Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP CÔNG NGHIỆP NAM ĐỊNH – THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH – NAM ĐỊNH Ngành: Kế toán Mã số: 404 Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Minh Đạo Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Vui Khóa học: 2004 -2008 Hà Tây, 2008
  2. LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian học tập tại Nhà trường, để gắn giữa lý luận và thực tiễn SXKD, được sự nhất trí của khoa Quản trị kinh doanh và Nhà trường, em đã tiến hành nghiên cứu và hoàn thành khóa luận: “Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu động tại Công ty cổ phần Xây lắp công nghiệp Nam Định – Thành phố Nam Định – Nam Định”. Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Nhà trường, khoa Quản trị kinh doanh và các thầy cô giáo đã giúp đỡ em trong thời gian qua, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo ThS. Nguyễn Minh Đạo cùng gia đình, bạn bè. Qua đây em cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty đã giúp em hoàn thành khóa luận này. Mặc dù bản thân đã rất cố gắng học hỏi, đi sâu tìm hiểu nhưng do thời gian thực tập tại Công ty có hạn, với năng lực và trình độ còn nhiều hạn chế, hiểu biết thực tế chưa nhiều về công tác kế toán tài chính của Công ty, nên khóa luận của em khó tránh khỏi nhiều thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và cán bộ công nhân viên trong Công ty cổ phần Xây lắp công nghiệp Nam Định để em hoàn thành tốt khóa luận này. Hà Tây, ngày 06 tháng 05 năm 2008 Sinh viên Phạm Thị Vui 1
  3. MỤC LỤC 1. MỞ ĐẦU......................................................................................................... 0 1.1. Lí do chọn đề tài........................................................................................ 5 1.2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 6 1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................ 6 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG.............................. 8 TRONG DOANH NGHIỆP.............................................................................. 8 2.1. Những vấn đề chung về vốn kinh doanh trong doanh nghiệp .................. 8 2.2. Quản trị vốn lưu động trong doanh nghiệp ............................................. 10 2.3. Quản trị tiền mặt trong doanh nghiệp ..................................................... 16 2.4. Quản trị các khoản phải thu trong doanh nghiệp .................................... 18 2.5. Quản trị hàng tồn kho.............................................................................. 23 3. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP CÔNG NGHIỆP NAM ĐỊNH ..................................................................................... 25 3.1. Lịch sử hình thành, phát triển và chức năng nhiệm vụ của Công ty ..... 25 3.2. Đặc điểm lao động và tổ chức bộ máy quản lý của Công ty .................. 27 3.3. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường tiêu thụ của Công ty..................... 30 3.4. Tổ chức công tác kế toán ........................................................................ 32 3.5. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3 năm gần đây............. 35 3.6. Những thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của Công ty ... 37 4. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP CÔNG NGHIỆP NAM ĐỊNH ......................................... 40 4.1. Phân tích cơ cấu vốn của Công ty........................................................... 40 4.2. Thực trạng quản trị vốn lưu động của Công ty ....................................... 44 4.3. Thực trạng quản trị tiền mặt của Công ty ............................................... 49 4.4. Thực trạng quản trị các khoản phải thu của Công ty .............................. 52 4.5. Thực trạng quản trị hàng tồn kho của Công ty ....................................... 55 5. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN ......................................... 59 TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP CÔNG NGHIỆP NAM ĐỊNH ..................................................................................... 59 5.1. Đánh giá chung về công tác quản trị vốn lưu động tại Công ty cổ phần Xây lắp công nghiệp Nam Định..................................................................... 59 5.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu động tại Công ty cổ phần Xây lắp công nghiệp Nam Định ................................................... 61 KẾT LUẬN....................................................................................................... 65 2
  4. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ BQ Bình quân CBCNV Cán bộ công nhân viên CĐKT Cân đối kế toán CKTĐ Các khoản tương đương DTBH và CCDV Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ĐTTC Đầu tư tài chính SXKD Sản xuất kinh doanh TH Tổng hợp TNDN Thu nhập doanh nghiệp. VT Vế trái VP Vế phải XD Xây dựng XLCN Xây lắp công nghiệp θBQ Tốc độ phát triển bình quân 3
  5. DANH MỤC CÁC BIỂU, SƠ ĐỒ Tên biểu, sơ đồ Trang I. Danh mục các biểu Biểu 3.01: Cơ cấu lao động của Công ty cổ phần XLCN Nam 25 Định (tính đến hết ngày 31/12/2007) Biểu 3.02: Số năm kinh nghiệm hoạt động trong từng lĩnh vực 26 của Công ty. Biểu 3.03: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm 32 (2005 – 2007) Biểu 3.04: Các chỉ tiêu đề ra của Công ty trong những năm tới 35 Biểu 4.01: Cơ cấu vốn lưu động của Công ty qua 3 năm (2005 37 – 2007) Biểu 4.02: Tính cân đối giữa tài sản và nguồn vốn 39 Biểu 4.03: Phân tích kết cấu vốn lưu động của Công ty qua 3 42 năm (2005 – 2007) Biểu 4.04: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị vốn lưu động 44 Biểu 4.05: Hiệu quả quản trị tiền mặt của Công ty qua 3 năm 47 (2005 -2007) Biểu 4.06: Phân tích các khoản phải thu của Công ty qua 3 năm 49 (2005 – 2007) Biểu 4.07: Các chỉ tiêu đánh giá đối với các khoản phải thu 50 Biểu 4.08: Phân tích kết cấu hàng tồn kho của Công ty qua 3 52 năm (2005 – 2007) Biểu 4.09: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị hàng tồn kho 54 II. Danh mục các sơ đồ Sơ đồ 3.01: Tổ chức quản lý của Công ty 25 Sơ đổ 3.02: Trình tự ghi sổ kế toán theo nhật ký chung 28 Sơ đồ 3.03: Tổ chức bộ mặt kế toán tại Công ty cổ phần XLCN 30 – Nam Định. 4
  6. 1. MỞ ĐẦU 1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường, có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Có những ảnh hưởng khách quan như các chính sách của Nhà nước, pháp luật, môi trường, đối thủ cạnh tranh… hay chủ quan của doanh nghiệp như trình độ quản lý, tay nghề công nhân viên, mức độ hiện đại của máy móc… đặc biệt trong đó có một yếu tố ảnh hưởng rất lớn, đó chính là yếu tố vốn. Vốn đảm bảo sự sống cho doanh nghiệp, nếu thiếu vốn thì doanh nghiệp sẽ mất khả năng thanh toán, hay nói cách khác vốn là điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của bất kỳ doanh nghiệp nào. Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập giữ vị trí quan trọng và tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Do vậy khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, thực hiện cơ chế tự chủ, đòi hỏi các đơn vị xây lắp phải trang trải chi phí bỏ ra và phải có lãi. Hơn nữa, hiện nay các công trình xây dựng cơ bản đang được tổ chức theo phương thức đấu thầu đòi hỏi các doanh nghiệp phải hạch toán một cách chính xác các chi phí bỏ ra, không làm lãng phí vốn đầu tư. Do đó hiệu quả quản trị vốn lưu động trở thành vấn đề có ý nghĩa vô cùng quan trọng với các doanh nghiệp bởi nếu đồng vốn mà doanh nghiệp sử dụng có khả năng đem lại lợi nhuận cao thì doanh nghiệp không những bù đắp được chi phí mà còn tái sản xuất mở rộng. Vốn lưu động cũng là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, nó tham gia vào hầu hết các giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, hiệu quả quản trị vốn lưu động tác động mạnh mẽ tới khả năng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy vậy, trên thực tế tình hình quản trị vốn lưu động của các doanh nghiệp còn nhiều bất cập và chưa được quan tâm đúng mức. Công ty cổ phần Xây lắp công nghiệp Nam Định là một doanh nghiệp Nhà nước sau khi thực hiện cổ phần hoá đã không ngừng cải tiến và hoàn thiện đáp 5
  7. ứng kịp thời yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Thế nhưng trên thực tế công tác quản trị vốn lưu động của Công ty vẫn còn một số tồn tại. Nhận thức được tầm quan trọng đó, cùng với sự quan tâm của bản thân tôi chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu động tại Công ty cổ phần Xây lắp công nghiệp Nam Định – Thành phố Nam Định – Nam Định”. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU - Hệ thống cơ sở lý luận về quản trị vốn lưu động trong doanh nghiệp. - Phân tích hiệu quả quản trị vốn lưu động tại Công ty cổ phần Xây lắp công nghiệp Nam Định. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu động tại Công ty cổ phần Xây lắp công nghiệp Nam Định. 1.3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU * Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản trị vốn lưu động tại Công ty cổ phân Xây lắp công nghiệp Nam Định. * Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi thời gian: - Tài liệu thứ cấp được thu thập trong 3 năm trở lại đây (2005 – 2007). - Tài liệu sơ cấp được thu thập trong thời gian thực tập tại Công ty 3/2008 đến 4/2008. + Phạm vi không gian: Công ty cổ phần Xây lắp công nghiệp Nam Định 1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu * Tài liệu thứ cấp: Các loại tài liệu thứ cấp được thu thập gồm: - Các bài bài báo khoa học, công trình nghiên cứu đã công bố về vấn đề quản lý tài chính doanh nghiệp. - Các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả SXKD của Công ty qua 3 năm. - Các giáo trình, sách chuyên khảo có liên quan. 6
  8. * Tài liệu sơ cấp: Điều tra thu thập thông tin số liệu thông qua phỏng vấn trực tiếp cán bộ công nhân viên trong Công ty bằng cách đặt ra các câu hỏi. Tìm hiểu các quy định liên quan đến Công ty. 1.4.2. Phương pháp phân tích, xử lý tài liệu - Phân tích định lượng (phương pháp Phân tích thống kê) đối với các tài liệu thống kê về số lượng, giá trị liên quan đến vốn lưu động của doanh nghiệp. - Phân tích định tính đối với tài liệu thu thập từ phỏng vấn... 7
  9. 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 2.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh trong doanh nghiệp Trong bất kỳ phương thức sản xuất nào, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải có 3 yếu tố sản xuất: sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Điều đó đòi hỏi chủ thể kinh doanh phải ứng trước một số tiền để mua sắm, dự trữ và trang trải cho các hao phí cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Toàn bộ số tiền ứng trước đó được gọi là vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp dùng vốn để tiến hành mua sắm các yếu tố của quá trình sản xuất như: sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Do có sự tác động của lao động và đối tượng lao động thông qua tư liệu lao động mà sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được tạo ra và được tiêu thụ trên thị trường, doanh nghiệp thu hồi được vốn đầu tư ứng trước và tiếp tục một chu kỳ kinh doanh khác. Để đảm bảo tồn tại và phát triển của doanh nghiệp số tiền thu được sau mỗi chu kỳ kinh doanh phải đủ bù đắp được toàn bộ các chi phí đã bỏ ra và có được một phần lợi nhuận. Vậy vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản, hàng hoá và tài sản vô hình được đầu tư vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. 2.1.2. Đặc điểm của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp Vốn trong doanh nghiệp là một quỹ tiền tệ đặc biệt, phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi cho chủ sở hữu của nó. Vốn kinh doanh bắt đầu vòng tuần hoàn và cho đến khi kết thúc đều là giá trị, là tiền tệ. Mặt khác xét ở góc độ nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường thì vốn luôn vận động. Sự vận động diễn ra rất đa dạng có thể là sự dịch chuyển giá trị, 8
  10. chuyển từ chủ sở hữu này sang chủ sở hữu khác hoặc trong cùng một chủ thể. Sự vận động của vốn được Các Mac khái quát theo sơ đồ sau: TLSX T-H ………… Sản xuất H T SLĐ Như vậy nhờ có sự vận động của tiền tệ mà quá trình sản xuất của doanh nghiệp được diễn ra liên tục, sự vận động của tiền tệ nó không chỉ bó hẹp, đóng khung trong một chu kỳ sản xuất nào đó mà sự vận động của nó liên quan trực tiếp đến các khâu sản xuất như: trao đổi, phân phối… Việc xác định hình thái, giá trị của đồng vốn có ý nghĩa rất quan trọng trong đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn có thể được biểu hiện bằng hình thái vật chất cụ thể như tài sản cố định, tài sản lưu động, nhưng vốn cũng có thể là tài sản vô hình như bí quyết công nghệ, uy tín thương hiệu sản phẩm và tên công ty… 2.1.3. Phân loại vốn kinh doanh trong doanh nghiệp Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp, từng loại hình sản xuất kinh doanh mà mỗi doanh nghiệp có thể có các loại vốn khác nhau. Thông thường vốn kinh doanh nghiệp thường được chia theo các tiêu thức sau: - Phân loại theo nội dung vật chất gồm: Vốn cố định và vốn lưu động. - Phân loại theo hình thái biểu hiện bao gồm: Vồn bằng tiền, vốn vật tư hàng hoá, vốn vô hình là biểu hiện bằng tiền của tài sản vô hình. - Phân loại theo thời gian đầu tư và thu hồi, vốn kinh doanh chia ra: Vốn đầu tư dài hạn, vốn đầu tư ngắn hạn. - Phân loại theo nguồn hình thành: Nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn vay, nguồn vốn liên doanh, nguồn vốn chiếm dụng. Trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chỉ có hai loại vốn là vốn cố định và vốn lưu động. Đây là đối tượng sử dụng và quản lý chủ yếu của các doanh nghiệp. 9
  11. 2.2. QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 2.2.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại vốn lưu động 2.2.1.1. Khái niệm vốn lưu động Mỗi doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các tư liệu lao động cần phải có các đối tượng lao động. Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và sau mỗi chu kỳ nó thay đổi hoàn toàn hình thái hiện vật ban đầu còn giá trị sđược dịch chuyển một lần và hoàn toàn vào giá trị sản phẩm. - Xét về hình thái vật chất, những đối tượng lao động trên được gọi là tài sản lưu động. - Xét về hình thái giá trị, những đối tượng lao động trên được gọi là vốn lưu động. Tài sản lưu động được chia thành hai loại là tài sản lưu động trong lĩnh vực sản xuất gọi là tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động trong lĩnh vực lưu thông gọi là tài sản lưu thông. Như vậy, vốn lưu động là bộ phận của vốn sản xuất, biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động trong sản xuất và tài sản lưu động trong lưu thông. Đó là số tiền ứng trước để đầu tư, mua sắm tài sản lưu động của doanh nghiệp. Trong sản xuất vốn lưu động có vai trò rất quan trọng, nó là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình sản xuất, là công cụ phản ánh đánh giá quá trình vận động của vật tư và kiểm tra quá trình mua sắm dự trữ sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp. Muốn cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục, doanh nghiệp phải đảm bảo đủ số vốn lưu động, đồng thời phải đảm bảo sự cân đối hợp lý của vốn trong các khâu, các giai đoạn và các bộ phận sản xuất kinh doanh. 2.2.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động trong doanh nghiệp - Chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất. - Luân chuyển thường xuyên liên tục trong các giai đoạn của quá trình tái sản xuất và được chuyển hoá qua nhiều hình thái khác nhau. Bắt đầu từ hình 10
  12. thái tiền tệ sang hình thái dự trữ vật tư, hàng hoá và cuối cùng trở về hình thái tiền tệ ban đầu. - Thay đổi hoàn toàn hình dạng vật chất ban đầu và giá trị được chuyển một lần vào giá trị sản phẩm. - Sau một chu kỳ sản xuất, vốn lưu động hoàn thành một vòng luân chuyển. 2.2.1.3. Phân loại vốn lưu động trong doanh nghiệp Việc phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp nhằm giúp cho doanh nghiệp đề ra những biện pháp huy động, quản lý, sử dụng vốn lưu động đồng thời cung cấp căn cứ để xây dựng kế hoạch vốn hằng năm. Trong quản lý doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều cách phân loại khác nhau, nhìn chung có các cách phân loại chủ yếu sau: a. Phân loại vốn lưu động theo nội dung và vai trò vốn lưu động đối với quá trình sản xuất - Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: là số vốn được dùng để mua sắm vật tư dự trữ cho quá trình sản xuất, để quá trình sản xuất không bị gián đoạn. Nó bao gồm: + Vốn nguyên liệu chính: là lượng tiền biểu hiện giá trị của các loại vật tư dự trữ cho quá trình sản xuất, khi tham gia sản xuất nó tạo thành thực thể của sản phẩm. + Vốn vật liệu phụ: là giá trị những vật tư dự trữ trong sản xuất giúp cho việc hình thành sản phẩm nhưng không hợp thành thực thể của sản phẩm. + Vốn nhiên liệu: là giá trị những loại nhiên liệu dự trữ trong sản xuất. + Vốn phụ tùng thay thế: là giá trị những phụ tùng thay thế mỗi khi cần sửa chữa tài sản cố định. + Vốn công cụ, dụng cụ nhỏ: là giá trị tư liệu lao động nhưng giá trị thấp, thời gian sử dụng ngắn. - Vốn lưu động trong khâu sản xuất bao gồm: 11
  13. + Vốn sản phẩm đang chế tạo: là giá trị những sản phẩm dở dang trong quá trình sản xuất, xây dựng hoặc đang nằm trên các địa điểm là việc. + Vốn bán thành phẩm tự chế: là giá trị những sản phẩm dở dang nhưng khác sản phẩm đang chế tạo ở chỗ nó hoàn thành ở giai đoạn chế biến nhất định. + Vốn về chi phí chờ phân bổ: là những phí tổn chi ra trong kỳ nhưng có tác dụng cho nhiều kỳ sản xuất vì thế chưa tính hết vào giá thành sản phẩm trong kỳ mà phân bổ vào các kỳ sau. - Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm: + Vốn thành phẩm: là biểu hiện bằng tiền của số sản phẩm đã nhập kho và chuẩn bị công việc cho tiêu thụ. + Vốn bằng tiền: bao gồm tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng…. + Vốn thanh toán: là những khoản phải thu, tạm ứng phát sinh trong quá trình mua bán vật tư, hàng hoá hoặc thanh toán nội bộ. b. Phân loại vốn theo nguồn hình thành Căn cứ vào nguồn hình thành người ta phân loại vốn lưu động thành: - Vốn chủ sở hữu là loại vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, còn vốn đi vay là vốn chủ doanh nghiệp không có quyền sở hữu nhưng có quyền sử dụng hoặc cố tình chiếm dụng đó là tiền vay ngân hàng, vay các tổ chức khác, phát hành các cổ phiếu, vay cổ đông, nợ phải trả. - Vốn liên doanh, liên kết. Khi các doanh nghiệp góp vốn với nhau để sản xuất kinh doanh có thể là tiền mặt, vật tư, hàng hoá, tài sản cố định… thì vốn đó được gọi là vốn liên doanh liên kết. - Vốn huy động là vốn thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu. - Vốn đi vay là vốn doanh nghiệp đi vay ngân hàng hoặc các tổ chức. - Vốn tự bổ sung là nguồn vốn bản thân doanh nghiệp tự bổ sung, có thể tách từ lợi nhuận, các quỹ phát triển sản xuất, quỹ phúc lợi. 12
  14. c. Phân loại vốn theo hình thái biểu hiện. - Vốn vật tư hàng hoá bao gồm nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm. - Vốn tiền tệ bao gồm vốn bằng tiền, vốn thanh toán, vốn đầu tư tài chính ngắn hạn. d. Phân loại vốn lưu động theo cách tính toán - Vốn lưu động định mức là số vốn có thể tính toán, xác định khi lập kế hoạch vốn, bao gồm vốn trong khâu dự trữ sản xuất, vốn trong sản xuất và vốn hàng hoá, thành phẩm trong khâu lưu thông. - Vốn lưu động không định mức là số vốn phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh mà không có căn cứ để xác định khi lập kế hoạch bao gồm vốn bằng tiền, vốn thanh toán. 2.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động Quản trị vốn lưu động là một nội dung quan trọng trong công tác quản trị hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Quản trị tốt vốn lưu động không những đảm bảo sử dụng vốn một cách hợp lý tiết kiệm mà còn có ý nghĩa trong việc hạ thấp chi phí sản xuất, thúc đẩy công tác tiêu thụ và thanh toán tiền hàng kịp thời, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Công tác quản trị vốn lưu động trong doanh nghiệp bao gồm các nội dung sau đây: + Kiểm tra thường xuyên tình hình sử dụng vốn ở các khâu và các giai đoạn sản xuất. + Xác định nhu cầu các loại vốn một cách hợp lý. + Tổ chức các nguồn vốn và phương thức cấp phát vốn. + Chấp hành nghiêm kỷ luật về tài chính và thanh toán. Công tác quản trị vốn lưu động trong doanh nghiệp phải quán triệt các nguyên tắc sau đây: + Bảo đảm thoả mãn nhu cầu vốn cho sản xuất, đồng thời sử dụng vốn có hiệu quả cao nhất. 13
  15. + Sử dụng vốn lưu động phải kết hợp hài hoà với sự vận động của vật tư hàng trong quá trình sản xuất kinh doanh. + Tự tổ chức nguồn vốn phù hợp với tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn cho nhu cầu tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng. 2.2.3. Kết cấu vốn lưu động Kết cấu vốn lưu động phản ánh các thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp. Kết cấu vốn lưu động của các doanh nghiệp khác nhau thì khác nhau. Vì vậy, việc phân tích kết cấu vốn lưu động cũng không giống nhau. Theo các tiêu thức phân loại khác nhau sẽ giúp cho các doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về vốn lưu động mà mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định các trọng điểm và biện pháp quản lý có hiệu quả phù hợp với điệu kiện cụ thể của doanh nghiệp. Mặt khác, thông qua việc thay đổi kết cấu vốn lưu động của mỗi doanh nghiệp trong những thời kỳ khác nhau có thể thấy được những biến đổi tích cực hoặc những hạn chế về mặt chất lượng trong công tác quản lý, sử dụng vốn lưu động của từng doanh nghiệp. Vốn lưu động có thể chia ra làm 4 loại chính: - Vốn bằng tiền: Gồm tiền gửi ngân hàng, tiền mặt tại quỹ, tiền đang chuyển. Ở các nước phát triển thị trường chứng khoán thì chứng khoán ngắn hạn cũng được xếp vào khoản mục này. - Đầu tư ngắn hạn: Doanh nghiệp có thể sử dụng một phần vốn của mình để đầu tư vào chứng khoán ngắn hạn, đầu tư ngắn hạn như góp vốn liên doanh ngắn hạn...nhằm mục tiêu sinh lợi. - Các khoản phải thu: Bao gồm các khoản phải thu bên trong doanh nghiệp và các khoản phải thu bên ngoài doanh nghiệp, trong đó các khoản phải thu bên ngoài doanh nghiệp là đối tượng chủ yếu của công tác quản trị các khoản phải thu. 14
  16. - Hàng tồn kho: Trong quá trình sản xuất, việc tiêu hao đối tượng lao động diển ra thường xuyên liên tục, nhưng việc cung ứng nguyên vật liệu thì đòi hỏi phải cách quãng, mỗi lần chỉ mua vào một lượng nhất định. Do đó, doanh nghiệp phải thường xuyên có một lượng lớn nguyên vật liệu, nhiên liệu...nằm trong quá trình dự trữ, hình thành nên khoản mục vốn dự trữ. Vốn dự trữ là biểu hiện bằng tiền của nguyên liệu chính, nguyên liệu phụ, nhiên liệu, nửa thành phẩm, bao bì, vật liệu bao bì... Loại vốn này thường xuyên chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong vốn lưu động. 2.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị vốn lưu động (VLĐ) a. Vòng quay vốn lưu động: Là chỉ tiêu phản ánh số lần VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn trong thời gian nhất định, thường là một năm. Doanh thu thuần Vòng quay VLĐ = Vốn lưu động BQ Trong sản xuất kinh doanh chỉ tiêu này càng lớn tức là VLĐ luân chuyển càng nhanh, thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao. Thực chất ý nghĩa của chỉ tiêu này cứ một đồng VLĐ bỏ ra thì là được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. b. Kỳ luân chuyển vốn lưu động: Là chỉ tiêu phản ánh độ dài thời gian hay số ngày của một vòng VLĐ. 360 Kỳ luân chuyển = VLĐ Vòng quay VLĐ Thực chất chỉ tiêu này cũng nói lên tốc độ chu chuyển vốn lưu động . Nếu kỳ luân chuyển vốn lưu động càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng nhanh và ngược lại. c. Hệ số đảm nhận vốn lưu động: Hệ số đảm nhận Vốn lưu động BQ VLĐ = Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết để làm ra một đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đồng vốn lưu động. 15
  17. d. Sức sản xuất của vốn lưu động: Doanh thu thuần Sức sản xuất = của VLĐ Vốn lưu động BQ Chỉ tiêu này cho biết cứ bỏ ra một đồng vốn lưu động thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. e. Sức sinh lời của VLĐ: Lợi nhuận trước thuế Sức sinh lời = của VLĐ Vốn lưu động BQ Chỉ tiêu này cho biết cứ bỏ ra một đồng VLĐ bình quân thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế trong một thời gian nhất định. 2.3. QUẢN TRỊ TIỀN MẶT TRONG DOANH NGHIỆP 2.3.1. Sự cần thiết quản trị tiền mặt Tiền mặt của doanh nghiệp được hiểu là tiền trong két và tiền gửi tại các tài khoản giao dịch ở ngân hàng thương mại. Nó được sử dụng tức thời để đáp ứng nhu cầu thanh khoản khi doanh nghiệp có dòng tiền ra, chẳng hạn trả lương cho cán bộ - công nhân viên, mua nguyên vật liệu, đầu tư vào tài sản cố định và thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước (nộp thuế). Tiền mặt của doanh nghiệp thông thường là tài sản không sinh lời hoặc có tỷ suất sinh lời thấp. Do đó, tiền mặt có chi phí cơ hội và buộc nhà quản trị tài chính phải có chính sách và chiến lược quản trị hiệu quả để dung hoà giữa mục tiêu sinh lời và mục tiêu thanh khoản trên bước đường tối đa hoá giá trị doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc duy trì tiền mặt ở mức hợp lý là điều tối cần thiết vì những lý do sau: - Khi mua hàng hoá dịch vụ, nếu có đủ tiền mặt thì doanh nghiệp sẽ được hưởng lợi thế chiết khấu. 16
  18. - Giữ quy mô tiền hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp duy trì tốt các chỉ số thanh toán (thanh toán ngắn hạn, thanh toán nhanh, thanh toán tức thời), là cơ sở để có lòng tin đối với nhà cung cấp cũng như các tổ chức tín dụng. - Duy trì tiền mặt hợp lý giúp doanh nghiệp tận dụng được một cách nhanh nhất các cơ hội đầu tư và kinh doanh trên thị trường. - Đáp ứng nhu cầu dự phòng nhằm hạn chế những tổn thất có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 2.3.2. Lập dự toán ngân sách tiền mặt Doanh nghiệp thường rơi vào tình trạng “túng quẫn” không đáng có là thiếu hụt tiền mặt để chi trả cho những nhà cung cấp chỉ vì ước lượng không tốt thời điểm cần nhiều tiền mặt. Vấn đề này có thể hoàn toàn tránh được nếu thực hiện lập và sử dụng ngân sách doanh nghiệp tốt. Ngân sách tiền mặt dự đoán dòng tiền vào ra trong một giai đoạn nhất định. Cơ sở cho việc lập một ngân sách tiền mặt là dự báo doanh số bán, mức tài sản cố định và hàng tồn kho cần thiết để đạt được doanh số dự báo này. Ngân sách tiền mặt có thể được lập cho nhiều thời kỳ nhưng các doanh nghiệp thường lập ngân sách tháng cho năm tiếp theo và ngân sách tuần cho tháng tiếp theo và ngân sách ngày cho tuần tiếp theo. Ngân sách tiền mặt điển hình bao gồm 3 phần: - Bảng tính tiền bán hàng và tiền mua hàng tổng kết tiền mặt thu từ việc bán hàng và tiền mặt dùng để mua nguyên vật liệu. - Phần thặng dư hay thâm hụt tiền mặt chỉ ra dòng tiền ra và vào; số liệu cuối cùng của phần này là phần thặng dư hoặc thâm hụt tiền mặt. - Phần dư thừa tiền mặt hoặc nhu cầu vay tổng kết nhu cầu của doanh nghiệp đối với vay tích luỹ hoặc dư thừa tiền mặt tích luỹ. 2.3.3. Các chỉ tiêu phân tích đối với tiền mặt a. Tiền mặt/vốn lưu động TM TM/VL Đ = VLĐ 17
  19. Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng tiền mặt chiếm bao nhiêu % trong tổng vốn lưu động. b. Vòng quay tiền mặt bình quân: Doanh thu thuần Vòng quay tiền = mặt bình quân Tiền mặt bình quân Chỉ tiêu này cho biết để làm ra một đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng tiền mặt bình quân. Trong đó: TM đầu kỳ + TM cuối kỳ Tiền mặt = bình quân 2 2.4. QUẢN TRỊ CÁC KHOẢN PHẢI THU TRONG DOANH NGHIỆP 2.4.1. Chính sách tín dụng (chính sách bán chịu) của doanh nghiệp 2.4.1.1. Khái niệm Các khoản phải thu: Khi một công ty bán hàng theo phương thức trả chậm (không thanh toán ngay), các hoá đơn hàng chưa thanh toán hay gọi là tín dụng thương mại tạo lên các khoản mục “các khoản phải thu”. Khoản phải thu sẽ trở thành tiền mặt sau một thời gian (phụ thuộc vào thời hạn tín dụng của mỗi doanh nghiệp). Chính sách tín dụng bao gồm: Kỳ hạn tín dụng, tiêu chuẩn tín dụng, chính sách thu tiền và chiết khấu. + Kỳ hạn tín dụng là độ dài thời gian mà khoản tín dụng được cấp. Tăng kỳ hạn tín dụng thường kích cầu doanh số, tuy nhiên có chi phí liên quan đến động thái gia tăng các khoản phải thu. + Tiêu chuẩn tín dụng đề cập tới điểm mạnh và uy tín mà khách hàng phải chứng tỏ để có thể nhận được tín dụng. + Chính sách thu tiền đề cập tới các thủ tục mà doanh nghiệp tuân thủ để thu tiền từ các khoản phải thu đến hạn. 18
  20. + Chiết khấu là việc giảm giá hàng hoá cho những khách hàng thanh toán sớm. Như vậy để thắng lợi trong cạnh tranh trên thị trường, các doanh nghiệp có thể sử dụng chiến lược về chất lượng sản phẩm, về quảng cáo, về giá cả, về dịch vụ giao hàng và các dịch vụ sau khi mua bán như vận chuyển, lắp đặt… Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường, việc mua bán chịu là một việc không thể thiếu. Tín dụng thương mại có thể làm cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trường và trở nên giàu có nhưng cũng có thể đem đến những rủi ro cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Điều đó được thể hiện trên những nét cơ bản sau: - Tín dụng thương mại tác động đến doanh thu bán hàng. Do được trả tiền chậm nên sẽ có nhiều người mua hàng hoá của doanh nghiệp hơn, từ đó làm cho doanh thu tăng. Khi cấp tín dụng thương mại cho khách hàng thì tất nhiên doanh nghiệp bị chậm trễ trong việc trả tiền và vì tiền có giá trị theo thời gian nên doanh nghiệp sẽ quy định giá cao hơn. - Tín dụng thương mại làm giảm được chi phí tồn kho của hàng hoá. - Tín dụng thương mại làm cho tài sản cố định được sử dụng có hiệu quả hơn và hạn chế phần nào về hao mòn vô hình. - Khi cấp tín dụng thương mại cho khách hàng có thể là tăng chi phí trong hoạt động của doanh nghiệp. - Tín dụng thương mại làm tăng chi phí đòi nợ, chi phí trả cho nguồn tài trợ để bù đắp sự thiếu hụt ngân quỹ. Thời hạn cấp tín dụng càng dài thì chi phí ròng càng lớn. Xác suất không trả tiền của người mua làm cho lợi nhuận bị giảm, nếu thời hạn cấp tín dụng càng dài thì rủi ro càng lớn. Với những tác động trên buộc các nhà quản lý phải so sánh giữa thu nhập và chi phí tăng thêm, từ đó để quyết định có nên cấp tín dụng thương mại không? thực tiễn cho thấy doanh thu có khuynh hướng tăng lên khi các tiêu chuẩn tín dụng được nới lỏng. 19
nguon tai.lieu . vn