Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN KHOA THÔNG TIN – THƢ VIỆN ------------ NGUYỄN THỊ THƠM HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG MARKETING TRÊN INTERNET TẠI THƢ VIỆN QUỐC GIA VIỆT NAM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH THÔNG TIN – THƢ VIỆN Hệ đào tạo: Chính quy Khóa học: QH-2008-X GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: ThS. Bùi Thanh Thủy HÀ NỘI - 2012
  2. Mục lục PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................ 01 1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................... 01 2. Tình hình nghiên cứu đề tài ................................................................................... 02 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ........................................................... 02 4. Đối tƣợng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu của đề tài ........................................ 03 5. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài ...................................................................... 03 6. Đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn của đề tài................................................... 03 7. Bố cục đề tài ............................................................................................................. 04 NỘI DUNG......................................................................................................... 05 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRUYỀN THÔNG MARKETING TRÊN INTERNET TRONG HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN - THƢ VIỆN... 05 1.1 Khái niệm ............................................................................................................... 01 1.1.1 Truyền thông marketing ............................................................................ 05 1.1.2 Internet ...................................................................................................... 09 1.1.3 Truyền thông marketing trên internet ....................................................... 10 1.2 Vai trò của truyền thông marketing trên internet ............................................. 11 1.3 Các hình thức và tiêu chí đánh giá hoạt động truyền thông marketing trên internet ......................................................................................................................... 13 1.3.1 Qua website, blog thư viện ...................................................................... 13 1.3.2 Qua diễn đàn điện tử ................................................................................. 15 1.3.3 Qua mạng xã hội ....................................................................................... 16 1.3.4 Qua thông tin trên website khác................................................................ 17 1.3.5 Qua đường liên kết từ website khác .......................................................... 18 1.3.6 Qua Email và dịch vụ chat online ............................................................. 18 CHƢƠNG 2. CÁC HÌNH THỨC TRUYỀN THÔNG MARKETING TRÊN INTERNET TẠI THƢ VIỆN QUỐC GIA VIỆT NAM ................... 21 2.1 Khái quát Thƣ viện Quốc gia Việt Nam ............................................................. 21 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................... 21 2
  3. 2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ ............................................................................ 22 2.1.3 Cơ cấu tổ chức .......................................................................................... 24 2.1.4 Cơ sở vật chất và trang thiết bị ................................................................. 27 2.1.5 Nguồn lực thông tin .................................................................................. 29 2.1.6 Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin tại Thư viện Quốc gia Việt Nam ............................................................................................................................ 30 2.2 Các hình thức truyền thông marketing trên internet tại Thƣ viện Quốc gia Việt Nam ...................................................................................................................... 34 2.2.1 Qua website, blog thư viện ....................................................................... 34 2.2.2 Qua thông tin trên website khác................................................................ 40 2.2.3 Qua đường link liên kết trên website khác ............................................... 42 2.2.4 Qua dịch vụ chat online và hòm thư góp ý ............................................... 44 CHƢƠNG 3. NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG MARKETING TRÊN INTERNET TẠI THƢ VIỆN QUỐC GIA VIỆT NAM ................... 46 3.1 Nhận xét ................................................................................................................. 46 3.1.1 Về cách lựa chọn các hình thức truyền thông marketing trên internet ..... 46 3.1.2 Về chất lượng truyền thông marketing trên internet ................................. 47 3.2 Giải pháp ................................................................................................................ 52 3.2.1 Chuyên nghiệp hóa đội ngũ cán bộ ........................................................... 52 3.2.2 Hoàn thiện các hình thức truyền thông marketing .................................... 53 3.2.3 Sử dụng các hình thức truyền thông marketing khác trên internet ........... 56 3.2.4 Xây dựng thói quen sử dụng các hình thức truyền thông marketing của Thư viện cho người dùng tin .............................................................................. 59 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 61 DANH MỤC TÀI LIỆU VÀ WEBSITE THAM KHẢO .............. 63 3
  4. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Truyền thông marketing từ lâu đã là yếu tố quan trọng trong lĩnh vực kinh doanh, nó được ví như chiếc chìa khóa quyết định sự thành công của các doanh nghiệp. Hiểu được ý nghĩa quan trọng này, nhiều ngành nghề, lĩnh vực khác nhau đã nghiên cứu và xây dựng các hoạt động truyền thông marketing phù hợp cho riêng mình. Từ đó hiệu quả công việc được tăng lên nhanh chóng và tạo lên sự phát triển của toàn xã hội. Cũng nhờ đó mà truyền thông marketing đã phát triển và được thực hiện qua nhiều phương tiện khác nhau như qua truyền hình, đài phát thanh, báo chí,… Với sự phát triển và lan truyền như vũ bão của công nghệ - thông tin ngày nay, bên cạnh các phương tiện truyền thông đó, internet cũng đã góp phần rất lớn trong sự phát triển của các lĩnh vực. Truyền thông marketing trên internet giúp khách hàng nắm bắt thông tin các sản phẩm và dịch vụ nhanh chóng, dễ dàng và thuận tiện nhờ các tiện ích của internet và nhờ sự đa dạng của các hình thức giới thiệu, quảng bá các sản phẩm và dịch vụ. Trên thế giới, công tác truyền thông marketing trên internet đã được áp dụng và phát triển rất nhanh trong lĩnh vực thông tin – thư viện. Truyền thông marketing trên internet giúp bạn đọc biết đến thư viện, biết đến các sản phẩm và dịch vụ mà thư viện đã, đang và sẽ cung cấp để bạn đọc tìm đến thư viện, thỏa mãn nhu cầu thông tin của mình; giúp các thư viện nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu bạn đọc để có những kế hoạch phát triển tốt hơn và đặc biệt nó là cầu nối thân thiện giữa thư viện với bạn đọc, xây dựng hình ảnh của thư viện đến với cộng đồng. TVQGVN là thư viện trung tâm của cả nước, có sự phát triển lâu dài và phạm vi ảnh hướng lớn tới NDT. Hoạt động truyền thông marketing đã được Thư viện quan tâm phát triển. Nắm bắt các ưu thế của internet, TVQGVN đã nghiên cứu và ứng dụng công tác truyền thông marketing trên internet vào hoạt động của mình. Qua thời gian duy trì hoạt động, TVQGVN đã đạt được nhiều kết quả trong việc lựa chọn hình thức 4
  5. và chất lượng hoạt động. Tuy nhiên, TVQGVN cũng không tránh khỏi những hạn chế do hoạt động truyền thông này ở Việt Nam mới ở giai đoạn đầu. Nhằm làm rõ hoạt động truyền thông marketing trên internet cho các cơ quan thông tin - thư viện Việt Nam và đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng của hoạt động truyền thông marketing trên internet tại TVQGVN, tôi đã đi sâu nghiên cứu đề tài “Hoạt động truyền thông marketing trên internet tại Thư viện Quốc gia Việt Nam”. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Hiện nay, trên phạm vi cả nước vấn đề truyền thông marketing nói chung và truyền thông marketing trên internet nói riêng cũng đã được nhắc đến nhiều trong những năm gần đây. Một số tác giả đã có một số bài viết được đăng trên Tạp chí thư viện Việt Nam như: “Marketing – Hoạt động thiết yếu của các thư viện đại học Việt Nam”, “Hoạt động truyền thông marketing của Trung tâm Thông tin Thư viện - Đại học Quốc gia Hà Nội” của ThS. Bùi Thanh Thủy, Khoa Thông tin – Thư viện, ĐH KH XH&NV, ĐHQGHN; “Marketing đối với hoạt động Thông tin Thư viện ở nước ta” của ThS. Phan Thị Thu Nga, PGĐ. Trung tâm Thông tin Tư liệu Đại học Đã Nẵng; “Tiếp thi và quảng bá các dịch vụ Thư viện” do Vũ Quỳnh Nhung dịch; “Marketing trong hoạt động Thông tin Thư viện” của ThS. Trần Đại Lượng, Đại học Văn hóa; “Tiếp thị thư viện qua mạng Internet” của tác giả Nguyễn Hữu Nghĩa;... Tuy nhiên, cho đến nay, công trình khoa học về vấn đề này ở TVQGVN vẫn chưa được tiến hành nghiên cứu. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3.1 Mục đích nghiên cứu Nâng cao chất lượng hoạt động truyền thông marketing này tại TVQGVN 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu + Đề cập đến các khái niệm và các hình thức truyền thông marketing trên inernet trong hoạt động thông tin - thư viện 5
  6. + Trình bày thực trạng ứng dụng hoạt động truyền thông marketing trên internet tại TVQGVN + Nhận xét hoạt động truyền thông marketing trên internet tại TVQGVN. Trên cơ sở đó, đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động truyền thông marketing trên internet tại TVQGVN hiện nay. 4. Đối tƣợng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.1 Đối tượng nghiên cứu Hoạt động truyền thông marketing trên internet 4.2 Phạm vi nghiên cứu Thư viện Quốc gia Việt Nam năm 2011 5. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài Khóa luận được triển khai nghiên cứu với các phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể sau: - phương pháp thống kê, so sánh - phương pháp quan sát - phương pháp phỏng vấn - phương pháp nghiên cứu tư liệu, phân tích tổng hợp 6. Đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn của đề tài 6.1 Đóng góp về mặt lý luận Làm rõ hơn các vấn đề về truyền thông marketing trên internet trong hoạt động thông tin - thư viện khi nghiên cứu tại TVQGVN. 6
  7. 6.2 Đóng góp về mặt thực tiễn Đưa ra các biện pháp nâng cao chất lượng truyền thông marketing trên internet tại TVQGVN hiện nay 7. Bố cục đề tài Ngoài lời mở đầu, kết luận, những từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung đề tài chia thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về truyền thông marketing trên internet trong hoạt động thông tin - thư viện Chương 2: Các hình thức truyền thông marketing trên internet tại Thư viện Quốc gia Việt Nam Chương 3: Nhận xét và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng truyền thông marketing trên internet tại Thư viện Quốc gia Việt Nam 7
  8. NỘI DUNG CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRUYỀN THÔNG MARKETING TRÊN INTERNET TRONG HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN - THƢ VIỆN 1.1 Khái niệm Để làm rõ phần cơ sở lý luận này, trước tiên khóa luận sẽ làm rõ các khái niệm cơ bản: marketing, truyền thông marketing, internet, truyền thông marketing trên internet trong hoạt động thông tin - thư viện. 1.1.1 Truyền thông marketing * Khái niệm marketing Marketing nói chung được lý giải theo nhiều góc độ khác nhau và thường được biết đến trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh. Marketing bao gồm nhiều hoạt động khác nhau từ việc sản xuất, tạo lập sản phẩm, cho đến phân phối, truyền thông sản phẩm tới đối tượng khách hàng, nghiên cứu nhu cầu và phản ứng của họ, từ đó xây dựng cho mình kế hoạch phát triển phù hợp. Theo Philip Kolter, nhà kinh tế học nổi tiếng đã định nghĩa: “Marketing là một quá trình quản lý mang tính xã hội nhờ đó mà các cá nhân và tập thể có được những gì mà họ cần và mong muốn thông qua việc tạo ra, chào hàng và trao đổi những sản phẩm có giá trị với người khác”. [7, 63] Một định nghĩa khác khá phổ biến cho rằng:“Marketing được hiểu là chức năng của một tổ chức có thể giữ mối quan hệ thường xuyên với khách hàng của tổ chức đó, hiểu được nhu cầu của họ, phát triển sản phẩm hoặc dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, và thiết lập các chương trình quảng bá thông tin nhằm thể hiện mục đích của tổ chức đó” [6, 63]. 8
  9. Mục đích của marketing là “nhận biết và hiểu khách hàng kỹ đến mức độ hàng hóa hay dịch vụ sẽ đáp ứng đúng thị hiếu của khách”. [6, 63] Từ các định nghĩa trên có thể hiểu bản chất của hoạt động marketing là một tập hợp các hoạt động nghiên cứu, phân tích, tìm ra những nhu cầu của người dùng tin và xây dựng các sản phẩm, dịch vụ để đáp ứng nhu cầu đó. Qua đây có thể thấy được marketing có vai trò vô cùng quan trọng đối với xã hội. Marketing giúp hình thành sản phẩm hay cách thức để thoã mãn nhu cầu của con người. Marketing không chỉ nhận ra những nhu cầu chưa được thoã mãn để thúc đẩy con người vươn lên mà giúp họ nhận rõ bản thân mình với những người xung quanh, giữa sản phẩm (lợi ích, giá trị) này với sản phẩm (lợi ích, giá trị) khác. Từ các khái niệm về marketing nói chung, có thể nói bản chất của marketing liên quan đến việc tìm ra nhu cầu của khá ch hàng, sau đó thiết lập các sản phẩm để đáp ứng các nhu cầu này. Các trung tâm thông tin - thư viê ̣n hiê ̣n nay cũng là mô ̣t trong những cơ quan , tổ chức phu ̣c vu ̣ khách hàng (NDT). Vì vậy, marketing chắ c chắ n là mô ̣t vấ n đề hế t sức cầ n thiế t và quan trọng đối với các cơ quan thông tin - thư viện. Marketing trong hoạt động thông tin - thư viện là tập hợp các chiến lược nhằm tìm ra nhu cầu của người dùng tin và phương thức nhằm xây dựng các sản phẩm, dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu ấy. Bản chất của hoạt động này chính là:  Tổ chức nghiên cứu và phát triển thị trường thông tin  Thiết kế, tạo lập, xây dựng chiến lược phát triển các sản phẩm và dịch vụ thông tin để đưa ra thị trường thông tin  Định hướng và dự báo sự phát triển của thị trường thông tin trên cơ sở xác lập mối quan hệ chặt chẽ với cộng đồng NDT [9, 63] 9
  10. Nhìn chung marketing có thể được nhìn nhận như một công cụ của quản lý, tạo nên cơ sở khoa học cho công tác quản lý. Xét trong các cơ quan thông tin - thư viện, marketing nhằm đạt các mục đích sau:  chủ động và tích cực kiểm soát nhu cầu NDT  nâng cao khả năng cung cấp sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện đáp ứng nhu cầu xã hội  kịp thời thu nhận sự thay đổi từ phía NDT thông qua mối quan hệ liên kết bền vững với NDT  có khả năng xác định mức độ đáp ứng, mức độ thỏa mãn NCT của xã hội để từ đó có các điều chỉnh cần thiết như nâng cao hoặc cải thiện khả năng này * Khái niệm truyền thông marketing Truyền thông marketing chính là một công đoạn trong toàn bộ quá trình marketing. Theo Philip Kotler, truyền thông marketing (marketing communication) nói chung là các hoạt động truyền thông tin một cách gián tiến hay trực tiếp về sản phẩm, dịch vụ hay các chủ thể là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tới khách hàng nhằm thuyết phục họ tin tưởng vào doanh nghiệp cùng sản phẩm, và thuyết phục họ mua sản phẩm của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó. [6, 63] Truyền thông marketing có mục đích cơ bản là thông báo, thuyết phục và nhắc nhở đối tượng nhận thông tin về sản phẩm và dịch vụ của các cơ quan, tổ chức hay doanh nghiệp. Qua nội dung các thông điệp, họ thông báo cho khách hàng, người sử dụng về sự có mặt của mình, của sản phẩm và dịch vụ trên thị trường, thuyết phục và nhắc nhở họ nhớ đến sản phẩm và dịch vụ của mình. Trong hoạt động thông tin - thư viện, truyền thông marketing là một trong bốn nhóm công cụ chủ yếu của marketing – mix mà một cơ quan thông tin - thư viện có thể sử dụng để tác động vào NDT mục tiêu nhằm đạt được mục đích của mình. Bản chất 10
  11. của hoạt động truyền thông marketing là thực hiện các phương thức truyền tin về các sản phẩm, dịch vụ thông tin - thư viện và bản thân các cơ quan thông tin - thư viện tới NDT để giới thiệu hình ảnh cơ quan thông tin - thư viện đến với họ, thuyết phục họ sử dụng và hướng dẫn, giải đáp thắc mắc cho họ trong việc sử dụng các sản phẩm và dịch vụ đó. Thông qua các phương thức này, các cơ quan thông tin - thư viện có thể tìm hiểu, nắm bắt NCT, các phản ứng của NDT trước các sản phẩm và dịch vụ cũng như hình ảnh của các cơ quan thông tin - thư viện. Nói cách khác, truyền thông marketing sản phẩm và dịch vụ là tất cả các phương thức liên kết được sử dụng để hướng tới NDT, giúp họ biết đến các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện, các lợi ích từ việc khai thức và sử dụng các sản phẩm và dịch vụ đó. Mục đích của truyền thông marketing trong hoạt động thông tin - thư viện là nhằm: - nâng cao nhận thức, sự hiểu biết và hình thành thói quen, tập quán ở mọi thành viên trong xã hội với việc khai thác sử dụng thông tin. - nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng các nguồn lực của cơ quan thông tin - thư viện trong xã hội. - nâng cao khả năng của các cơ quan thông tin - thư viện trong việc đáp ứng nhu cầu thông tin của mọi thành viên trong xã hội. - nâng cao hiệu quả đầu tư của xã hội đối với các cơ quan thông tin - thư viện. [8, 63] Trên thực tế, người ta thường đánh đồng marketing với các khái niệm “quảng bá”, “quảng cáo”, “tiếp thị”. Thực chất đó là các công đoạn khác nhau trong quá trình thực hiện truyền thông marketing. Quảng cáo (quảng bá, tiếp thị) là làm tất cả những gì mà một tổ chức đưa đến khách hành những sản phẩm của mình một cách nhanh nhất, đầy đủ nhất; nhằm làm sao tổ chức đó ngày càng có vai trò rộng lớn trong cộng đồng khách hàng thông qua các sản phẩm được cung cấp. Còn marketing là cả một quá trình 11
  12. đáp ứng nhu cầu khách hàng (người dùng), từ sự nắm bắt, phân tích nhu cầu của họ, biến đổi sản phẩm và dịch vụ để đáp ứng tốt nhất nhu đó và các cách thức mang sản phẩm và dịch vụ đến với họ. Rõ ràng, quảng cáo là một phần tạo nên cách thức diễn ra sự trao đổi giữa người có nhu cầu và người có khả năng đáp ứng nhu cầu, nó một mắt xích quan trong trong quá trình marketing. Truyền thông marketing được thực hiện bằng rất nhiều phương tiện khác nhau như qua truyền miệng, báo chí, đài phát thanh, truyền hình, logo, banner quảng cáo, tờ rơi, internet,… Mỗi phương tiện đều có một ưu nhược điểm riêng tùy thuộc và khả năng của mỗi cơ quan thông tin - thư viện và xu thế phát triển của xã hội. Để xây dựng được cho mình một chiến lược truyền thông marketing phù hợp, đòi hỏi các cơ quan thông tin - thư viện cần phải nghiên cứu từ nhiều khía cạnh khác nhau như nguồn lực thư viện mình, đối tượng NDT, khả năng thực hiện chiến lược,… 1.1.2 Internet Internet hay còn gọi là mạng internet được ra đời từ năm 1957, có mục đích ban đầu là phục vụ trong quân đội. Khoa học công nghệ phát triển nhanh chóng đã giúp internet ngày càng lan rộng vào mọi lĩnh vực khác với phạm vi toàn thế giới. Internet được hiểu là “một mạng giao tiếp toàn cầu cung cấp kết nối trực tiếp tới bất kỳ một người nào thông qua mạng LAN hoặc nhà cung cấp dịch vụ internet. Đây là một mạng công cộng và kết nối với nhau thông qua các phương tiện viễn thông như đường dây điện thoại, vệ tinh”. [10, 63] Ngày nay, internet thực sự đã trở thành công cụ vô cùng hữu ích, đóng góp nhiều vai trò đối với con người. Internet là nơi cung cấp nguồn thông tin phong phú từ khắp mọi nơi, là môi trường kinh doanh quảng cáo, quảng bá sản phẩm, dịch vụ, là phương tiện truyền tải thư tín điện tử, các thông điệp và là không gian vui chơi, giải trí cho con người. 12
  13. 1.1.3 Truyền thông marketing trên internet Cùng với sự phát triển vũ bão của internet, kinh doanh thông qua internet trở nên phổ biến hơn và quảng cáo truyền thống không còn đáp ứng được cho nhu cầu cấp thiết của xã hội nữa. Năm 2000, trên thế giới manh nha về khái niệm quảng cáo trực tuyến, marketing online. Cuộc cách mạng về quảng cáo này đã đem đến sức sống mới cho dân cư lấy internet làm phương tiện kinh doanh. Nắm bắt được cơ hội với internet, các cơ quan thông tin – thư viện đã chú ý và vận dụng các phương pháp truyền thông marketing trên internet vào hoạt động của mình. Tức là sử dụng các dịch vụ trên internet để tiến hành truyền thông marketing nguồn lực, hình ảnh cơ quan thông tin - thư viện mình, các sản phẩm và dịch vụ của mình cũng như cách thức sử dụng các sản phẩm và dịch vụ đó đến với bạn đọc và cả cộng đồng. Cho đến nay, trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng đã xuất hiện các hình thức truyền thông marketing trên internet các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện phổ biến như qua website, qua diễn đàn, qua email và dịch vụ chat online, qua mạng xã hội, qua Blog, qua đường link liên kết,… Để thực hiện truyền thông marketing trên internet, các cơ quan thông tin – thư viện cần phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Phải có chiến lược truyền thông cụ thể trong từng thời kỳ cụ thể - Cơ sở vật chất, trang thiết bị máy tính và mạng internet đảm bảo phục vụ tốt cho việc quảng bá, giới thiệu và khai thác thông tin - Trình độ đội ngũ cán bộ phục vụ cho việc thiết lập, sử dụng và duy trì hiệu quả công tác truyền thông - Người dùng tin mục tiêu và người dùng tin tiềm năng có điều kiện và thói quen sử dụng internet 13
  14. 1.2 Vai trò của truyền thông marketing trên internet Như đã phân tích, truyền thông marketing có vai trò rất quan trọng đối với các cơ quan thông tin - thư viện, nó hướng tới mục đích giới thiệu một cách đầy đủ và chính xác các hoạt động, các sản phẩm, dịch vụ và nguồn lực của các cơ quan thông tin - thư viện. Trong chiến lược marketing của mình, mỗi cơ quan thông tin - thư viện sẽ lựa chọn các phương tiện truyền thông phù hợp như qua báo chí, truyền hình, đài phát thanh, internet,… trong đó internet được xem là phương tiện mới nhất và là mục tiêu hướng đến của nhiều cơ quan thông tin - thư viện ở nước ta. Ta có thể thấy dễ dàng nhận thấy các lợi ích vượt trội mà internet mạng lại như: - Tiết kiệm chi phí Ngày nay, internet đã trở thành một phương tiện thông tin đại chúng và phổ biến trên toàn cầu. Sự ra đời của công nghệ thông tin mới, các nhà mạng lớn được hình thành, cạnh tranh và cùng phát triển giúp nâng cao chất lượng hoạt động internet và làm giảm chi phí sử dụng internet. Nếu ở hình thức quảng bá truyền thống, các cơ quan thông tin - thư viện phải mất các khoản ngân sách cho việc xây dựng phòng ban, thuê nhân viên hỗ trợ, đầu tư các trang thiết bị phục vụ. Chỉ với một trang web trên mạng với chi phí nhỏ hoặc hoàn toàn miễn phí khi tham gia vào một mạng xã hội, các cơ quan thông tin - thư viện đã có thể tạo nên một không gian ảo, đăng tải một số lượng lớn các thông tin, hình ảnh giới thiệu thư viện, cùng các thông số kỹ thuật về các sản phẩm và dịch vụ của mình, giới thiệu đến các đối tượng độc giả, giải đáp thắc mắc và hướng dẫn cho họ. - Mở rộng phạm vi hoạt động truyền thông Với tốc độ lan truyền nhanh chóng, rộng khắp, kết nối 24 giờ / 24 giờ, internet giúp các cơ quan thông tin - thư viện truyền đi những thông tin, thông báo của mình một cách kịp thời, rộng rãi và ở bất cứ thời điểm nào cho những đối tượng của họ. Các 14
  15. ứng dụng của website, blog, diễn đàn, mạng xã hội ngày càng được sử dụng phổ biến đã giúp các cán bộ thông tin làm việc nhiều hơn, nhiều không gian giới thiệu hình ảnh cơ quan, sản phẩm và dịch vụ của mình tới độc giả và tiếp xúc được nhiều hơn với họ. Bên cạnh đó, internet giúp truyền tải thông tin về các sản phẩm và dịch vụ mới ngay lập tức để độc giả tìm hiểu và lựa chọn. Thông tin được truyền tải sinh động, chân thực tới NDT bằng các thông điệp ở dạng chữ, hình ảnh, âm thanh. Nó giúp kiểm soát tính hiệu quả và tạo ra những thay đổi trong chiến dịch quảng bá sản phẩm và dịch vụ bởi internet giúp đưa ra các báo cáo chi tiết theo thời gian thực như bao nhiêu người đã xem quảng cáo; lượng truy cập hàng ngày; đánh giá của họ,… Dựa vào thông tin thu được, các cơ quan sẽ thay đổi và điều chỉnh lại các thành phần, giải pháp trong chiến lược của mình ngay lập tức và nhanh chóng nhằm thu được kết quả mong muốn. - Liên hệ trực tiếp và ngay lập tức với độc giả Một tiện ích nữa của internet là khi sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện thu hút sự chú ý của độc giả, họ sẽ gửi một nội dung yêu cầu trực tuyến qua internet và các cơ quan có thể dễ dàng phản hồi lại cho họ. Internet cũng giúp các cơ quan tìm kiếm độc giả tiềm năng cho mình. Bằng tư vấn, hỏi đáp trực tuyến, các cơ quan sẽ đưa ra các lời giải đáp, sự hướng dẫn và tìm hiểu thông tin đánh giá cũng như nhu cầu, mong muốn của độc giả với các sản phẩm và dịch vụ của cơ quan thông tin - thư viện. Từ đó sẽ mở rộng đối tượng độc giả và ngày càng có thêm các sản phẩm và dịch vụ thỏa mãn nhu cầu cho họ. Trên internet, các cơ quan thông tin - thư viện có thể đăng tải các bài điều tra, đánh giá của độc giả sau mỗi mục giới thiệu sản phẩm và dịch vụ của mình nhằm thu thập các ý kiến phản hồi của họ về sản phẩm và dịch vụ được quảng bá. Dựa vào đây, các thư viện sẽ tổng hợp, phân tích và đưa ra chiến lược phát triển phù hợp và đạt kết quả tốt hơn. Như vậy, có thể thấy rằng internet đang là phương tiện truyền thông marketing hữu ích và vượt trội hơn rất nhiều các phương tiện khác. Việc khai thác, sử dụng môi 15
  16. trường internet vào hoạt động truyền thông marketing của các cơ quan, tổ chức nói chung và các cơ quan thông tin - thư viện nói riêng đang là vấn đề đang quan tâm hàng đầu. 1.3 Các hình thức và tiêu chí đánh giá hoạt động truyền thông marketing trên internet Truyền thông marketing trên internet được thực hiện ở nhiều hình thức khác nhau. Các hình thức mà chúng ta thường thấy đó là: qua websiste của cơ quan, qua email và dịch vụ chat online, tạo đường liên kết đến website khác, xây dưng và tham gia các diễn đàn, tham gia mạng xã hội, đăng tin trên các website khác. 1.3.1 Qua website, blog thư viện Website còn gọi là trang mạng, là một tập hợp các trang web bắt đầu bằng một tệp với địa chỉ tên miền. [10, 63] Đây là hình thức được sử dụng khá phổ biến trong các hoạt động truyền thông marketing tại các cơ quan thông tin - thư viện nước ta hiện nay. Trên website thường có các module: Trang chủ, OPAC, Sản phẩm và dịch vụ, Forum, Liên hệ,… Tuy nhiên, mỗi thư viện sẽ có các module khác nhau tùy vào sự lựa chọn và kế hoạch truyền thông của mình. Blog, gọi tắt của weblog (nhật ký web), cũng là một dạng của website nhưng đơn giản hơn, là một dạng nhật ký trực tuyến, bùng nổ từ cuối thập niên 1990. Các blogger (người viết Blog) có thể là cá nhân hoặc tập thể, đưa thông tin lên mạng với mọi chủ đề, thông thường có liên quan tới kinh nghiệm hoặc ý kiến cá nhân, chủ yếu cung cấp thông tin tới những chủ đề chọn lọc. Các thành viên khác có thể đưa ra những bình luận, bàn tán xoay quanh chủ đề đó. Được phần mềm hỗ trợ, blog phát triển rất nhanh và ai cũng có thể dễ dàng tạo cho mình một blog. Một trang blog có thể chứa các siêu liên kết, hình ảnh và liên kết (tới các trang chứa phim và âm nhạc). Văn bản 16
  17. blog thường dùng phong cách thảo luận. Một blog thường chỉ liên quan đến một chủ đề yêu thích. Trong hoạt động thông tin - thư viện, các cơ quan thường tổ chức rất nhiều các cuộc hội thảo, triển lãm, nói chuyện chuyên đề có giá trị, những vấn đề nóng bỏng của xã hội… thu hút được đông đảo độc giả tham gia. Tuy nhiên, đằng sau những cuộc hội thảo, thảo luận đó còn nhiều vấn đề chưa được giải quyết thấu đáo. Xã hội thông tin, kiến thức thông tin luôn đòi hỏi sự vận động và sáng tạo không ngừng. Chính những blog thông tin sẽ giải quyết được vấn đề này. Sau khi kết thúc việc trao đổi tại các hội nghị, hội thảo, triễn lãm… những diễn giả, thính giả sẽ vẫn được tham gia trao đổi, đánh giá, chia sẻ những gì chưa giải quyết được. - Tiêu chí đánh giá: để thực hiện tốt nhiệm vụ truyền thông marketing, các website và blog của các cơ quan thông tin - thư viện cần đảm bảo các tiêu chí sau: + Các module chứa các bài viết, hình ảnh, video, các banner, logo có nội dung giới thiệu về cơ quan thông tin - thư viện mình, về các sản phẩm và dịch vụ của cơ quan để NDT nắm bắt và tìm kiếm thông tin phù hợp cho họ. + Bài viết trong blog mang phong cách thảo luận + Có các thông tin trao đổi, phản hồi giữa cán bộ và NDT: đây là nơi giải đáp những ý kiến thắc mắc của bạn đọc trong quá trình sử dụng, tìm kiếm thông tin trên website, những câu hỏi về việc sử dụng, tìm hiểu các sản phẩm và dịch vụ của cơ quan. + Có kết nối đến các CSDL thư mục, cơ sở dữ kiện và CSDL toàn văn trực tuyến để NDT tra cứu mọi lúc, mọi nơi. + Có các kết nối đến các wesite khác: các website khác có thể là website của trường đại học hoặc website cơ quan chuyên ngành liên quan đến ngành đào tạo của trường đại học mà thư viện trực thuộc, hay các website của các cơ quan thông tin - thư viện khác. Điều này giúp mở rộng đối tượng độc giả và tạo ra hình ảnh thư viện gần gũi hơn trong lòng độc giả. 17
  18. + Có thống kê lượng truy cập: giúp các cơ quan biết được bạn đọc truy cập nhiều hay ít, khi nào thì bạn đọc truy cập nhiều, số lượt truy cập sau mỗi lần đăng tải thông tin mới,… từ đó nắm bắt được tình hình, thói quen và phản ứng của bạn đọc, các cơ quan sẽ cải thiện hoặc duy trì chiến lược hoạt động của mình cho phù hợp. Mặt khác, đối với các trang web có lượt truy cập lớn, con số thống kê sẽ giúp các cơ quan khẳng định sự phát triển của mình, bạn đọc sẽ cảm thấy tin tưởng vào chất lượng sử dụng của trang web và thường xuyên sử dụng hơn. + Hình thức: các đề mục rõ ràng, các bài đăng mới nhất được đăng lên đầu trang web để bạn đọc dễ thấy nhất; thông tin cập nhật, đầy đủ, xác thực. 1.3.2 Qua diễn đàn điện tử Hiện nay, bên cạnh việc thành lập các website giới thiệu hình ảnh, các hoạt động của của mình, các cơ quan thông tin - thư viện cũng nên chú trọng tới việc xây dựng hoặc tham gia các diễn đàn điện tử nhằm cung cấp thông tin và tham gia trả lời các câu hỏi mà bạn đọc quan tâm, chia sẻ. Diễn đàn điện tử (Forum) thực ra cũng là một website, nhưng tại đây mọi người có thể trao đổi, thảo luận, bày bỏ ý kiến về những vấn đề cùng quan tâm. Các vấn đề thảo luận được lưu giữ dưới dạng các trang tin. Để trở thành thành viên, NDT phải có một tài khoản đăng nhập và đây cũng chính là điểm then chốt để các cán bộ thư viện kiểm soát bài viết, ý kiến thảo luận của các thành viên. Tại các diễn đàn, các cơ quan thông tin - thư viện sẽ tiến hành truyền thông bằng việc thu nhận những ý kiến, tư vấn, hướng dẫn bạn đọc trong việc sử dụng các sản phẩm và dịch vụ. Diễn đàn cũng thống kê lượt truy cập, số lượng bài viết, thành viên tích cực để xây dựng chiến lược phát triển phù hợp. Bằng phương pháp này, các thư viện đã tạo được ấn tượng tốt cho bạn đọc qua chia sẻ và định hướng tốt cho họ. - Tiêu chí đánh giá: một diễn đàn muốn thực hiện công tác truyền thông marketing thì cần phải đảm bảo các yếu tố sau: 18
  19. + Có các bài viết, hình ảnh, video giới thiệu, quảng bá hình ảnh, hoạt động và các sản phẩm, dịch vụ của thư viện + Có các câu hỏi và giải đáp thắc mắc, tư vấn về các sản phẩm và dịch vụ của thư viện + Các cuộc thảo luận về chủ đề nào đó + Có thống kê bài viết, lượng truy cập, số câu hỏi, số câu trả lời, thành viên tích cực + Có các comment, ý kiến đóng góp của người sử dụng, các thành viên + Các thành viên phải có tài khoản đăng nhập để comment, bình luận, hỏi đáp, đăng bài vào diễn đàn,... 1.3.3 Qua mạng xã hội Mạng xã hội (Social network) là một hệ điều hành web kết nối các thành viên trên internet với nhau với nhiều mục đích khác nhau mà không phân biệt địa lý và thời gian. Mạng xã hội thực sự là môi trường truyền thông marketing hiệu quả đối với các cơ quan thông tin - thư viện bởi nó chứa đầy đủ các tính năng như của internet. Một số mạng xã hội phổ biến như: Facebook, MySpace,… Các mạng xã hội này nhận được sự quan tâm rất lớn của đông đảo NDT nói chung, nhất là các sinh viên. Chỉ cần vài thao tác đăng kí, các cơ quan thông tin - thư viện đã có một tài khoản tham gia vào cộng đồng này và dễ dàng kết bạn với rất nhiều thành viên khác. Trên các trang mạng xã hội này, các cán bộ thư viện sẽ đăng tải những thông báo giới thiệu, quảng bá hình ảnh thư viện cùng các sản phẩm và dịch vụ của mình, đăng tải các bài viết với các chủ đề mà bạn đọc quan tâm, cùng trao đổi, thu nhận ý kiến đóng góp của NDT và có thể tranh thủ những ý kiến của các chuyên gia. 19
  20. - Tiêu chí đánh giá: + Sử dụng các ứng dụng chat, email, phim ảnh, bài viết giới thiệu, quảng bá hình ảnh thư viện, các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện; giải đáp thắc mắc của bạn đọc, thu thập ý kiến đánh giá, phản hồi, comment của bạn đọc. + Có các đường link liên kết đến website, blog, diễn đàn… của thư viện, các đường link đến các cơ quan, tổ chức khác có liên quan. + Có thể có máy tìm và tra cứu mục lục trực tuyến + Dựa vào số lượng bạn bè, số lượng lời bình luận/ngày/tuần/tháng, số lượng cuộc thảo luận của các fan để thu thập thông tin phản hồi, đánh giá hiệu quả hoạt động truyền thông marketing. 1.3.4 Qua thông tin trên website khác Có rất nhiều các website nhận được sự quan tâm của rất nhiều độc giả với độ uy tín cao. Tại các website này thường cung cấp những thông tin hữu ích và cập nhật nên thường có độ truy cập lớn. Đồng thời, những trang web này sẽ hiện thị ngay trên đầu kết quả tìm kiếm khi tiến hành tìm kiếm trên máy tìm tin như Google, Yahoo. Vì vậy, truyền thông marketing sản phẩm và dịch vụ bằng hình thức này cũng sẽ giúp tăng thêm giá trị hình ảnh thư viện trong mắt những nhà quản lý và NDT. - Tiêu chí đánh giá: các cơ quan thông tin - thư viện cần đảm bảo các yếu tố sau: + Đặt banner, logo giới thiệu hình ảnh và biểu tượng của thư viện phải đồng nhất trên các website và chỉ cần kích chuột là bạn đọc có thể đến ngay website của thư viện. + Đăng bài có nội dung nói về thế mạnh của thư viện, những sự kiện, hoạt động, các sản phẩm dịch vụ có tại thư viện. 20
nguon tai.lieu . vn