) e)Trường hợp khách hàng không thanh toán bằng tiền mà thanh toán bằng hàng hóa: (theo phương thức hàng đổi hàng), căn cứ vào giá trị vật tư, hàng hoá nhận trao đổi (tính theo giá trị hợp lý ghi trong Hoá đơn GTGT hoặc Hoá đơn bán hàng của khách hàng) trừ vào số nợ phải thu của khách hàng, ghi: Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu Nợ TK 153: Công cụ, dụng cụ Nợ TK 156: Hàng hóa Nợ TK 611: Mua hàng (hàng tồn kho kế toán theo phương pháp KKĐK) Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 131: Phải thu của khách hàng. g) Trường hợp đặc biệt nợ phải thu khó đòi: Phát sinh khoản nợ phải thu khó đòi thực sự không thể thu nợ được phải xử lý xoá sổ, căn cứ vào biên bản xử lý xóa nợ, ghi: Nợ TK 229: Dự phòng tổn thất tài sản (2293) (số đã lập dự phòng) Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp (số chưa lập dự phòng) Sinh viên: Đinh Thị Thu Huyền Page 8
  17. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Có TK 131: Phải thu của khách hàng. h) Kế toán khoản phải thu về phí ủy thác tại bên nhận ủy thác xuất nhập khẩu: Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113) Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) j) Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch: - Khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng tin cậy, kế toán căn cứ vào chứng từ phản ánh doanh thu tương ứng với phần công việc đã hoàn thành (không phải hóa đơn) do nhà thầu tự xác định, ghi: Nợ TK 337 - Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. - Căn cứ vào hóa đơn được lập theo tiến độ kế hoạch để phản ánh số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch đã ghi trong hợp đồng, ghi: Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng Có TK 337 - Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311). k) Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định một cách đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận, kế toán phải lập hóa đơn trên cơ sở phần công việc đã hoàn thành được khách hàng xác nhận, căn cứ vào hóa đơn, ghi: Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụCó TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311). - Khoản tiền thưởng thu được từ khách hàng trả phụ thêm cho nhà thầu khi thực hiện hợp đồng đạt hoặc vượt một số chỉ tiêu cụ thể đã được ghi trong hợp đồng, ghi: Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng Sinh viên: Đinh Thị Thu Huyền Page 9
  18. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311). - Khoản bồi thường thu được từ khách hàng hay các bên khác để bù đắp cho các chi phí không bao gồm trong giá trị hợp đồng (như sự chậm trễ, sai sót của khách hàng và các tranh chấp về các thay đổi trong việc thực hiện hợp đồng), ghi: Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311). - Khi nhận được tiền thanh toán khối lượng công trình hoàn thành hoặc khoản ứng trước từ khách hàng, ghi: Nợ các TK 111, 112,... Có TK 131 - Phải thu của khách hàng. Sinh viên: Đinh Thị Thu Huyền Page 10
  19. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người mua theo TT200/2014/TT-BTC Sinh viên: Đinh Thị Thu Huyền Page 11
  20. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 1.3 Nội dung kế toán thanh toán với người bán 1.3.1Nguyên tắc kế toán thanh toán với người bán - Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ, người bán TSCĐ, BĐSĐT, các khoản đầu tư tài chính theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Tài khoản này cũng được dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả cho người nhận thầu xây lắp chính, phụ. Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ mua trả tiền ngay. - Nợ phải trả cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải trả. Trong chi tiết từng đối tượng phải trả, tài khoản này phản ánh cả số tiền đã ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp nhưng chưa nhận được sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao. - Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết các khoản nợ phải trả cho người bán theo từng loại nguyên tệ. Đối với các khoản phải trả bằng ngoại tệ thì thực hiện theo nguyên tắc: + Khi phát sinh các khoản nợ phải trả cho người bán (bên có tài khoản 331) bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ra Đồng Việt nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh (là tỷ giá bán của ngân hàng thương mại nơi thường xuyên có giao dịch). Riêng trường hợp ứng trước cho nhà thầu hoặc người bán, khi đủ điều kiện ghi nhận tài sản hoặc chi phí thì bên Có tài khoản 331 áp dụng tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh đối với số tiền đã ứng trước. + Khi thanh toán nợ phải trả cho người bán bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh cho từng đối tượng chủ nợ (Trường hợp chủ nợ có nhiều giao dịch thì tỷ giá thực tế đích danh được xác định trên cơ sở bình quân gia quyền di động các giao dịch của chủ nợ đó). Riêng trường hợp phát sinh giao dịch ứng trước tiền cho nhà thầu hoặc người bán thì áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế (là tỷ giá bán của ngân hàng nơi thường xuyên có giao dịch) tại thờiđiểm ứng trước; + Doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản phải trả cho người bán có gốc ngoại tệ tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật. Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại khoản phải trả cho người bán là tỷ giá bán ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịchtại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Các đơn vị trong tập đoàn được áp Sinh viên: Đinh Thị Thu Huyền Page 12
nguon tai.lieu . vn