- Trang Chủ
- Tài chính - Ngân hàng
- Khóa luận tốt nghiệp Kế toán - Kiểm toán: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP Cao su – Nhựa – Composite Trọng Hưng
Xem mẫu
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
-------------------------------
ISO 9001:2008
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
Sinh viên : Trần Thị Kim Dung
Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Phạm Thị Mai Quyên
HẢI PHÒNG - 2015
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
-----------------------------------
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN CAO SU – NHỰA – COMPOSITE TRỌNG HƢNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP HỆ ĐẠI HỌC CHÍNH QUY
NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
Sinh viên : Trần Thị Kim Dung
Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Phạm Thị Mai Quyên
HẢI PHÒNG - 2015
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
--------------------------------------
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Trần Thị Kim Dung Mã SV: 1112401090
Lớp: QT1503K Ngành: Kế toán – Kiểm toán
Tên đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty CP Cao su – Nhựa – Composite Trọng Hưng.
Sinh viên: Trần Thị Kim Dung Page 3
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI
1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp
(về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ).
- Hệ thống được những vấn đề lý luận cơ bản về công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Mô tả và phân tích thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Cao su – Nhựa – Composite Trọng Hưng.
- Đánh giá được ưu, nhược điểm của công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty Cổ phần Cao su – Nhựa – Composite Trọng Hưng, trên cơ sở đó đưa ra
một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại chi nhánh công ty.
2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán.
- Sử dụng số liệu năm 2014.
3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp.
- Công ty CP Cao su – Nhựa – Composite Trọng Hưng.
Sinh viên: Trần Thị Kim Dung Page 4
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất:
Họ và tên: Phạm Thị Mai Quyên
Học hàm, học vị: Thạc sĩ
Cơ quan công tác: Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng
Nội dung hướng dẫn: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty Cổ phần Cao su – Nhựa – Composite Trọng
Hưng.
Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai:
Họ và tên:.............................................................................................
Học hàm, học vị:...................................................................................
Cơ quan công tác:.................................................................................
Nội dung hướng dẫn:............................................................................
Đề tài tốt nghiệp được giao ngày …... tháng ……. năm 2015
Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày …… tháng ….. năm 2015
Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN
Sinh viên Người hướng dẫn
Trần Thị Kim Dung Phạm Thị Mai Quyên
Hải Phòng, ngày ...... tháng........năm 2015
Hiệu trƣởng
GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị
Sinh viên: Trần Thị Kim Dung Page 5
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện hiện nay, để tồn tại và phát triền, các doanh nghiệp phải
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả mà hiệu quả cuối cùng
phải được phản ứng thông qua chỉ tiêu tổng lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh
doanh và tỷ suất của nó. Để đạt được mục tiêu trên thì doanh thu bán hàng phải
lớn hơn chi phí bỏ ra. Như vậy doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng là hai
mặt của một vấn đề, chúng có mối quan hệ tỉ lệ thuận với nhau trong đó doanh
thu là điều kiện tiên quyết, quyết định cuối cùng của hoạt động kinh doanh.
Trong hoạt động kinh doanh ngoài việc mua sắm các yếu tố đầu vào, tiến
hành sản xuất hoặc thu mua tạo ra sản phẩm, doanh nghiệp cần phải tiến hành
tiêu thụ để thu tiền về tạo nên doanh thu của mình.
Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề này, qua quá trình thực tập tài công
ty Cổ phần Cao su – Nhựa – Composite Trọng Hưng, được sự giúp đỡ của Ban
giám đốc, bộ phận Hành chính – Kế toán cùng sự hướng dẫn tận tình của cô
Phạm Thị Mai Quyên, em xin đi sâu và nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác
kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của công ty Cổ
phần Cao su – Nhựa – Composite Trọng Hưng”.
Nội dung gồm 3 phần:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh.
Chƣơng 2: Thực trạng về tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định
kếtquả kinh doanh của công ty Cổ phần Cao su – Nhựa – Composite Trọng
Hưng.
Chƣơng 3: Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh của công ty Cổ phần Cao su – Nhựa – Composite Trọng Hưng.
Sinh viên: Trần Thị Kim Dung Page 6
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1 Một số vấn đề chung vềkế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh:
1.1.1 Một số vấn đề cơ bản về doanh thu:
1.1.1.1 Khái niệm:Doanh thu là tổng hợp các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu
được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
1.1.1.2 Các loại doanh thu:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ số tiền thu được và
sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản
phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm các khoản phụ thu
và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Doanh thu bán hàng nội bộ: Là số tiền thu được do bán hàng hóa, sản
phẩm, cung cấp dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng
công ty, tổng công ty tính theo giá bán nội bộ.
Doanh thu hoạt động tài chính:Là những doanh thu từ tiền lãi, tiền bản
quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của
doanh nghiệp.
Thu nhập khác: Là thu nhập của các khoản phải thu xảy ra không thường
xuyên, ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu gồm: Thanh lý TSCĐ, nhượng bán
TSCĐ, thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng, thu nhập từ quà biếu
tặng,…
1.1.2 Một số vấn đề cơ bản về chi phí:
1.1.2.1 Khái niệm:Chi phí là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình kinh
doanh với mong muốn mang về một sản phẩm dịch vụ hoàn thành hoặc một kết
quả kinh doanh nhất định. Chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất, thương
mại, dịch vụ nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng là doanh thu và lợi nhuận.
1.1.2.2 Các loại chi phí:
Giá vốn hàng bán: Là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm bán được
(hoặc bao gồm chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán trong ký đối với
doanh nghiệp thương mại), hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành
Sinh viên: Trần Thị Kim Dung Page 7
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
và đã được xác định tiêu thụ và các khoản chi phí khác được tính vào giá vốn để
xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Chi phí bán hàng: Là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên
quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ như tiền lương, các
khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng, chi phí tiếp thị, vận chuyển,…,
chi phí khấu hao tài sản cố định ở bộ phận bán hàng, chi phí dịch vụ mua ngoài
và các chi phí bằng tiền khác như hoa hồng bán hàng, bảo hành sản phẩm.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến
hoạt động quản lý doanh nghiệp, quản lý hành chính và quản lý điều hành
chung.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
Chi phí nhân viên quản lý: gồm tiền lương, phụ cấp phải trả cho ban giám
đốc, nhân viên và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN,…
Chi phí khấu hao TSCĐ: là chi phí khấu hao những TSCĐ dùng chung.
Chi phí hoạt động tài chính: Là chi phí có liên quan đến hoạt động về vốn
như: chi phí đầu tư tài chính, chi phí liên quan đến việc mua bán ngoại tệ, dự
phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, chi phí cho vay và đi vay vốn, lỗ do chuyển
nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch chứng khoán,…
Chi phí khác: Là các khoản chi phí của hoạt động phát sinh ngoài các hoạt
động sản xuất kinh doanh để tạo doanh thu của doanh nghiệp, những khoản lỗ
do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của
doanh nghiệp gây ra, cũng có thể là những khoản chi phí bỏ sót từ những năm
trước.
Chi phí phát sinh bao gồm:
Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý
và nhượng bán TSCĐ (nếu có).
Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vậu tư, hàng hoá, TSCĐ đưa đi góp vốn liên
doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác.
Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế.
Bị phạt thuế, truy nộp thuế.
Các khoản chi phí khác.
Sinh viên: Trần Thị Kim Dung Page 8
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
1.1.3 Một số vấn đề cơ bản về xác định kết quả kinh doanh:
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số tiền lãi hay lỗ từ các hoạt động
của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Đây là kết quả cuối cùng của hoạt
động sản xuất kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh
nghiệp.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh:Là số chênh lệch giữa doanh thu
thuần với giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động tài chính: Là số chênh lệch giữa doanh thu hoạt động tài
chính và chi phí tài chính.
Kết quả hoạt động khác: Là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác
với chi phí khác.
1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp:
Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh thực hiện các
nhiệm vụ sau:
Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình kinh tế phát
sinh,hiện có và sự biến động của từng loại sản phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số
lượng, chất lượng, chủng loại, giá trị,…
Phản ánh đầy đủ, kịp thời, chi tiết tình hình tiêu thụ ở tất cả các trạng thái
đi đường, hàng tồn kho,…
Xác định đúng thời điểm hàng hóa được coi là tiêu thụ để phản ánh doanh
thu một cách chính xác và kịp thời để lập báo cáo tiêu thụ.
Lựa chọn tính giá vốn hàng xuất bán phù hợp.
Phản ánh, tính toán và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản
doanhthu, các khoản giảm trừ doanh thu và các khoản chi phí của từng hoạt
động trong doanh nghiệp như: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp,
giá vốn hàng bán,... Từ đó đưa ra các kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện việc
tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh. Đồng thời theo dõi, đôn đốc các khoản
phải thu của khách hàng.
Phản ánh và tính toán chính xác kết quả từng hoạt động, giám sát tình hình
Sinh viên: Trần Thị Kim Dung Page 9
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước để họ có căn cứ đánh giá sức mua, đánh
giá tình hình tiêu dùng, đề xuất các chính sách ở tầm vĩ mô.
Cung cấp các thông tin kế toán cần thiết phục vụ cho việc lập báo cáo tài
chính và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến bán hàng, xác định
và phân phối kết quả kinh doanh.
Xác lập được quá trình luân chuyển chứng từ về kế toán doanh thu và xác
định kết quả kinh doanh.
1.2 Nội dung tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp:
1.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, các khoản giảm trừ
doanh thu:
1.2.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Nguyên tắc hạch toán và điều kiện ghi nhận:
a) Nguyên tắc hạch toán:
- Doanh thu chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện ghi
nhậncho doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi,
tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức được chia được quy định tại chuẩn mực “
Doanh thu và thu nhập khác”
- Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính
- Trường hợp hàng hóa hoặc dịch vụ trao đổi lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
tươngtự về bản chất và giá trị thì không được ghi nhận là doanh thu
- Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt theo từng
loại doanh thu như doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu
tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức được chia.
- Cần hạch toán riêng các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại phát
sinh trong kỳ. Các khoản giảm trừ doanh thu được tính trừ vào doanh thu ghi
nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần làm căn cứ xác định kết quả kinh
doanh của kỳ kế toán.
- Cuối kỳ kế toán phải kết chuyển toàn bộ doanh thu thuần thực hiện trong
kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Sinh viên: Trần Thị Kim Dung Page 10
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
b) Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng (thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện) sau:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua.
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ:
Trường hợp về giao dịch cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh
thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phân công việc đã hoàn thành vào ngày
lập bảng cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ
được xác định khi thỏa mã tất cả 4 điều kiện sau:
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế
toán.
Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Các phương thức bán hàng của doanh nghiệp:
Phƣơng thức bán hàng trực tiếp:
Theo phương thức này căn cứ vào hợp đồng mua bán được ký kết, bên mua
cử cán bộ đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp. Khi nhận hàng xong người
nhận hàng ký xác nhận vào hóa đơn bán hàng và hàng hóa đó được xác định là
tiêu thụ.
Bán hàng theo phƣơng thức đại lý, ký gửi:
Theo phương thức này doanh nghiệp xuất kho thành phẩm, hàng hóa gửi
bán cho khách hàng theo hợp đồng ký kết giữa hai bên. Khi hàng xuất kho gửi đi
bán thì hàng chưa xác định là tiêu thụ, hàng gửi đi bán chỉ hạch toán vào doanh
thu khi doanh nghiệp đã nhận được tiền bán hàng do khách hàng trả, khách hàng
Sinh viên: Trần Thị Kim Dung Page 11
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
Phƣơng thức bán hàng giao thẳng:
Phương pháp này chủ yếu áp dụng ở các doanh nghiệp thương mại. Theo
phương thức này doanh nghiệp mua hàng của người cung cấp bán thẳng cho
khách hàng không qua kho của doanh nghiệp, khi đó nghiệp vụ mua bán xảy ra
đồng thời.
Phƣơng thức bán hàng trả góp:
Theo phương thức này khi bán hàng doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán
hàng theo giá bán trả ngay, khách hàng được chậm trả tiền hàng và phải chịu
phần lãi chậm trả theo tỷ lệ quy định trong hợp đồng mua bán hàng. Phần lãi
chậm trả được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính.
Các chứng từ sử dụng:
- Bảng kê bán lẻ hàng hoá.
- Hợp đồng kinh tế với khách hàng.
- Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, báo Có của ngân hàng.
- Hoá đơn GTGT (dùng cho doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ
thuế GTGT).
- Hoá đơn bán hàng thông thường (dùng cho doanh nghiệp áp dụng phương
pháp trực tiếp để tính thuế GTGT hoặc những mặt hàng không chịu thuế
GTGT).
- Các chứng từ có liên quan khác.
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
* Các tài khoản cấp 2:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5118: Doanh thu khác
Sinh viên: Trần Thị Kim Dung Page 12
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
* Kết cấu 511:
TK 511”Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
- Số thuế phải thu (Thuế TTĐB, thuế - Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa
XK, thuế GTGT tính theo phương và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
pháp trực tiếp) tính trên doanh thu bán thực hiện trong kỳ kế toán.
hàng, sản phẩm, cung cấp dịch vụ
trong kỳ.
- Kế toán giảm giá hàng bán, trị giá
hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương
mại.
- Kết chuyển sang TK 911 để xác
định kết quả kinh doanh.
TỔNG PHÁT SINH NỢ TỔNG PHÁT SINH CÓ
Tài khoản này không có số dư đầu và số dư cuối
Sinh viên: Trần Thị Kim Dung Page 13
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sơ đồ hạch toán:
Sơ đồ 1.1: Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
333 511 111, 112, 131, 136
Doanh Đơn vị áp dụng pp trực tiếp
Thuế XK, TTĐB phải nộp
thu bán
(Tổng giá thanh toán)
hàng và
NSNN, thuế GTGT phải nộp
cung
(đơn vị áp dụng pp trực tiếp)
cấp
dịch vụ Đơn vị áp dụng pp khấu trừ
521 phát
(Giá chưa có thuế
sinh
GTGT)
Kết chuyển các khoản giảm trừ
doanh thu phát sinh trong kỳ 333 (3331)
Thuế GTGT
đầu ra
911
Kết chuyển
doanh thu thuần
CKTM, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ
Sinh viên: Trần Thị Kim Dung Page 14
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
1.2.1.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu:
Chiết khấu thƣơng mại: Là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ
hoặcđãthanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng
(dịch vụ, sản phẩm, hàng hóa) với khối lượng lớn và theo thỏa thuận bên bán để
dành cho bên mua một khoản chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh
tế mua bán hoặc các cam kết mua bán hàng.
Hàng bán bị trả lại: Là số sản phẩm, hàng hóa doanhnghiệpđãxác định
tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do viphạm các điều
kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành, như:
hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
Giảm giá hàng bán: Là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán) giảm trừ cho
bên mua hàng trong trường hợp đặc biệt vì lí do hàng bán bị kém phẩm chất,
không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn… đã ghi trong hợp đồng.
Thuế xuất khẩu: Là thuế đánh vào tất cả hàng hóa, dịch vụ mua bán, trao
đổivới nước ngoài khi xuất khẩu ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
Thuế tiêu thụ đặc biệt: Được tính cho các doanh nghiệp sản xuất các mặt
hàng mà nhà nước không khuyến mãi như: rượu, bia, thuốc lá,…
Thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp: Là số thuế tính trên phần giá
trịtăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh từ quá trình sản xuất, lưu thông đến
tiêu dùng.
Chứng từ kế toán:
Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho.
Phiếu thu, phiếu chi.
Hóa đơn GTGT.
Chứng từ khác có liên quan.
Tài khoản sử dụng:
TK 5211 – Chiết khấu thương mại
TK 5212 – Hàng bán bị trả lại
TK 5213 – Giảm giá hàng bán
Sinh viên: Trần Thị Kim Dung Page 15
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
* Kết cấu tài khoản:
Tài khoản 5211, 5212, 5213 “Các khoản giảm trừ doanh thu”
- Trị giá hàng bán bị trả lại, đã trả lại - Kết chuyển toán bộ các khoản giảm
tiền cho người mua hoặc tính trừ vào trừ doanh thu phát sinh trong kỳ sang
nợ phải thu khách hàng về số sản TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung
phẩm, hàng hóa đã bán ra. cấp dịch vụ” để xác định doanh thu
- Các khoản giảm giá hàng bán đã thuần trong kỳ báo cáo.
chấpthuận cho người mua hàng.
TỔNG PHÁT SINH NỢ TỔNG PHÁT SINH CÓ
Tài khoản này không có số dư đầu và cuối kỳ
Sơ đồ hạch toán:
Sơ đồ 1.2: Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
111, 112, 131 5211, 5212, 5213 511
Phát sinh các khoản giảm trừ Kết chuyển các khoản giảm trừ
doanh thu phát sinh trong kỳ
3331
Thuế GTGT đầu ra
(nếu có)
Sinh viên: Trần Thị Kim Dung Page 16
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
1.2.2 Kế toán giá vốn hàng bán:
Các phương pháp tính giá vốn hàng bán:
- Phương pháp bình quân gia quyền:
Bình quân gia quyền cả kỳ:
Trị giá TT vật tư tồn đầu kỳ + Trị giá TT vật tư nhập trong kỳ
Đơn giá = Lượng tồn đầu kỳ + Lượng nhập trong kỳ
Trị giá hàng xuất kho = Số lượng hàng xuất kho x Đơn giá bình quân
Bình quân gia quyền liên hoàn:
Trị giá thực tế HTK sau lần nhậpi
Đơn giá bình quân sau lần nhậpi = Lượng thực tế HTK sau lần nhập
i
- Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO):
Theo phương pháp này kế toán giả định lượng hàng nhập trước sẽ được
xuất trước. Xuất hết số nhập trước rồi mới đến số nhập sau. Gía thực tế của hàng
nhập trước sẽ được dùng là giá để tính giá thực tế hàng xuất trước. Như vậy giá
trị tồn cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số hàng nhập kho thuộc lần cuối cùng hoặc
gần cuối cùng.
- Phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO):
Theo phương pháp này kế toán giả định hàng nhập sau cũng sẽ được xuất
trước tiên. Xuất hết số nhập sau rồi mới đến số nhập trước. Gía thực tế của hàng
nhập sau sẽ được dùng là giá để tính giá thực tế hàng hàng xuất trước. Như vậy
giá trị tồn cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số hàng nhập kho thuộc lần lần đầu hoặc
gần đầu kỳ.
- Phương pháp thực tế đích danh:
Theo phương pháp này, giá của từng loại hàng sẽ được giữ nguyên từ khi
nhập kho cho đến lúc xuất ra (trừ trường hợp điều chỉnh). Khi xuất kho loại
hàng nào thì tính theo giá thực tế đích danh của loại hàng đó.
Chứng từ sử dụng:
Hóa đơn GTGT.
Phiếu xuất kho.
Phiếu thu, phiếu chi.
Hợp đồng kinh tế.
Các chứng từ khác có liên quan.
Sinh viên: Trần Thị Kim Dung Page 17
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Tài khoản sử dụng:
TK 632 “Giá vốn hàng bán”
* Kết cấu tài khoản:
Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”
- Phát sinh giá vốn trong kỳ - Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng
- Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
tồn kho - Kết chuyển giá vốn của sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
và toàn bộ chi phí kinh doanh bất động
sản đầu tư phát sinh trong kỳ sang TK
911 – Xác định kết quả kinh doanh
TỔNG PHÁT SINH NỢ TỔNG PHÁT SINH CÓ
Tài khoản này không có số dư đầu và cuối kỳ
Sinh viên: Trần Thị Kim Dung Page 18
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sơ đồ hạch toán:
Sơ đồ 1.3: Kế toán giá vốn hàng bán
TK 155,156 TK 632 TK 155, 156
Trị giá thành phẩm hàng hóa được Thành phẩm, hàng hóa đã
xác định tiêu thụ bán bị trả lại nhập kho
TK 157
TP sản xuất gửi bán Hàng gửi đi bán
không qua nhập kho được XĐ là tiêu thụ
TK 155, 156
TK 911
TP, HH xuất
kho gửi đi bán Kết chuyển giá vốn hàng bán
của TP, HH, dịch vụ đã tiêu thụ
Xuất kho TP, HH bán đi trực tiếp
TK 154 TK 159
Kết chuyển giá thành dịch vụ Hoàn nhập dự phòng giảm
hoàn thành tiêu thụ trong kỳ giá hàng tồn kho
Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Sinh viên: Trần Thị Kim Dung Page 19
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
1.2.3 Kế toán chi phí quản lý kinh doanh:
Chứng từ sử dụng:
Hóa đơn GTGT.
Phiếu chi, giấy báo Nợ.
Bảng tính và phân bổ khấu hao.
Các chứng từ khác có liên quan.
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 642 “Chi phí quản lý kinh doanh”
* Các tài khoản cấp 2:
- TK 6421 – Chi phí bán hàng
- TK 6422 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
* Kết cấu tài khoản:
Tài khoản 642 “Chi phí quản lý kinh doanh”
- Các chi phí quản lý kinh doanh thực - Các khoản ghi giảm chi phí kinh
tế phát sinh trong kỳ. doanh trong kỳ.
- Số dự phòng phải thu khó đòi, dự - Kết chuyển chi phí quản lý kinh
phòng phải trả. doanh vào TK 911 “Xác định kết quả
- Dự phòng trờ cấp mất việc làm. kinh doanh” để tính kết quả kinh doanh
trong kỳ.
TỔNG PHÁT SINH NỢ TỔNG PHÁT SINH CÓ
Tài khoản này không có số dư đầu và cuối kỳ
Sinh viên: Trần Thị Kim Dung Page 20
nguon tai.lieu . vn