Xem mẫu

  1. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phan Mỹ Hạnh LỜI MỞ ĐẦU Trong cơ chế mới của nền kinh tế, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế thì tính độc lập, tự chủ trong mỗi doanh nghiệp ngày càng cao. Đòi hỏi sự năng động, sáng tạo của mỗi doanh nghiệp và phải chịu trách nhiệm trước kết quả kinh doanh của mình, bảo toàn được nguồn vốn và quan trọng hơn là kinh doanh có lãi. Muốn làm được điều này thì doanh nghiệp phải chú trọng tới khâu tiêu thụ thành phẩm và cung cấp dịch vụ. Trong quá trình thực tập tại Công ty Bay Dịch Vụ Hàng Không ( Vasco) em nhận thấy rằng: Đối với một công ty hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ như Vasco thì cung cấp dịch vụ là một khâu có vị trí đặc biệt quan trọng, nó góp phần to lớn vào sự tồn tại và phát triển của công ty. Vì mục đích của mỗi doanh nghiệp là lợi nhuận do đó việc xác định kết quả kinh doanh một cách chính xác là điều vô cùng quan trọng. Do vậy bên cạnh các biện pháp quản lý nói chung thì công tác kế toán ghi nhận doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cần phải được tổ chức hợp lý để có thể cung cấp những thông tin số liệu một cách kịp thời và chính xác nhất. Nhận thấy tầm quan trọng của kế toán doanh thu trong các doanh nghiệp nói chung và công ty dịch vụ nói riêng nên em đã quyết định chọn đề tài “ Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Bay dịch vụ Hàng không ( Vasco) “. Chuyên đề của em gồm 4 phần:  Chương 1: Giới thiệu tổng quát về công ty Bay dịch vụ Hàng không.  Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.  Chương 3: Thực trạng kế toán về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh ở công ty Bay dịch vụ Hàng không.  Chương 4: Nhận xét và các giải pháp hoàn thiện về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của công ty. SVTH: Trần Thị Nga Linh Trang 1
  2. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phan Mỹ Hạnh Do thời gian nghiên cứu và thực tập không cho phép nên trong phần doanh thu em chỉ đề cập đến doanh thu chính là doanh thu cung cấp dịch vụ vận tải. Em chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng kế toán tài chính của công ty cùng TS.Phan Mỹ Hạnh đã giúp đỡ tạo điều kiện và hướng dẫn tận tình để em có thể hoàn thành tốt đề tài của mình. SVTH: Trần Thị Nga Linh Trang 2
  3. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phan Mỹ Hạnh CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY BAY DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG ( VASCO ) Công Ty Bay Dịch Vụ Hàng Không ( VASCO) Địa chỉ: B114 Bạch Đằng, Phường 2, Q. Tân Bình, Tp.Hồ Chí Minh Mã số thuế: 0100107518014 Điện Thoại: (08) 3842 2790 Website: www.vasco.com.vn 1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty: Công ty Bay Dịch vụ Hàng không là một Công ty thành viên trực thuộc Tổng Công ty Hàng không Việt Nam. Nhiệm vụ bay phục vụ nền kinh tế quốc dân được hình thành từ những năm 1960 bằng việc sử dụng máy bay AN-2 thực hiện một số nhiệm vụ như: phun thuốc trừ sâu, rải hạt... phục vụ nông nghiệp, vận tải hàng hóa tiếp tế lương thực cho vùng lũ lụt. Sau ngày đất nước thống nhất, hoạt động bay phục vụ nền kinh tế quốc dân được củng cố và phát triển. Năm 1976 ngành Hàng không Dân dụng đã dùng máy bay AN-2 bay khảo sát địa chất, rải hạt... và dùng AN-30 chụp ảnh địa hình để lập bản đồ hành chính - kinh tế - quân sự với các tỉ lệ khác nhau. Năm 1994 đến nay, Công ty Bay dịch vụ Hàng không đã có thêm máy bay King Air B200, là loại máy bay hiện đại với đầy đủ trang thiết bị phục vụ cho thuê chuyến và máy bay ATR 72 phục vụ bay thường lệ đã làm tăng năng suất hoạt động của Công ty, lĩnh vực kinh doanh ngày càng mở rộng. Cùng với sự phát triển của đất nước nói chung và của ngành hàng không dân dụng nói riêng, để khắc phục những tồn tại và thực hiện chủ trương đưa ngành Hàng không Dân dụng dần từng bước tiến tới hạch toán kinh doanh độc lập theo đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, tháng 12/1993, thực hiện cơ chế mới của ngành HKDD Việt Nam, Xí nghiệp Bay chuyên nghiệp phục vụ nền KTQD được đổi tên thành Công ty Bay Dịch vụ Hàng không theo quyết định số: 737/QĐ/TCCB-LĐ. Giai đoạn này, Công ty Bay dịch vụ Hàng không là doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân đầy đủ, hạch toán kinh doanh độc lập với SVTH: Trần Thị Nga Linh Trang 3
  4. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phan Mỹ Hạnh ngành nghề và phạm vi kinh doanh được mở rộng phù hợp với tình hình phát triển của đất nước. Ngày 17/09/1994, Công ty Bay dịch vụ Hàng không được thành lập lại theo quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước ban hành kèm theo Nghị định số 388/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ). Tháng 5/1996, Công ty Bay dịch vụ Hàng không trở thành đơn vị thành viên của Tổng công ty Hàng không Việt Nam, tên giao dịch là VASCO (Việt Nam Air Service Company). 1.2. Ngành nghề kinh doanh và chức năng nhiệm vụ của công ty: 1.2.1. Ngành nghề kinh doanh: + Vận tải hành khách + Vận tải hàng hóa, bưu kiện. + Lĩnh vực kinh doanh Bay dịch vụ: bay chụp ảnh địa hình, bay khảo sát địa chất, phục vụ công - nông - lâm - ngư nghiệp; bay tìm kiếm cứu nạn, cấp cứu y tế: bay hiệu chỉnh thiết bị hàng không, bay lắp đặt và bảo dưỡng đường điện cao thế, công trình cao tầng, bay khảo sát, kiểm tra môi trường và bay dịch vụ theo yêu cầu khác cho nền kinh tế quốc dân. + Dịch vụ khác ( Khai thác, bảo dưỡng tàu bay nhỏ; dịch vụ bảo trợ khai thác bay; kinh doanh nhà nghỉ khách sạn; đại lý bán vé máy bay cho Airlines) 1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty: Công ty Bay dịch vụ Hàng không được thành lập theo quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước ban hành kèm theo Nghị định số 388/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) là một doanh nghiệp nhà nước về kinh doanh vận tải hàng không, phục vụ nền kinh tế quốc dân, là một pháp nhân Việt Nam có cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp là Tổng công ty Hàng không Việt Nam. Xây dựng và thực hiện kế hoạch theo yêu cầu của Tổng công ty Hàng không Việt Nam, không ngừng nâng cao hiệu quả và mở rộng sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế quốc dân, tự bảo toàn vốn và phát triển SVTH: Trần Thị Nga Linh Trang 4
  5. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phan Mỹ Hạnh vốn; làm tròn nghĩa vụ với ngân sách nhà nước trên cơ sở tận dụng năng lực sản xuất và ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật. Mở rộng hợp tác và liên kết với các thành phần kinh tế trong và ngoài nước nhằm đem lại hiệu quả kinh tế ngày càng cao trong sản xuất kinh doanh, phát huy vai trò chủ đạo của doanh nghiệp nhà nước. Thực hiện phân phối theo lao động và công bằng xã hội, tổ chức tốt đời sống và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên chức. Bảo vệ an toàn đơn vị, bảo vệ môi trường, góp phần giữ gìn an ninh quốc phòng, tuân thủ pháp luật Nhà nước. 1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh công ty: - Hạch toán phụ thuộc Tổng công ty Hàng Không Việt Nam. Tất cả các kinh phí vốn đều thuộc Tổng công ty Hàng Không Việt Nam quản lý và cung cấp vốn. Công ty kinh doanh lời thì tất cả lợi nhuận đều nộp về Tổng công ty còn nếu lỗ thì Tổng công ty sẽ chịu số lỗ này. - Hình thức sở hữu vốn: sở hữu nhà nước vốn kinh doanh do Ngân Sách Nhà Nước cấp và doanh nghiệp tự bổ sung trong quá trình SXKD. 1.4 . Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty: 1.4.1. Cơ cấu tổ chức Công ty gồm có: * Ban giám đốc * Bảy phòng ban: - Phòng Kinh doanh thương mại - Phòng Tổ chức cán bộ - Phòng Tài chính kế toán - Phòng Kỹ thuật vật tư - Văn phòng - Phòng Đảm bảo chất lượng - Phòng khai thác bay * Một chi nhánh tại Hà Nội SVTH: Trần Thị Nga Linh Trang 5
  6. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phan Mỹ Hạnh * Đội bay * Đội máy 1.4.2. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận : 1.4.2.1. Ban giám đốc: - Chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Hàng không dân dụng và Tổng giám đốc Tổng Công ty Hàng không Việt Nam về công tác lãnh đạo quản lý điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. - Xây dựng kế hoạch và triển khai cho các bộ phận thực hiện. - Trực tiếp phụ trách các phòng và bộ phận sản xuất: Phòng tổ chức lao động, kỹ thuật vật tư, phòng kế toán tài chính, đội bay, đội máy... 1.4.2.2. Phòng kinh doanh thương mại: - Tham mưu giúp việc cho Giám đốc về việc ký kết, soạn thảo các hợp đồng thương mại. - Quảng cáo tiếp thị, xúc tiến cho việc bán hàng. 1.4.2.3. Phòng tổ chức cán bộ: Tham mưu cho Giám đốc công ty những công tác thuộc về tổ chức cán bộ, lao động tiền lương, tổ chức bộ máy quản lý sản xuất và các chế độ chính sách đảm bảo trung thực, khách quan nhằm mang lại hiệu quả cao. - Tham mưu đề xuất những biện pháp về tổ chức sản xuất theo phạm vi phân cấp. - Xây dựng kế hoạch, quản lý, phân phối các chế độ tiền lương, tiền thưởng và giám sát việc thực hiện các chính sách tiền lương tiền thưởng. - Xây dựng và thực hiện công tác định mức sản phẩm lao động và tiền công. - Lập kế hoạch và thực hiện các chính sách về bảo vệ lao động, vệ sinh lao động và an toàn lao động trong công ty. - Quản lý hồ sơ lý lịch và toàn bộ lực lượng lao động về số lượng cũng như chất lượng. - Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện đào tạo, thi nâng lương, nâng bậc; là thường trực hội đồng thi sát hạch định kỳ, thi nâng bậc hàng năm. - Tham mưu đề xuất việc đề bạt, bổ nhiệm, điều động chuyển công tác cũng như tổ chức tuyển sinh, tuyển dụng (nếu có) theo yêu cầu công tác sản xuất. SVTH: Trần Thị Nga Linh Trang 6
  7. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phan Mỹ Hạnh - Quản lý thực hiện các chế độ chính sách về BHXH đối với cán bộ công nhân viên trong Công ty. - Theo dõi khen thưởng, chấp hành kỷ luật lao động, tổng hợp tổ chức phân tích và đề bạt xuất trình các hình thức kỷ luật về vi phạm lao động. - Thống kê báo cáo định kỳ về công tác nhân sự, lao động tiền lương và xây dựng các loại văn bản, nội quy, quy định, quy chế mang tính pháp quy thuộc lĩnh vực công ty. 1.4.2.4. Phòng Tài chính – Kế toán: - Tham mưu giúp việc cho Giám đốc tất cả các lĩnh vực thuộc về tài chính, tiền tệ như huy động vốn, phân phối và quản lý vốn theo luật kế toán. - Tổ chức công tác kế toán, kiểm tra việc sử dụng tài chính trong doanh nghiệp, đảm bảo hợp lý, đúng mục đích, có hiệu quả, hạch toán chính xác, kịp thời. - Căn cứ bảng lương cấp phát lương đúng thời hạn. - Lập và báo cáo tình hình kế toán, tài chính, các báo cáo thường kỳ hay đột xuất cho Công ty và cấp trên. - Phân tích hoạt động kinh tế của công ty. - Theo dõi, kiểm tra đôn đốc các bộ phận thực hiện kế hoạch, đề xuất điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với quá trình sản xuất. - Chủ động lên kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ đột xuất do cấp trên giao. - Kiểm tra thực hiện việc thu nộp, thanh toán, sử dụng các loại vật tư, tài sản, tiền vốn. - Tính toán, phản ánh số liệu hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, kết quả sản xuất kinh doanh và sử dụng kinh phí của Công ty. - Kiểm tra phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm về tính đúng đắn và chính xác các số liệu báo cáo, kiểm tra phát hiện và ngăn ngừa những hành vi vi phạm luật kinh tế tài chính của Nhà nước. Giám sát kiểm tra các chế độ chính sách của nhà nước ở Công ty và chấp hành nghĩa vụ ngân sách nhà nước. SVTH: Trần Thị Nga Linh Trang 7
  8. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phan Mỹ Hạnh 1.4.2.5. Phòng kỹ thuật vật tư: - Tham mưu giúp việc cho Giám đốc về thiết bị máy bay, kỹ thuật máy bay, bảo quản, theo dõi đưa máy bay đi sửa chữa, bảo dưỡng sửa chữa theo đúng kỹ thuật và định kỳ. - Đồng thời cung ứng, cấp phát kịp thời các loại vật tư theo định mức hoặc theo tình hình thực tế của đội thợ máy để sửa chữa máy bay, căn cứ vào kế hoạch bay để lập kế hoạch vật tư đáp ứng nhiệm vụ bay của Công ty. 1.4.2.6. Phòng đảm bảo chất lượng: - Tham mưu và giúp việc cho Giám đốc trong công tác kiểm tra kỹ thuật và những tiêu chuẩn an toàn do ngành Hàng không đề ra. 1.4.2.7. Văn phòng: - Tham mưu giúp việc cho Giám đốc những công tác thuộc về hành chính, văn thư trong Công ty. - Tham mưu và trực tiếp quản lý tài sản, nhà cửa, doanh trại trong công ty, các đơn vị thuộc Công ty. - Tham mưu cho công tác bảo đảm sức khỏe, kế hoạch hóa gia đình cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. - Quản lý cấp phát các thiết bị văn phòng phẩm, các loại giấy tờ đi đường, giấy giới thiệu... - Tham mưu giúp việc cho Giám đốc trong công tác bảo vệ quân sự, đảm bảo an toàn cho cán bộ công nhân viên chức và tài sản của Công ty cũng như giữ gìn an ninh trật tự xã hội trong khu vực Công ty quản lý. - Quản lý lực lượng bảo vệ, phòng chống cháy nổ, quân nhân dự bị hạng 1, hạng 2 của Công ty. - Trông coi, bảo quản xe máy, xe đạp của cán bộ công nhân viên trong Công ty cũng như các phương tiện đi lại của khách đến liên hệ công tác... SVTH: Trần Thị Nga Linh Trang 8
  9. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phan Mỹ Hạnh 1.4.2.8. Phòng khai thác: - Tham mưu cho Giám đốc trong việc điều hành, kiểm soát chuyến bay, phục vụ hành khách, quản lý công cụ, nguyên vật liệu phục vụ hành khách. 1.4.2.9.Đội bay: - Công ty hiện nay khai thác sử dụng máy bay chuyên dụng, chủ yếu phục vụ cho bay chụp ảnh và khảo sát địa chất, hàng hóa, thuê chuyến. - Đội bay có nhiệm vụ thực hiện an toàn các chuyến bay, để bảo đảm việc hoàn thành các hợp đồng. - Chịu trách nhiệm trước Giám đốc chỉ tiêu bay, chất lượng bay. 1.4.2.10. Đội máy: - Có nhiệm vụ chuẩn bị máy bay trước khi bay, kiểm tra máy móc. - Sửa chữa máy bay nếu có hỏng hóc. - Kiểm tra máy bay trước và sau khi cất hạ cánh. - Thực hiện các công việc ngoài kế hoạch do công ty giao. - Chịu trách nhiệm trước Giám đốc tiến độ công việc, chất lượng sản phẩm, an toàn hiệu quả. 1.4.2.11.Chi nhánh tại Hà Nội: - Là văn phòng đại diện giao dịch của Công ty, nâng cao hiệu quả sản xuất của Công ty. Xử lý và giải quyết đại diện cho công ty tại đầu Hà Nội. SVTH: Trần Thị Nga Linh Trang 9
  10. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phan Mỹ Hạnh Sơ đồ 1.1:SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY: BAN GIÁM ĐỐC Phòng Phòng Phòng Văn Phòng kỹ Phòng đảm bảo Kinh doanh Tổ chức Tài chính phòng thuật Vật chất lượng thương mại Cán bộ Kế toán tư Chi nhánh tại Đội bay Đội máy Phòng khai thác Hà Nội bay 1.5. Tổ chức công tác kế toán tại công ty: 1.5.1. Tổ chức hệ thống tài khoản tại công ty: Tài khoản tài sản: TK111: Tiền mặt TK112: Tiền gửi ngân hàng TK113: Tiền đang chuyển TK131: Phải thu khách hàng TK133: Thuế GTGT đầu vào TK138: Phải thu khác TK141: Tạm ứng TK142: Chi phí trả trước ngắn hạn TK144: Thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn TK152: Nguyên vật liệu TK153: Công cụ - dụng cụ TK211: Tài sản cố định hữu hình SVTH: Trần Thị Nga Linh Trang 10
  11. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phan Mỹ Hạnh TK213: Tài sản cố định vô hình TK214: Hao mòn tài sản cố định TK241: Xây dựng cơ bản dở dang TK242: Chi phí trả trước dài hạn Tài khoản nguồn vốn TK331: Phải trả người bán TK333: Thuế và các khoản phải nộp nhà TK334: Phải trả Công nhân viên TK335: Chi phí phải trả TK338: Phải trả phải nộp khác TK344: Nhận ký quỹ ký cược dài hạn TK353: Quỹ khen thưởng phúc lợi TK411: Nguồn vốn kinh doanh TK414: Quỹ đầu tư phát triển TK421:Lợi nhuận chưa phân phối TK441: Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ Tài khoản doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh: TK511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ TK515: Doanh thu tài chính TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp TK 627: Chi phí sản xuất chung TK 632: Giá vốn hàng bán TK 635: Chi phí tài chính TK 641: Chi phí quản lý bán hàng TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp TK 711: Thu nhập khác TK 811: Chi phí khác TK 821: Chi phí thuế TNDN TK 911: Xác định kết quả kinh doanh SVTH: Trần Thị Nga Linh Trang 11
  12. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phan Mỹ Hạnh 1.5.2. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán tại công ty:  Công ty đang áp dụng chế độ kế toán của doanh nghiệp lớn ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ- BCT ngày 30 tháng 12 năm 2009.  Niên độ kế toán của công ty từ ngày 01/01/ X đến ngày 31/12/X  Các chứng từ công ty thường sử dụng: • Hóa đơn GTGT • Bảng kê chi tiết bán không vận đơn. • Phiếu thu • Phiếu chi • Giấy báo nợ • Giấy báo có • Phiếu kế toán • Phiếu nhập kho, xuất kho 1.5.3. Tổ chức hệ thống báo cáo tại công ty:  Hàng tháng công ty lập báo cáo thuế và báo cáo quản trị ( Báo cáo sản xuất kinh doanh )  Hàng quý công ty lập báo cáo quản trị ( Báo cáo Sản xuất Kinh doanh)  Hàng năm công ty lập báo cáo tài chính và báo cáo quản trị( báo cáo sản xuất kinh doanh) đồng thời quyết toán các loại thuế. 1.5.4. Tổ chức hệ thống sổ kế toán tại công ty: Công ty sử dụng, hình thức kế toán nhật ký chung trên máy tính để hạch toán các nghiệp vụ kế toán phát sinh. Đối với một số nghiệp vụ cần tới số liệu tổng thì kế toán sẽ thông qua phiếu kế toán trong phần mềm để ghi nhận sau đó máy sẽ chuyển sang nhật ký chung và các sổ khác có liên quan. Đối với các nghiệp vụ căn cứ trên chứng từ gốc thi kế toán sẽ ghi nhận luôn vào sổ nhật ký chung. - Công ty Bay dịch vụ Hàng không xử lý thông tin phần mềm trên máy vi tính. - Phần mềm kế toán mà Công ty đang sử dụng là WinKtsys: Phần mềm kế toán này dễ sử dụng, giúp cho các nhân viên phòng kế toán giải quyết được nhanh chóng mọi thông tin, tiết kiệm chi phí … SVTH: Trần Thị Nga Linh Trang 12
  13. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phan Mỹ Hạnh Trình tự vận hành: - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Phương pháp tính giá hàng xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền - Phương pháp tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng - Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Sơ đồ 1.2: SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CHỨNG TỪ: Chứng từ gốc + Tương đương chứng từ gốc Sổ quỹ Sổ chi tiết các loại Nhật ký chung trên máy tính Ghi chú: Sổ cái Hàng ngày Cuối tháng Đối chiếu Bảng cân đối phát sinh các tài khoản Báo Cáo • Chứng từ tương đương chứng từ gốc là phiếu kế toán được lập tổng hợp căn cứ vào các chứng từ gốc cùng loại. • Khi các nghiệp vụ phát sinh kế toán sẽ căn cứ vào chứng từ gốc hoặc chứng từ tương đương chứng từ gốc để ghi vào nhật ký chung thông qua phần mềm và phần mềm trên máy tính sẽ chuyển đến sổ chi tiết; sổ cái và sổ quỹ. SVTH: Trần Thị Nga Linh Trang 13
  14. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phan Mỹ Hạnh • Cuối tháng thông qua sổ cái và sổ chi tiết các tài khoản kế toán tổng hợp lên bảng cân đối phát sinh các tài khoản và lên báo cáo nội bộ cuối tháng. 1.5.5. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty 1.5.5.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán: Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung, nhiều chứng từ gốc đến chậm nên công việc kế toán ở cuối tháng, cuối quý phát sinh nhiều, vì vậy phải xử lý thông tin kế toán toàn bộ bằng phần mềm trên máy vi tính. Bộ máy kế toán của Công ty là Phòng Tài chính kế toán. Bộ máy kế toán của Công ty bay dịch vụ được tổ chức phù hợp với nhu cầu quản lý của công ty, đảm bảo nguyên tắc gọn, nhẹ, rành mạch dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng. Nhiệm vụ của Phòng Kế toán tài chính là ghi chép phản ánh chính xác, kịp thời tình hình về vật tư, tài sản, tiền vốn cũng như toàn bộ các hoạt động trong đơn vị, từ đó tính toán được chi phí sản xuất và hiệu quả kinh doanh của đơn vị, phản ánh, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, các chế độ quản lý kinh tế của nhà nước. Ngoài ra phòng còn có nhiệm vụ phân tích các hoạt động kinh tế nhằm thúc đẩy Công ty có biện pháp sử dụng vật tư thiết bị, lao động hiện có, cải tiến công tác tài chính, khai thác các khả năng tiềm tàng để phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty. A, Bộ phận kế toán bao gồm: - Kế toán tổng hợp - Kế toán tiền mặt - Kế toán thuế, ngân hàng - Kế toán tài sản, vật tư - Kế toán công nợ - Thủ quỹ - Kế toán tài chính B, Bộ phận thống kê và xử lý chứng từ thu bán:( Kế toán doanh thu)  Kế toán doanh thu bán: - Nhập seri vé vào phần mềm để kiểm tra những vé đã bán. - Tổng hợp báo cáo bán, báo cáo công nợ đại lý chuyển cho kế toán. SVTH: Trần Thị Nga Linh Trang 14
  15. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phan Mỹ Hạnh  Kế toán doanh thu vận tải: - Kế toán nhập phiếu bay, thống kê số lượng, hành khách, hành lý, bưu kiện, hàng hoá, nhiên liệu và giờ bay; - Kế toán nhập seri vé vào phần mềm để kiểm tra những vé đã đi - Tính doanh thu và báo cáo doanh thu, lập chứng từ ghi sổ chuyển cho kế toán tổng hợp. - Theo dõi kho vé máy bay, các chứng từ, tài liệu liên quan đến chuyến bay. Sơ đồ 1.3:SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN: KẾ TOÁN TRƯỞNG (Trưởng Phòng TC - KT) Kế toán tài PHÓ PHÒNG KẾ TOÁN chính KẾ TOÁN TỔNG HỢP Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán Thủ quỹ Bộ phận tiền mặt thuế, tài sản, doanh KT xử ngân vật tư thu, CP, lý c.từ hàng công nợ KẾ TOÁN CHI NHÁNH SVTH: Trần Thị Nga Linh Trang 15
  16. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phan Mỹ Hạnh 1.5.5.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng phần hành: a. Trưởng phòng kiêm kế toán trưởng Kế toán trưởng chịu trách nhiệm công việc của phòng theo luật kế toán quy định và điều lệ công ty; chỉ đạo trực tiếp công tác kế toán thống kê và xử lý chứng từ thu bán. Về công việc của phòng, thay mặt cho phòng quan hệ với lãnh đạo Công ty và các phòng ban khác, thay mặt cho Công ty về mặt tài chính quan hệ với nhà nước, với cấp trên của Công ty, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mọi hoạt động hạch toán kinh tế của Công ty. b.Phó phòng kế toán tài chính: Chịu trách nhiệm công việc của phòng theo luật kế toán quy định và điều lệ công ty; chịu trách nhiệm trước trưởng phòng; giúp trưởng phòng một số công việc như sau: - Chỉ đạo công tác tài chính - ngân hàng, thuế, chế độ, vốn đầu tư và xây dựng cơ bản, bảo hiểm; - Quyết toán các dự án đầu tư và xây dựng cơ bản. - Thay mặt trưởng phòng giải quyết vấn đề khi trưởng phòng vắng mặt. c. Bộ phận kế toán chi tiết  Kế toán tiền mặt - Theo dõi toàn bộ hệ thống đại lý bán vé của công ty; - Theo dõi và thanh toán với đại lý bán vé của VNA tại VASCO; - Theo dõi tài khoản tiền mặt, tạm ứng; - Lập phiếu thu, phiếu chi cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty, trình lãnh đạo ký; lập chứng từ ghi sổ và chuyển cho kế toán tổng hợp; - Kiểm soát tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ trên và chịu trách nhiệm trước trưởng phòng. - Tham mưu cho lãnh đạo các chính sách liên quan đến đại lý bán vé, trong thanh toán  Kế toán công nợ, chi phí: - Kế toán công nợ phải thu, phải trả: hàng tháng căn cứ vào chứng từ các dịch vụ phát sinh, kiểm tra tính hợp lý, đối chiếu với các hợp đồng đã ký kết và bộ SVTH: Trần Thị Nga Linh Trang 16
  17. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phan Mỹ Hạnh phận liên quan, chuyển cho kế toán thanh toán; lập phiếu kế toán chuyển cho kế toán tổng hợp. Mở sổ chi tiết theo dõi từng khách hàng, đến kỳ hạn thì nhắc nợ và yêu cầu trả nợ. - Theo dõi và thanh toán interline với các hãng hàng không mà VASCO ký hợp đồng công nhận chứng từ và hợp đồng liên doanh linh hoạt. - Ghi nhận chi phí phát sinh trong kỳ, theo dõi và kết chuyển chi phí vào cuối kỳ.  Kế toán thuế và ngân hàng - Kế toán ngân hàng: kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ thanh toán và lập thủ tục chuyển tiền cho người thụ hưởng. Kiểm tra các khoản tiền khách hàng trả cho công ty, hàng tháng đối chiếu số liệu phát sinh với kế toán chi tiết. - Kế toán thuế: có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của hoá đơn. Hàng tháng căn cứ vào từng chứng từ phát sinh, kê khai và lập báo cáo thuế như thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân, … Thực hiện đăng ký việc in, sử dụng và lưu hành các hoá đơn (vé máy bay, hoá đơn GTGT) của công ty. Thanh quyết toán các khoản thuế với cơ quan thuế. - Tham mưu cho lãnh đạo phòng về lĩnh vực ngân hàng và thuế.  Thủ quỹ - Thủ quỹ: thu và chi tiền mặt theo chứng từ của kế toán thanh toán chuyển sang. Cuối tháng tiến hành kiểm kê quỹ, lập báo cáo kiểm kê trình thủ trưởng ký.  Kế toán tài sản, vật tư: - Kế toán tài sản cố định, công cụ dụng cụ: theo dõi tình biến động của các loại tài sản cố định, công cụ dụng cụ của công ty; lập phiếu kế toán chuyển cho kế toán tổng hợp. Định kỳ tiến hành công tác kiểm kê tài sản và lập các báo cáo như kiểm kê tài sản cố định, công cụ dụng cụ, khấu hao tài sản cố định… - Kế toán nguyên vật liệu: theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu, lập chứng từ ghi sổ chuyển cho kế toán tổng hợp. Định kỳ xuống kho để kiểm kê nguyên vật liệu, đối chiếu số lượng thực tế với sổ sách. - Làm thư ký cho Hội đồng kiểm kê tài sản, thanh lý tài sản cố định. SVTH: Trần Thị Nga Linh Trang 17
  18. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phan Mỹ Hạnh - Tham mưu cho lãnh đạo phòng thiết kế các mẫu biểu báo cáo thống kê phù hợp với đặc thù quản lý của công ty.  Kế toán tài chính: - Theo dõi cập nhật luật tài chính kế toán trên cơ sở đó đề ra các quy định phù hợp với đặc thù của công ty; - Theo dõi vốn và xây dựng cơ bản; - Phân tích hiệu quả hoạt động các đường bay; - Hỗ trợ lãnh đạo trong công tác xây dựng giá thành của các tuyến bay; - Theo dõi công tác bảo hiểm. - Tham mưu cho lãnh đạo phòng trong các lĩnh vực phân công.  Kế toán tổng hợp: - Tổng hợp các số liệu kế toán chi tiết; lập sổ kế toán tổng hợp; - Lập các báo cáo như: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, Bảng báo cáo Lưu chuyển tiền tệ, Bảng thuyết minh báo cáo tài chính, bảng phân tích hoạt động kinh doanh … - Thay mặt lãnh đạo phòng điều hành công việc lúc lãnh đạo đi vắng; - Hỗ trợ lãnh đạo phòng trong công tác quyết toán. d. Tổ thống kê và xử lý chứng từ thu bán  Kế toán doanh thu bán: - Nhập số seri vé vào phần mềm quản lý vé để kiểm tra các vé đã bán - Tổng hợp báo cáo bán, báo cáo công nợ đại lý chuyển cho kế toán công nợ ( theo dõi đại lý); - Lập chứng từ ghi sổ trình lãnh đạo ký, chuyển cho kế toán tổng hợp.  Kế toán doanh thu vận tải: - Nhập phiếu bay; seri vé vào phần mềm quản lý vé để theo dõi vé khách đã đi; chứng từ vận chuyển hành lý, bưu kiện, hàng hoá. - Tổng hợp nhiên liệu, giờ bay; - Tính doanh thu và báo cáo doanh thu, lập chứng từ ghi sổ chuyển cho kế toán tổng hợp; SVTH: Trần Thị Nga Linh Trang 18
  19. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phan Mỹ Hạnh - Theo dõi kho vé máy bay, các chứng từ, tài liệu liên quan đến chuyến bay (nhập, xuất, tồn); lên kế hoạch in ấn, cấp phát những chứng từ trên; - Chịu trách nhiệm trước trưởng phòng về công việc của tổ. e. Kế toán chi nhánh: Tại bộ phận kế toán hai chi nhánh Hà Nội không có hạch toán kế toán, chỉ bố trí nhân viên kinh tế để thực hiện việc thu thập xử lý chứng từ sau đó gửi về phòng tài chính - kế toán Công ty để thực hiện việc hạch toán. SVTH: Trần Thị Nga Linh Trang 19
  20. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phan Mỹ Hạnh CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH. 2.1. Hạch toán doanh thu trong doanh nghiệp dịch vụ : 2.1.1 Một số khái niệm liên quan đến cung cấp dịch vụ: Kinh doanh dịch vụ: là hoạt động cung ứng lao vụ dịch vụ phục vụ nhu cầu sinh hoạt đời sống cho dân cư toàn xã hội. Doanh thu dịch vụ: là tổng giá trị được thực hiện do cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Doanh thu thuần: là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với các khoản giảm trừ doanh thu; chiết khấu thương mại; giảm giá hàng bán; hàng bán trả lại và thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc xuất nhập khẩu nếu có; thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp. 2.1.2. Thời điểm ghi nhận doanh thu: Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trong trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phân công công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán của kỳ đó. Doanh thu cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả 4 điều kiện sau: • Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn • Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó • Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán • Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó. 2.1.3. Hạch toán doanh thu cung cấp dịch vụ: 2.1.3.1. Tài khoản sử dụng:  Tài khoản 511;512: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ; doanh thu nội bộ SVTH: Trần Thị Nga Linh Trang 20
nguon tai.lieu . vn