Xem mẫu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG ------------------------------- ISO 9001:2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN Sinh viên : V ũ Thị Chanh Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Trần Thị Thanh Thảo HẢI PHÕNG - 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG ----------------------------------- HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CP XÂY LẮP VÀ THƢƠNG MẠI PHÚ THÀNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN Sinh viên : Vũ Thị Chanh Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Trần Thị Thanh Thảo HẢI PHÕNG - 2017
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG -------------------------------------- NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Vũ Thị Chanh Mã SV: 1312401139 Lớp: QT1703K Ngành: Kế toán – Kiểm toán Tên đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xây lắp và thƣơng mại Phú Thành.
  4. NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp ( Về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ).  Tìm hiểu lý luận về công tác kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp.  Tìm hiểu thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xây lắp và thƣơng mại Phú Thành.  Đánh giá ƣu, khuyết điểm cơ bản trong tổ chức công tác kế toán nói chung cũng nhƣ công tác kế toán nguyên vật liệu nói riêng làm cơ sở để đề xuất các biện pháp giúp đơn vị thực tập làm tốt hơn công tác hạch toán kế toán. 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán.  Sử dụng số liệu năm 2015 phục vụ công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xây lắp và thƣơng mại Phú Thành. 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. Công ty Cổ phần xây lắp và thƣơng mại Phú Thành.
  5. CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Trần Thị Thanh Thảo Học hàm, học vị: Thạc sĩ Cơ quan công tác: Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Nội dung hƣớng dẫn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xây lắp và thƣơng mại Phú Thành Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: ........................................................................................................... Học hàm, học vị: ................................................................................................ Cơ quan công tác:............................................................................................... Nội dung hƣớng dẫn:.......................................................................................... Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày 5 tháng 4 năm 2017 Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày 25 tháng 6 năm 2017 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Vũ Thị Chanh ThS. Trần Thị Thanh Thảo Hải Phòng, ngày ...... tháng ...... năm 2017 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị
  6. PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: -Sinh viên Vũ Thị Chanh, lớp QT1703K trong quá trình làm khóa luận thực hiện tốt các quy định của giáo viên hƣớng dẫn về thời gian và nội dung yêu cầu của bài viết. -Đồng thời, sinh viên Chanh rất chăm chỉ, chịu khó nghiên cứu các nội dung về mặt lý thuyết cũng nhƣ thực tế các vấn đề liên quan đến đề tài của khóa luận. Ngoài ra sinh viên Chanh còn thể hiện quá trình nghiên cứu nghiêm túc thể hiện ở nội dung bài viết khá sâu và số liệu khá phong phú. 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu…): - Chƣơng 1: Hệ thống hóa đƣợc cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu doanh trong doanh nghiệp -Chƣơng 2: Mô tả khá chi tiết kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây lắp và thƣơng mại Phú Thành. Số liệu đƣợc khảo sát năm 2016 khá phong phú và logic. - Chƣơng 3: Đƣa ra đƣợc ƣu nhƣợc điểm trong công tác kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng. Trên cơ sở đó đã đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây lắp và thƣơng mại Phú Thành. Các kiến nghị đƣợc đánh giá có tính khả thi. 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. Hải Phòng, ngày 25 tháng 6 năm 2017 Cán bộ hƣớng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên)
  7. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1 CHƢƠNG I:NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ (THEO QĐ 48)................................................................................................................... 2 1.1 Những vấn đề chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp ..... 2 1.1.1: Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp .................................................................................................................... 2 1.1.2: Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu ................................................... 2 1.1.2.2: Đặc điểm .................................................................................................. 3 1.1.3: Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp ....................... 3 1.1.4: Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu ........................................................ 4 1.1.4.1: Phân loại ................................................................................................... 4 1.1.4.2: Đánh giá nguyên vật liệu ......................................................................... 5 1.2. Nội dung công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp .................. 10 1.2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu................................................................. 10 1.2.1.1: Phƣơng pháp thẻ song song ................................................................... 11 1.2.1.2. Phƣơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.................................................. 12 1.2.1.3: Phƣơng pháp sổ số dƣ ............................................................................ 13 1.2.2: Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu trong doanh nghiệp ............................. 15 1.2.2.1: Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên ................................................................................................................... 15 1.2.2.2: Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ . 19 1.3. Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho .................................................... 22 1.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán vào công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp vừa và nhỏ ........................................................................... 24 1.4.1. Hình thức kế toán Nhật ký chung ............................................................. 24 1.4.1.1. Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung ........................ 24 1.4.1.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung .............. 24 CHƢƠNG II:THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP VÀ THƢƠNG MẠI PHÖ THÀNH .............................................................................................................. 26 2.1: Khái quát chung về công ty cổ phần xây lắp và thƣơng mại Phú Thành .... 26
  8. 2.1.1: Quá trình hình thành và phát triển ............................................................ 26 2.1.2: Những thuận lợi và khó khăn của công ty trong quá trình hoạt động ...... 27 2.1.3: Mô hình tổ chức bộ máy của công ty ........................................................ 27 2.1.4: Đặc điểm tổ chức kế toán của công ty cổ phần xây lắp và thƣơng mại Phú Thành ................................................................................................................... 28 2.1.4.1: Tổ chức bộ máy kế toán ......................................................................... 28 2.1.4.2: Hình thức kế toán,chế độ, chính sách và phƣơng pháp kế toán áp dụng tại công ty ............................................................................................................ 29 2.1.4.3: Tổ chức hệ thống chứng từ và tài khoản tại công ty .............................. 29 2.1.4.4: Hệ thống sổ sách kế toán và hình thức kế toán ...................................... 29 2.1.4.5. Tổ chức hệ thống Báo cáo tài chính ....................................................... 31 2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xây lắp và thƣơng mại Phú Thành ............................................................................. 31 2.2.1. Đặc điểm , phân loại và tính giá nguyên vật liệu tại công ty .................... 31 2.2.1.1. Đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu .................................................. 31 2.2.1.2. Tính giá nguyên vật liệu tại công ty ....................................................... 31 2.2.1.3: Phƣơng pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty ...................... 46 2.2.2: Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây lắp và thƣơng mại Phú Thành .................................................................................................... 55 2.2.2.1: Chứng từ kế toán sử dụng ...................................................................... 55 2.2.2.2: Tài khoản kế toán sử dụng ..................................................................... 55 2.2.2.3: Quy trình hoạch toán .............................................................................. 55 CHƢƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP VÀ THƢƠNG MẠI PHÖ THÀNH ............................................... 61 3.1: Nhận xét chung về kế toán nguyên vật liệu ................................................. 61 3.1.1: Ƣu điểm ..................................................................................................... 61 3.1.2: Hạn chế...................................................................................................... 63 3.2. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xây lắp và thƣơng mại Phú Thành ...................................... 64 3.2.1. Hoàn thiện về việc lập sổ danh điểm vật tƣ .............................................. 65 3.2.2: Hoàn thiện việc hiện đại hóa công tác kế toán. ........................................ 68 3.2.3: Hoàn thiện công tác luân chuyển chứng từ. .............................................. 71 3.2.4: Hoàn thiện công tác kiểm kê nguyên vật liệu tại công ty ......................... 71 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 74
  9. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LỜI MỞ ĐẦU Quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp bao gồm các khâu chính là mua hàng hóa, vật tƣ, sản xuất sản phẩm và khâu cuối cùng là khâu tiêu thụ hàng hóa sản phẩm. Bất kỳ một khâu nào của quá trình sản xuất đều có tầm quan trọng riêng của nó ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tại công ty Cổ Phần Xây Lắp Và Thƣơng Mại Phú Thành chi phí chiếm tỷ trọng rất lớn trong giá thành sản phẩm vì vậy việc tổ chức tốt công tác kế toán nói chung đặc biệt là công tác kế toán nguyên vật liệu có ý nghĩa quan trọng trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm của công ty. Nguyên vật liệu tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty với tƣ cách là đối tƣợng lao động. Đây là một trong ba yếu tố cơ bản nhất của quá trình sản xuất kinh doanh đặc biệt là đối với công ty sản xuất sản phẩm. Sự ổn định về yếu tố đầu vào là một yêu cầu tất yếu để đảm bảo cho sự hoạt động liên tục trong thời buổi kinh tế thị trƣờng. Là một sinh viên thực tập với những kiến thức đã đƣợc trang bị trong những năm học ở trƣờng và kết quả tìm hiểu thực tế trong thời gian thực tập ở công ty em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty. Kết cấu của đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận gồm ba chƣơng: Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất Chƣơng 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ Phần Xây Lắp Và Thƣơng Mại Phú Thành Chƣơng 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ Phần Xây Lắp Và Thƣơng Mại Phú Thành. Trong quá trình tìm hiểu và viết bài còn nhiều thiếu sót em mong đƣợc sự góp ý của các thầy cô giáo để em có thể hoàn thiện bài viết của mình hơn. Em xin chân thành cảm ơn Trần Thị Thanh Thảo đã hƣớng dẫn, cảm ơn ban lãnh đạo cùng tập thể nhân viên Công ty CP xây lắp và thƣơng mại Phú Thành đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này. Vũ Thị Chanh-QT1703K 1
  10. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHƢƠNG I:NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ (THEO QĐ 48) 1.1 Những vấn đề chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp 1.1.1: Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp Trong các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là bộ phận cơ bản cấu thành thực tế sản phẩm. Trong quá trình sản xuất, vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, bị tiêu hao và chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá thành sản phẩm. Chi phí về các loại nguyên vật liệu thƣờng chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. Do vậy, tăng cƣờng công tác quản lý nguyên vật liệu đảm bảo cho việu sử dụng tiết kiệm và hiệu quả vật liệu nhằm hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng. Vì vậy, có thể khẳng định rằng nguyên vật liệu có một vị trí quan trọng không thể thiếu đƣợc trong quá trình sản xuất. Kế toán là công cụ phục vụ cho quản lý nguyên vật liệu. Nó góp phần kiểm soát, tránh thất thoát, lãng phí nguyên liệu ở tát cả các khâu dự trữ, sử dụng, thu hồi,… Kế toán nguyên vật liệu giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp nắm đƣợc tình hình vật tƣ để chỉ đạo tiến độ sản xuất. Hoạch toán nguyên vật liệu có đảm bảo chính xác, kịp thời và đầy đủ tình hình thu mua, nhập, xuất, dự trữ vật liệu. Tính chính xác của hoạch toán kế toán nguyên vật liệu ảnh hƣởng đến tính chính xác của giá thành sản phẩm. Vì vậy cần thiết phải tổ chức công tác hoạch toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp và có làm tốt điều này mới tạo đƣợc tiền đề cho việc thực hiện mục tiêu lợi nhuận. 1.1.2: Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu 1.1.2.1: Khái niệm Nguyên liệu, vật liệu của doanh nghiệp là những đối tƣợng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khác với tƣ liệu lao động nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định, giá trị cúa nó chuyển hết vào giá trị sản phẩm mới làm ra. Vũ Thị Chanh-QT1703K 2
  11. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Chi phí về nguyên vật liệu thƣờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số chi phí sản xuất để tạo ra sản phẩm. Nguyên vật liệu có chất lƣợng cao, đúng quy cách, chủng loại thì sản phẩm sản xuất ra mới đạt yêu cầu, nguyên vật liệu mua về mới tận dụng đƣợc tối đa vì vậy chi phí nguyên vật liệu đƣợc hạ thấp, giá thành hạ làm cho doanh nghiệp có thể đạt đƣợc lợi nhuận cao, tồn tại đƣợc trong cơ chế thị trƣờng. Nguyên vật liệu là một bộ phận cơ bản của hàng tồn kho là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, tham gia thường xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất sản phẩm. 1.1.2.2: Đặc điểm Khi tham gia vào quá trình sản xuất nguyên vật liệu có những đặc điếm sau: + Về mặt hiện vật vật: Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một quá trình sản xuất kinh doanh nhất định. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh dƣới tác động của lao động và tƣ liệu lao động nguyên vật liệu sẽ bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi về hình thái vật chất ban đầu để tạo thành thực thể của sản phẩm. + Về mặt giá trị: Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh giá trị nguyên vật liệu đƣợc chuyển dịch một lần toàn bộ vào giá trị sản phẩm mới tạo ra. Nhƣ vậy, nguyên vật liệu chiếm vị trí hết sức quan trọng bởi nó là đối tƣợng lao động và là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là cơ sở vật chất cấu thành lên thực thể sản phẩm. 1.1.3: Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp Xuất phát từ vị trí yêu cầu quản lý vật liệu cũng nhƣ vai trò của kế toán. Để đáp ứng nhu cầu quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu, tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp phải thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau: + Theo dõi, ghi chép, phản ánh đầy đủ, trung thực số lƣợng, chất lƣợng, chủng loại, giá trị và thời gian cung cấp nguyên vật liệu nhập kho, xuất kho hay tồn kho. Tính toán đúng đắn giá trị vốn hoặc giá thành thực tế của nguyên vật liệu nhập kho, hoặc xuất kho để cung cấp thông tin kịp thời phục vụ cho yêu cầu lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp. + Tổ chức chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, sổ sách kế toán phù hợp với phƣơng pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng tại doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng hợp số liệu đầy đủ kịp thời và tình hình tăng giảm của vật tƣ trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp thông tin để tập hợp chi phí Vũ Thị Chanh-QT1703K 3
  12. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP sản xuất kinh doanh, xác định giá vốn hàn bán. Thực hiện việc kiểm kê nguyên vật liệu theo yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp. + Kiểm tra tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch, phƣơng pháp kỹ thuật về mua vật tƣ, hàng hóa phục vụ cho sản xuất. + Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu. Từ đó phát hiện, ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý nguyên vật liệu thừa, ứ đọng, kém hoặc mất phẩm chất, giúp cho việc hoạch toán xác định chính xác số lƣợng và giá trị nguyên vật liệu thực tế đƣa vào sản xuất. Phân bổ chính xác nguyên vật liệu đã tiêu hao vào đối tƣợng sử dụng để từ đó giúp cho việc tính giá thành đƣợc chính xác. 1.1.4: Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu 1.1.4.1: Phân loại Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau, mỗi loại lại có quy cách, tính chất, phẩm chất, vai trò công dụng khác nhau và đƣợc bảo quản với các điều kiện khác nhau. Chính vì vậy muốn quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hoạch toán chi tiết từng loại, từng thứ nguyên vật liệu phục vụ cho nhu cầu quản lý kinh doanh trong doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành phân loại chúng. Việc phân loại vật liệu tùy vào loại hình doanh nghiệp sản xuất cụ thể thuộc từng ngành sản xuất, tùy thuộc vào chức năng kinh tế, chức năng của vật liệu mà chúng đƣợc chia thành các loại sau: * Phân loại theo nội dung kinh tế và công dụng: - Vật liệu chính: đối với doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu chính là những nguyên liệu, vật liệu cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm. Ví dụ đối với doanh nghiệp dệt thì nguyên vật liệu chính là các loại dệt khác nhau. Đối với doanh ngiệp sản xuất kẹo thì bột, đƣờng là nguyên vật liệu chính… Vì vậy, khái niệm nguyên liệu, vật liệu chính gắn liền với từng doanh nghiệp sản xuất cụ thể. Trong doanh nghiệp kinh doanh thƣơng mại, dịch vụ không đặt ra khái niệm nguyên vật liệu chính, phụ. Nguyên vật liệu chính cũng bao gồm cả bán thành phẩm mua vào với mục đích tiếp tục sản xuất chế tạo ra sản phẩm, hàng hóa. Ví dụ: các doanh nghiệp có thể mua các loại vải thô khác nhau để nhuộm, in nhằm cho ra đời các loại vải khác nhau đáp ứng nhu cầu sử dụng. - Vật liệu phụ: Là những vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất không cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm mà có thể kết hợp với Vũ Thị Chanh-QT1703K 4
  13. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP nguyên vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng, làm tăng thêm chất lƣợng hoặc giá trị sử dụng của sản phẩm. - Nhiên liệu: Là một loại nguyên vật liệu phụ có tác dụng cung cấp nhiệt lƣợng cho quá trình sản xuất. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng nhƣ xăng, dầu,… Ở thể rắn nhƣ các loại than đá, than bùn. Ở thể khí nhƣ ga. - Phụ tùng thay thế: Là những vật tƣ, sản phẩm dùng thay thế, sửa chữa máy móc, thiết bị, tài sản cố định, phƣơng tiện vận tải. - Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu, thiết bị xây dựng cơ bản nhƣ gạch, cát đá, xi măng - Vật liệu khác: Là loại vật liệu thu đƣợc trong quá trình sản xuất, thanh lý tài sản, có thể sử dụng bán ngoài hoặc đƣa vào sản xuất khác nhau nhƣ phôi thép, vải vụn,… * Phân loại theo nguồn hình thành thì NVL được chia thành: - Vật liệu nhập do mua ngoài. - Vật liệu nhập do tự gia công, chế biến. - Nhận vốn kinh doanh. - Nguyên vật liệu tự chế. Cách phân loại này làm căn cứ cho việc lập kế hoạch thu mua và kế hoạch sản xuất nguyên vật liệu, là cơ sở để xác định trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập kho. * Căn cứ vào mục đích sử dụng thì NVL được chia thành: - Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh - Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm. - Nguyên vật liệu dùng cho quản lý ở các phân xƣởng, dùng cho bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp. 1.1.4.2: Đánh giá nguyên vật liệu Đánh giá vật liệu là dùng thƣớc đo tiền tệ để biểu thị giá trị của vật liệu theo những nguyên tắc nhất định, đảm bảo yêu cầu chân thực, thống nhất. Về nguyên tắc nguyên vật liệu nằm trong giá thành sản phẩm đồng thời nó còn thuộc tài sản lƣu động nằm trong bảng cân đối kế toán. Vì vậy phải đánh giá NVL chính xác để đảm bảo tính chính xác của giá thành và thông tin trên bảng cân đối kế toán, NVL đƣợc phản ánh trong sổ kế toán và báo cáo theo một nguyên tắc cơ bản đánh giá theo giá trị vốn thực tế. Nghĩa là khi nhập kho phải Vũ Thị Chanh-QT1703K 5
  14. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP tính theo giá trị vật liệu thực tế nhập. Khi xuất kho cũng phải xác định giá trị thực tế xuất kho theo phƣơng pháp quy định Nguyên tắc để đánh giá nguyên vật liệu - Nguyên tắc giá gốc (còn gọi là giá phí, giá thành). Tất cả các tài sản và hàng tồn kho ở doanh nghiệp đƣợc phản ánh trong sổ kế toán và báo cáo tài chính đƣợc ghi chép theo giá gốc. Giá gốc bao gồm tất cả các chi phí bình thƣờng và hợp lý mà doanh nghiệp bỏ ra để có tài sản và sãn sàng đƣa vào sử dụng. - Nguyên tắc nhất quán: Nguyên tắc này đòi hỏi doanh nghiệp phải sử dụng phƣơng pháp kế toán thống nhất trong suốt niên độ kế toán. - Nguyên tắc thận trọng: Nguyên tắc này đòi hỏi doanh nghiệp phải phản ánh đúng giá trị tài sản, các nghiệp vụ làm tăng doanh thu, tăng vốn chỉ đƣợc ghi khi có chứng cứ chắc chắn (có chứng từ), chi phí và các khoản làm giảm doanh thu, vốn chủ sở hữu phải đƣợc ghi chép ngay dù chƣa có chứng từ chắc chắn. Dù trên bảng cân đối kế toán, hàng tồn kho phải đƣợc phản ánh theo giá trị có thể thực hiện đƣợc của nguyên vật liệu giảm do vật liệu bị hƣ hỏng, kém hoặc mất phẩm chất …thì đơn vị phải lập giảm giá hàng tồn kho.  Tính giá thực tế nguyên vật liệu * Tính giá trị nguyên vật liệu nhập kho Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho đƣợc xác định theo nguồn nhập  Đối với nguyên vật liệu nhập kho mua ngoài Giá trị thực Giá Các khoản Chi phí Các khoản tế NVL mua mua ghi thuế liên quan chiết khấu = + + - ngoài nhập trên không trực tiếp thƣơng mại kho hóa đơn hoàn lại (nếu có) giảm giá Trong đó: - Giá mua ghi trên hóa đơn: + Trƣờng hợp giá thực tế NVL mua vào để sử dụng cho đối tƣợng chịu thế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ thì giá mua là giá chƣa có thuế GTGT. + Trƣờng hợp NVL mua vào sử dụng cho các đối tƣợng không chịu thuế GTGT hoặc sử dụng cho các hoạt động phúc lợi, các dự án thì giá mua là giá bao gồm cả thuế (tổng giá thanh toán). Vũ Thị Chanh-QT1703K 6
  15. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - Các loại thuế không hoàn lại nhƣ: thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt,… - Chi phí liên quan trực tiếp gồm: chi phí vận chuyển, bốc dỡ,…đối với chi phí vận chuyển thì chi phí vận chuyển đƣợc cộng vào giá trị thực tế của NVL. - Các khoản chiết khấu, giảm giá gồm: chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.  Đối với nguyên vật liệu tự gia công, chế biến Giá thực Giá NVL Chi phí, tế nhập = xuất gia công + gia công kho chế biến chế biến  Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến Giá thực Giá thực tế nguyên Chi phí Chi phí thuê tế nhập = vật liệu xuất mua + vận + ngoài, gia kho ngoài, gia công, chế chuyển công chế biến bốc dỡ biến  Đối với nguyên vật liệu đƣợc cấp Giá trị thực Giá theo Chi phí vận tế NVL = biên bản, + chuyển, bốc xếp, đƣợc cấp giao nhận bảo quản (nếu có)  Đối với nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh cổ phần Giá thực tế Giá thỏa thuận do Chi phí tiếp = + nhập kho các bên xác định nhận (nếu có)  Đối với nguyên vật liệu do đƣợc tặng thƣởng, biếu tặng, tài trợ Giá gốc NVL Giá trị hợp lý ban Chi phí khác nhận biếu tặng = đầu của những + liên quan đến nhập kho NVL tƣơng đƣơng việc tiếp nhận Vũ Thị Chanh-QT1703K 7
  16. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP * Tính giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho Nguyên vật liệu nhập kho trong doanh nghiệp từ rất nhiều nguồn khác nhau, ở nhiều thời điểm khác nhau. Do đó khi xuất kho nguyên vật lieeujtuyf thuộc vào đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý cũng nhƣ thiết bị tính toán ở từng doanh nghiệp mà chọn một trong những phƣơng pháp sau để xuất kho nguyên vật liệu phù hợp. Phƣơng pháp đó phải sử dụng thống nhất từ kỳ này sang kỳ khác nhờ đó có thể kiểm tra, đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh. Theo quyết định số 48 doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong bốn phƣơng pháp tính giá vật tƣ, hàng hóa xuất kho nhƣ sau: Phương pháp bình quân gia quyền Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO) Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO) Phương pháp giá thực tế đích danh Nội dung ƣu nhƣợc điểm của các phƣơng pháp cụ thể nhƣ sau: - Phƣơng pháp giá thực tế đích danh Theo phƣơng pháp này khi xuất kho vật tƣ thì căn cứ vào số lƣợng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá của lô đó để tính ra giá vốn thực tế của vật tƣ xuất kho (tức là giá trị xuất kho của vật tƣ đó). Đay là phƣơng pháp lý tƣởng nhất cho phép xác định đƣợc độ chính xác cao. Ƣu điểm của phƣơng pháp này xác định đƣợc độ chính xác cao khi xác định giá vật tƣ xuất kho, tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán là chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị xuất dùng cho vật tƣ sản xuất phù hợp với giá trị thành phẩm nó tạo ra, giá trị tồn kho của vật tƣ phản ánh theo đúng giá trị của nó. Nhƣợc điểm là đòi hỏi công tác quản lý phải chặt chẽ, thƣờng xuyên, luôn theo dõi tình hình biến động của vật tƣ và đặc biệt phải nhận diện từng lô mới đảm bảo xác định đƣợc đúng chủng loại, giá cả. Phƣơng pháp này chỉ phù hợp với các doanh nghiệp kinh doanh ít mặt hàng, ít chủng loại, hàng có giá trị cao nhƣ các mặt hàng trang sức đắt tiền. - Phƣơng pháp bình quân gia quyền + Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ Theo phƣơng pháp này, trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu xuất kho đƣợc tính căn cứ vào số lƣợng nguyên vật liệu xuất kho và đơn giá tính bình quân. Phƣơng pháp này thƣơng đƣợc áp dụng trong các doanh nghiệp có tính ổn định về giá cả hàng hóa vật tƣ khi nhập, xuất kho. Công thức tính: Vũ Thị Chanh-QT1703K 8
  17. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Giá trị thực tế của Số lƣợng thực Đơn giá thực = x vật liệu xuất kho tế xuất kho tế xuất kho Giá trị thực tế vật Giá trị thực tế vật liệu + Đơn giá liệu tồn đầu kỳ nhập trong kỳ bình = Số lƣợng vật liệu Số lƣợng vật liệu tồn quân + tồn đầu kỳ trong kỳ Trong đó: Đơn giá bình quân đƣợc xác định cho từng thứ vật tƣ Ƣu điểm là đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ đƣợc việc hoạch toán chi tiết nguyên vật liệu, phụ thuộc vào số nhập xuất của từng danh điểm nguyên vật liệu. Nhƣợc điểm là dồn công việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho vào cuối kỳ kế toán nên ảnh hƣởng đến tiến độ của các khâu khác. + Phương pháp bình quân gia quyền liên hoàn (bình quân sau mỗi lần nhập) Theo phƣơng pháp này, sau mỗi lần nhập nguyên vật liệu, kế toán tính đơn giá bình quân sau đó căn cứ vào đơn giá bình quân và số lƣợng vật liệu xuất để tính trị giá vật liệu xuất. Trị giá NVL tồn Trị giá NVL trƣớc lần nhập n + nhập lần n Đơn giá bình quân = sau lần nhập Số lƣợng NVL tồn Số lƣợng NVL + thứ n trƣớc lần nhập n nhập lần n Phƣơng pháp này nên áp dụng ở những doanh nghiệp có ít danh điểm vật tƣ và số lần nhập của mỗi loại không nhiều. Phƣơng pháp này có ƣu điểm là cho giá nguyên vật liệu xuất kho chính xác, phản ánh kịp thời sự biến động của giá cả, công việc tính giá đƣợc tính toán đều đặn. Tuy nhiên phƣơng pháp này có nhƣợc điểm là công việc tính toán tƣơng đối nhiều và phức tạp. Vũ Thị Chanh-QT1703K 9
  18. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - Phƣơng pháp Nhập trƣớc – Xuất trƣớc (FIFO) Phƣơng pháp này đƣợc thực hiện nhƣ sau: Lô nguyên vật liệu nào nhập kho trƣớc sẽ đƣợc dùng trƣớc. Hàng tồn kho cuối kỳ trƣớc là hàng mới nhất. Do vậy, giá thành xuất dùng đƣợc tính hết theo giá thực tế của lần nhập trƣớc, xong mớí đến lần nhập sau. Nếu giá cả có xu hƣớng tăng lên thì giá tồn kho cao, hàng xuất thấp, chi phí kinh doanh giảm, lợi nhuận tăng và ngƣợc lại. Phƣơng pháp có ƣu điểm là cho phép kế toán có thể tính toán giá nguyên vật liệu xuất kho kịp thời. Phƣơng pháp này cho ƣớc tính hợp lý về giá nguyên vật liệu cuối kỳ. Nhƣng các chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với doanh thu phát sinh hiện hành. - Phƣơng pháp Nhập sau – Xuất trƣớc (LIFO) Phƣơng pháp nhập sau – xuất trƣớc áp dụng dựa vào giả định là nguyên vật liệu đƣợc mua sau hoặc sản xuất sau thì đƣợc xuất trƣớc, và nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ là nguyên vật liệu đƣợc mua hoặc sản xuất trƣớc đó. Theo phƣơng pháp này thì giá trị nguyên vật liệu xuất kho đƣợc tính bằng giá trị của lô nguyên vật liệu nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của nguyên vật liệu tồn kho đƣợc tính theo giá trị của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc đầu kỳ còn tồn kho. Phƣơng pháp này cũng đƣợc áp dụng đối với doanh nghiệp ít danh điểm vật tƣ và số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều. Phƣơng pháp này thích hợp trong thời kỳ giảm phát. Phƣơng pháp này có ƣu điểm là đảm bảo nguyên tắc doanh thu hiện tại phù hợp với chi phí hiện tại. Chi phí của doanh nghiệp phản ứng kịp thời với giá cả thị trƣờng của nguyên vật liệu. Làm cho thu nhập và chi phí của doanh nghiệp có lợi về thuế nếu giá cả vật tƣ có xu thế giảm, khi đó giá xuất sẽ lớn, chi phí lớn dẫn đến lợi nhuận nhỏ và tránh đƣợc thuế. Nhƣng bên cạnh đó phƣơng pháp này làm cho thu nhập thuần của doanh nghiệp giảm trong kỳ lạm phát và giá trị nguyên vật liệu có thể bị đánh giá giảm trên bảng cân đối kế toán so với giá trị thực của nó. 1.2. Nội dung công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp 1.2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu Kế toán nguyên vật liệu là việc theo dõi, ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn kho của từng thiết bị nguyên vật liệu sử dụng trong quá trình sản xuất Vũ Thị Chanh-QT1703K 10
  19. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP kinh doanh nhằm cung cấp thông tin chi tiết để quản lý từng danh điểm vật tƣ. Trong thực tế công tác kế toán hiện nay ở nƣớc ta nói chung và các doanh nghiệp công nghiệp nói riêng đang áp dụng một trong ba phƣơng pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu sau: Phƣơng pháp thẻ song song, phƣơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển, phƣơng pháp sổ số dƣ. 1.2.1.1: Phƣơng pháp thẻ song song - Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ vật liệu ở từng kho theo chỉ tiêu số lƣợng. Hàng ngày thủ kho căn cứ vào các phiếu nhập, xuất kho để ghi vào các thẻ kho, cuối ngày tính số tồn kho đƣợc ghi trên thẻ kho và gửi phiếu nhập, xuất kho cho kế toán. Thẻ kho đƣợc sử dụng để theo dõi, ghi chép số hiện có và tình hình biến động của từng vật liệu theo từng kho về số lƣợng. - Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu ghi chép sự biến động nhập xuất tồn kho của từng loại vật liệu cả về hiện vật và giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận các chứng từ nhập, xuất kho vật liệu do thủ kho chuyển lên, kế toán kiểm tra và ghi vào sổ chi tiết hàng hóa vật tƣ theo từng loại mặt hàng về số lƣợng, giá trị tiền. Cuối kỳ kế toán tiến hành cộng sổ và tính ra số tồn kho cho từng loại vật liệu, đồng thời tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiêt vật liệu với thẻ kho tƣơng ứng. Căn cứ vào các sổ chi tiết vật liệu kế toán lấy số liệu để ghi vào bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật liệu. Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và chi tiết, kế toán phải căn cứ vào sổ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho của từng vật liệu. Số liệu của bảng này đƣợc đối chiếu với số liệu của phần kế toán tổng hợp. + Ƣu điểm: Việc ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu số lƣợng + Nhƣợc điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho và kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số lƣợng. Hơn nữa, việc kiểm tra đối chiếu tiến hành vào cuối tháng làm hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán. + Phạm vi áp dụng: Phƣơng pháp này áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp ít chủng loại vật liệu, số lƣợng các nghiệp vụ nhập xuất ít, không thƣờng xuyên và trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế. Vũ Thị Chanh-QT1703K 11
  20. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sơ đồ 1.1: Quy trình hoạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phƣơng pháp thẻ song song Phiếu nhập kho Sổ chi tiết Bảng tổng Sổ kế toán Thẻ kho NVL, hợp Nhập, tổng hợp CCDC, Xuất, Tồn HH Phiếu xuất kho Ghi chú: Ghi cuối ngày: Ghi cuối tháng hoặc định kỳ: Quan hệ đối chiếu và kiểm tra: 1.2.1.2. Phƣơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển - Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tƣơng tự nhƣ phƣơng pháp thẻ song song. - Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển nguyên vật liệu theo từng kho. Cuối tháng trên cơ sở phân loại chứng từ nhập – xuất nguyên vật liệu theo từng danh điểm và theo từng kho, kế toán lập Bảng kê nhập vật liệu, Bảng kê xuất vật liệu và dựa vào bảng kê này để ghi vào Sổ đối chiếu luân chuyển. Khi nhận đƣợc Thẻ kho, kế toán tiến hành đối chiếu tổng lƣợng nhập – xuất của từng thẻ kho với Sổ đối chiếu luân chuyển. Đồng thời từ Sổ đối chiếu luân chuyển lập Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn vật liệu để đối chiếu với số liệu trong Sổ kế toán tổng hợp. + Ƣu điểm: Phƣơng pháp này dễ làm, do chỉ ghi một lần vào cuối tháng nên giảm bớt đƣợc khối lƣợng công việc ghi chép cho kế toán. + Nhƣợc điểm: Việc ghi chép còn trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu hiện vật, việc kiểm tra đối chiếu giữa thủ kho và phòng kế toán cũng tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra. Vũ Thị Chanh-QT1703K 12
nguon tai.lieu . vn