Xem mẫu

  1. TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ Chuyên ngành Kinh tế đối ngoại ------------ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI, THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Minh Nguyệt Lớp : Anh4 Khóa : 44 Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Nguyễn Hữu Khải Hà Nội, 05/2009
  2. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU .......................................................................................................... 3 CHƢƠNG I. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ VẤN ĐỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI ............................................................................................... 6 1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ THUẾ ................................... 6 1.1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về thuế ................................................. 6 1.1.1.1. Khái niệm và bản chất của thuế ..................................................... 6 1.1.1.2. Chức năng của thuế trong nền kinh tế thị trường ............................ 8 1.1.2. Quản lý thuế .................................................................................... 11 1.1.2.1. Quan niệm về quản lý thuế và cơ chế quản lý thuế ....................... 11 1.1.2.2. Mục tiêu và nguyên tắc của quản lý thuế ..................................... 13 1.1.2.3. Nội dung của cơ chế quản lý thuế hiện hành của Việt Nam .......... 13 1.2. QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI ............................................................... 16 1.2.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp và quy trình quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ............................................................................................. 16 1.2.1.1. Nội dung cơ bản của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng từ 01/01/2004 đến 31/12/2008 ...................................................................... 17 1.2.1.2. Những nội dung sửa đổi, bổ sung của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng từ 01/01/2009 .................................................................. 21 1.2.1.3. Quy định về đăng ký, kê khai, nộp và quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp ........................................................................................... 23 1.2.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài ............................................................. 24 1.2.2.1. Khái niệm và các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài ............... 24 1.2.2.2. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội tại các nước đang phát triển ............................................. 26 1.2.2.3. Những nhân tố cơ bản trong việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ...................................................................................................... 29 1.2.3. Sự cần thiết của hoạt động quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ................................................. 31 1.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ....... 33 1.3.1. Kinh nghiệm của Anh ...................................................................... 33 1.3.2. Kinh nghiệm của Mỹ ........................................................................ 36 1.3.3. Quản lý thu thuế Trung Quốc .......................................................... 37 1.3.4. Bài học kinh nghiệm rút ra với Việt Nam ........................................ 39 1
  3. CHƢƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI ........................................................................ 41 2.1. CƠ CHẾ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TẠI HÀ NỘI TỪ NĂM 2004 ĐẾN NAY ................... 41 2.1.1. Giai đoạn 1/2004 – 7/2007 ............................................................... 41 2.1.2. Giai đoạn từ 1/7/2007 đến nay ......................................................... 45 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THUẾ TNDN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI THỜI GIAN QUA ........................................................................................................... 48 2.2.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và trên địa bàn Hà Nội ....................................... 48 2.2.1.1. Sự hình thành và phát triển của hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ................................................................................................. 48 2.2.2.1. Sự hình thành và phát triển của hoạt động đầu tư nước ngoài tại Hà Nội trong thời gian qua ............................................................................ 53 2.2.2. Thực trạng hoạt động quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn Hà Nội .............................................. 54 2.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THUẾ TNDN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI .......... 60 2.3.1. Thành tựu đạt được ......................................................................... 60 2.3.2. Hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân ......................................... 64 2.3.2.1. Hạn chế ....................................................................................... 64 2.3.2.2. Nguyên nhân ............................................................................... 67 CHƢƠNG III. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI.................................................................................................. 70 3.1. XU THẾ CẢI CÁCH CHÍNH SÁCH THUẾ NÓI CHUNG VÀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP NÓI RIÊNG TRÊN THẾ GIỚI ........... 70 3.1.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới xu thế cải cách chính sách thuế trên thế giới ............................................................................................................ 70 3.1.2. Xu thế cải cách chính sách thuế nói chung và thuế TNDN nói riêng trên thế giới .............................................................................................. 75 3.2. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 78 3.2.1. Giải pháp ......................................................................................... 78 3.2.1.1. Giải pháp về hoàn thiện chính sách .............................................. 78 3.2.1.2. Nhóm giải pháp về cơ cấu tổ chức bộ máy ................................... 80 2
  4. 3.2.1.3. Nhóm giải pháp về thực hiện cơ chế quản lý theo chức năng ........ 81 3.2.1.4. Đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng ........................................... 87 3.2.2. Kiến nghị ......................................................................................... 88 3.2.2.1. Đối với Quốc hội và Chính phủ ................................................... 88 3.2.2.2. Đối với Cơ quan quản lý thuế ...................................................... 89 3.2.2.3. Đối với Chính quyền thành phố Hà Nội ....................................... 91 3.2.2.4. Đối với Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.......................... 92 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 93 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 95 DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ ..................................................................... 97 PHỤ LỤC .............................................................................................................. 97 3
  5. LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đang trở thành xu hướng tất yếu khách quan với mọi nền kinh tế. Trong quá trình hội nhập, chính sách của nước tiếp nhận đầu tư là một trong những yếu tố cơ bản nhất trong việc thu hút FDI vào một quốc gia. Hiện nay, hầu hết các nước đang phát triển cạnh tranh gay gắt với nhau trong thu hút nguồn vốn FDI có hạn trên toàn cầu. Sự cạnh tranh này không chỉ mang tính quốc gia mà còn diễn ra giữa các khu vực và châu lục. Một trong các chính sách mà các nước sử dụng được đề cập đến nhiều nhất là việc sử dụng chính sách thuế nói chung và thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng trong thu hút FDI. Thực tiễn nước ta, trong suốt quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường từ năm 1986 đến nay, công cuộc cải cách hệ thống chính sách và công tác quản lý thuế nói chung và thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng luôn được Nhà nước ta hết sức chú trọng. Thực hiện công cuộc cải cách thuế trong những năm gần đây, ngành thuế đã không ngừng hoàn thiện hệ thống nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong quá trình quản lý của nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chính sách và quy trình quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đã bộc lộ nhiều điểm bất hợp lý. Điều này vừa ảnh hưởng tới tính cạnh tranh của môi trường đầu tư, vừa tạo kẽ hở cho các nhà đầu tư nước ngoài lợi dụng để thực hiện các hành vi gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp. Trước tình hình đó, việc tìm ra các giải pháp hữu hiệu nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là một yêu cầu cấp thiết. Chính vì lí do trên, tác giả đã chọn đề tài “Hoạt động quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn Hà Nội” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp. 2. Tình hình nghiên cứu: Về nghiên cứu cơ chế quản lý tài chính đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu vai trò, chức năng quản lý Nhà nước về thuế. Tuy nhiên, có rất ít các đề tài nghiên cứu sâu về cơ chế quản lý thuế đối với đối tượng nộp thuế có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam. 4
  6. 3. Mục đích nghiên cứu: Mục đích của khóa luận là đi sâu nghiên cứu thực trạng hoạt động quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn Hà Nội, và từ đó đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm khắc phục, hoàn thiện công tác quản lý thuế. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài: Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào các vấn đề lý luận về thuế nói chung và thuế TNDN nói riêng, đầu tư trực tiếp nước ngoài và cơ chế quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn Hà Nội, và kinh nghiệm về quản lý thuế của các nước trên thế giới. Phạm vi về thời gian nghiên cứu: từ năm 2004 đến nay. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, và phương pháp trừu tượng hoá; Phương pháp tổng hợp, thống kê và so sánh; Phương pháp chuyên gia. 6. Kết cấu của khóa luận: Ngoài phần lời nói đầu, kết luận và phụ lục, khóa luận gồm 3 chương: Chƣơng I. Thuế thu nhập doanh nghiệp và vấn đề quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài Chƣơng II. Thực trạng quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn đầ cuu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trên địa bàn Hà Nội Chƣơng III. Phƣơng hƣớng và một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội Do hạn chế về khả năng cũng như thời gian nghiên cứu, nội dung của khóa luận khó tránh khỏi những sai sót. Rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và những ai quan tâm đến đề tài. Qua đây, tác giả xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Hữu Khải, các cá nhân và cơ quan đã tận tình giúp đỡ để tác giả có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. 5
  7. CHƢƠNG I. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ VẤN ĐỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI 1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ THUẾ 1.1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về thuế 1.1.1.1. Khái niệm và bản chất của thuế Trên thế giới, có rất nhiều định nghĩa khác nhau về thuế tùy theo cách nhìn nhận ở từng góc độ. Trên góc độ phân phối thu nhập, người ta định nghĩa: Thuế là hình thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. (1) Trên góc độ người nộp thuế, thuế được coi là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước theo luật định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. (2) Trên góc độ kinh tế học, thuế được xem xét như là một biện pháp đặc biệt, theo đó, Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế – xã hội của Nhà nước. (3) Ở nước ta, đến nay cũng chưa có định nghĩa thống nhất về thuế. Theo từ điển tiếng Việt (Trung tâm từ điển học - 1998), thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tuỳ theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp,... buộc phải nộp cho Nhà nước theo mức quy định. Mặc dù còn rất nhiều các định nghĩa khác nhau, song khái quát chung có thể rút ra khái niệm tổng quát về thuế như sau: Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích công cộng. (4) (1), (2), (3), (4) Giáo trình thuế và hệ thống thuế, NXB Giáo dục, 2003 6
  8. Bản chất của thuế được quyết định bởi các thuộc tính bên trong vốn có của thuế. Những thuộc tính đó có tính ổn định tương đối qua từng giai đoạn phát triển và biểu hiện thành những đặc trưng riêng có của thuế, qua đó giúp ta phân biệt giữa thuế với các công cụ tài chính khác. Những đặc trưng đó là: (i) Tính bắt buộc: Tính bắt buộc là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế để phân biệt giữa thuế với các hình thức động viên tài chính khác của ngân sách Nhà nước. Nhà kinh tế học nổi tiếng Joseph E. Stiglitz cho rằng: “Thuế khác với đa số những khoản chuyển giao tiền từ người này qua người kia: Trong khi tất cả những khoản chuyển giao đó là tự nguyện thì thuế lại là bắt buộc”. (Joseph E. Stiglitz – Kinh tế học công cộng, NXB Khoa học và kỹ thuật, 1995, tr 456). Đặc điểm này vạch rõ nội dung kinh tế của thuế là những quan hệ tiền tệ, được hình thành một cách khách quan và có một ý nghĩa xã hội đặc biệt - việc động viên mang tính chất bắt buộc của Nhà nước. (ii) Tính không hoàn trả trực tiếp: Tính chất không hoàn trả trực tiếp của thuế được thể hiện ở chỗ: thuế được hoàn trả gián tiếp cho người nộp thuế thông qua các dịch vụ công cộng của Nhà nước. Đặc điểm này giúp ta phân biệt sự khác nhau giữa thuế với các khoản phí, lệ phí và tín dụng Nhà nước. Sự không hoàn trả trực tiếp được thể hiện cả trước và sau khi thu thuế. Trước khi thu thuế, Nhà nước không hề cung ứng trực tiếp một dịch vụ công cộng nào cho người nộp thuế. Sau khi nộp thuế, Nhà nước cũng không có sự bồi hoàn trực tiếp nào cho người nộp thuế. Cũng như vậy, người nộp thuế không thể phản đối việc thực hiện nghĩa vụ thuế với lý do họ không được hoặc ít được sử dụng các dịch vụ công cộng. Người nộp thuế cũng không có quyền đòi hỏi được hưởng những dịch vụ công cộng bằng với số thuế mà họ phải trả. (iii) Tính pháp lý cao: Điều này được quyết định bởi quyền lực chính trị của Nhà nước. Nhà nước là một tổ chức chính trị, đại diện cho quyền lợi của giai cấp thống trị, thi hành các chính sách do giai cấp thống trị đặt ra để cai trị xã hội. Vì vậy, để bắt buộc các 7
  9. công dân “tự nguyện” nộp thuế thì Nhà nước phải sử dụng đến quyền lực của mình, quyền lực ấy được thể hiện bằng luật pháp. Tuy nhiên, để chuyển giao bắt buộc thông qua thuế diễn ra được “êm thấm”, mặc dù quá trình đó được thực hiện dưới sự bảo vệ của luật pháp, thì những quy định của pháp luật cũng không được mang tính tuỳ tiện mà phải dựa trên những cơ sở khoa học nhất định. Vì vậy, trong luật thuế thường xác định trước các yếu tố có tính chất điều chỉnh hành vi nộp thuế như: đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế, mức thuế phải nộp, thời hạn cụ thể và những chế tài mang tính cưỡng chế khác. 1.1.1.2. Chức năng của thuế trong nền kinh tế thị trường Chức năng của thuế do bản chất của thuế quyết định và thể hiện ra ngoài thông qua vai trò của nó trong hoạt động thực tiễn. Mặt khác, vì thuế là công cụ trong tay Nhà nước nên chính chức năng của Nhà nước chi phối, quyết định chức năng của thuế. Hiện nay, hầu hết các nhà kinh tế đều thống nhất quan điểm rằng thuế có 3 chức năng chủ yếu sau: (i) Thuế có chức năng huy động nguồn lực tài chính cho Ngân sách Nhà nước: Đây là chức năng cơ bản của thuế, đặc trưng cho tất cả các dạng Nhà nước. Về mặt lịch sử, chức năng huy động nguồn lực tài chính là chức năng đầu tiên, phản ánh nguyên nhân nảy sinh ra thuế. Nhờ chức năng huy động nguồn lực tài chính mà quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước được hình thành, qua đó đảm bảo cơ sở vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của Nhà nước. Chính chức năng này đã tạo ra những tiền đề để Nhà nước tiến hành phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân trong xã hội. Sự phát triển và mở rộng các chức năng của Nhà nước đòi hỏi phải tăng cường chi tiêu tài chính, do đó vai trò của chức năng huy động tập trung nguồn lực của thuế ngày càng được nâng cao. Thuế dần trở thành nguồn thu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong ngân sách các nước có nền kinh tế thị trường. Chức năng huy động nguồn lực tài chính tạo ra những tiền đề khách quan cho sự điều tiết của Nhà nước đối với nền kinh tế. Nói cách khác, quá trình huy 8
  10. động tập trung nguồn lực thông qua thuế đã tự động làm xuất hiện chức năng điều tiết kinh tế của thuế. Chức năng huy động nguồn lực và chức năng điều tiết kinh tế có mối quan hệ hữu cơ với nhau. (ii) Thuế có chức năng điều tiết và ổn định hóa nền kinh tế: Trong nền kinh tế thị trường, thuế giữ vị trí quan trọng trong việc điều chỉnh kinh tế vì chính sách thuế có ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả, quan hệ cung - cầu, cơ cấu đầu tư và sự phát triển cũng như suy thoái của nền kinh tế của mỗi quốc gia. Để đảm nhận vai trò điều tiết và ổn định hóa nền kinh tế, theo quan điểm của Keynes, Chính phủ phải gia tăng đầu tư để tận dụng hiệu ứng số nhân xảy ra đối với việc làm và sản lượng. Để làm được điều này đòi hỏi Chính phủ phải có trong tay một nguồn lực nhất định. Và thuế, với chức năng huy động nguồn thu, tỏ ra là một công cụ đầy hiệu lực để đảm nhận nhiệm vụ này. Tuy nhiên, chức năng điều tiết và ổn định hóa nền kinh tế không chỉ dừng lại ở việc Nhà nước sử dụng các nguồn lực (cấu thành chủ yếu từ thuế) để đầu tư, phát triển nền kinh tế thông qua các chính sách đầu tư, mà còn là việc kết hợp đồng bộ chính sách thuế với các chính sách kinh tế - tài chính khác. Trên thực tế, vai trò điều tiết, kích thích kinh tế của thuế được thể hiện trên một số mặt cơ bản sau: Trước hết, thuế được sử dụng như là công cụ khuyến khích việc hình thành cơ cấu ngành, vùng hợp lý, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế. Với vai trò này, Nhà nước sử dụng các cơ chế ưu đãi hơn giành cho các vùng miền cần khuyến khích phát triển. Bên cạnh đó, Nhà nước sử dụng ngay nguồn thu từ thuế để đầu tư xây dựng cơ bản (còn gọi là đầu tư tạo đà), qua đó thu hút và khuyến khích đầu tư theo chiến lược phát triển ngành, vùng đã đề ra. Thuế được sử dụng như là một công cụ để hướng dẫn tiêu dùng, kích thích tiết kiệm, tích lũy vốn để tái sản xuất mở rộng. Với mục tiêu này, Nhà nước đánh thuế lên hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng theo các mức thuế suất khác nhau, để người dân hạn chế tiêu dùng các sản phẩm có mức thuế xuất cao do giá thành cao, kích thích người dân gia tăng tiết kiệm. Đồng thời, Nhà nước cũng miễn, giảm thuế đối với phần lợi nhuận dùng để tái đầu tư, chấp nhận khấu hao nhanh,… cho doanh nghiệp để khuyến khích doanh nghiệp mở rộng sản xuất. 9
  11. Thuế được sử dụng như là công cụ đầy hiệu lực để thực hiện chính sách khuyến khích xuất khẩu, bảo hộ hợp lý nền sản xuất trong nước. Chính sách thuế ưu đãi hơn được áp dụng đồng thời với việc sử dụng nguồn thu từ thuế để hỗ trợ, khuyến khích xuất khẩu cho những ngành hàng có lợi thế trong cạnh tranh. Bên cạnh đó là việc thiết lập hàng rào thuế quan thích hợp để có thể bảo hộ một số ngành hàng triển vọng song còn non trẻ. Thuế còn có tác động đến nền kinh tế thông qua cơ chế điều chỉnh thuế suất nhằm ổn định nền kinh tế. Thuế được sử dụng như là công cụ để điều chỉnh các chu kỳ kinh tế. Trong thời kỳ suy thoái, Nhà nước sẽ giảm thuế để kích cầu, từng bước ổn định và phục hồi nền kinh tế. Ngược lại, khi nền kinh tế phát triển quá nóng, Nhà nước có thể tăng thuế để hạn chế thu nhập khả dụng của toàn xã hội, tạo nguồn lực dự trữ an toàn để đề phòng sự suy thoái kinh tế. Qua đó, nhịp độ tăng trưởng của nền kinh tế được giữ vững. Chính sách thuế là một trong những nhân tố ảnh hưởng rất nhiều đến việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài: thuế thu nhập doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của các dự án đầu tư; thuế thu nhập cá nhân đánh trên thu nhập của chủ đầu tư; thuế tiêu thụ đặc biêt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu,… ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm. Nhìn chung, các chủ đầu tư đều muốn đầu tư ở các nước có các loại thuế thấp. Trong thực tiễn, để phát huy tốt và đầy đủ các chức năng của thuế thì cần phải lưu ý là: trước hết, thuế chỉ nên thu từ nguồn thuế - tức là nguồn thu nhập được tạo ra, chứ không phải từ gốc thuế - tức là sức sản xuất của nền kinh tế bao gồm: con người, vốn, tài sản,… Sau nữa, để thuế phát huy tốt chức năng điều tiết và ổn định hóa nền kinh tế, cần kết hợp một cách đồng bộ, linh hoạt chính sách thuế với các chính sách kinh tế - tài chính khác như chính sách tiền tệ, chính sách tỷ giá,… (iii) Thuế góp phần điều hòa thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội trong phân phối thu nhập: Trong cơ chế thị trường hiện nay, tình trạng phân hóa giàu nghèo trong xã hội ngày càng thêm sâu sắc. Bởi vậy, sự can thiệp, điều tiết của Nhà nước là đặc biệt hữu ích, trong đó thuế là một công cụ có vai trò quan trọng. 10
  12. Chức năng điều hòa thu nhập xã hội của thuế phần nào được thực hiện thông qua các loại thuế gián thu như thuế giá trị giá tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu. Các loại thuế này đánh thuế cao vào các loại hàng hóa, dịch vụ cao cấp nhằm điều tiết bớt thu nhập của các công ty, cá nhân có thu nhập cao hơn so với mức bình quân trong xã hội. Song công cụ trực tiếp thực hiện công bằng xã hội phải là thuế trực thu mà điển hình là thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân. 1.1.2. Quản lý thuế 1.1.2.1. Quan niệm về quản lý thuế và cơ chế quản lý thuế  Quản lý thuế: Quản lý thuế là hoạt động của Nhà nước mà cơ quan thuế là đại diện để tổ chức, điều hành hệ thống quản lý thu thuế nhằm động viên nguồn thu từ thuế vào ngân sách nhà nước theo những quy định của pháp luật về thuế. - Quản lý thuế quan tâm trước hết tới việc thực thi chính sách thuế. Để thực hiện tốt công tác quản lý thuế cần có một chính sách thuế hợp lý, một cơ chế quản lý đồng bộ và có hiệu quả. Sau khi chính sách thuế được hoạch định và được thông qua, chính sách đó được thực thi trong thực tế. - Quản lý thuế có vai trò quyết định trong việc đưa chính sách thuế vào cuộc sống. Hoạt động quản lý thuế là sự tác động có tổ chức, tuân theo những quy tắc nhất định và mang tính quyền lực Nhà nước. Đây cũng có thể coi là hoạt động quản lý hành chính – kinh tế trong lĩnh vực thuế.  Cơ chế quản lý thuế: Cơ chế là tổng thể các yếu tố có quan hệ hữu cơ, tác động vào sự vận hành của một hệ thống nhất định theo những mục tiêu nhất định. Về cơ bản, cơ chế bao gồm những yếu tố thể hiện những tác động điều khiển của chủ thể quản lý đối với hệ thống như: hình thức, phương pháp, công cụ,... và những yếu tố tự phát tác động theo quy luật vận hành khách quan của hệ thống. Cơ chế quản lý thuế có nội hàm hẹp hơn bởi nó là chỉ là quy định của cơ quan thuế đến quá trình hoạt động của hệ thống thuế nhằm đạt đến một mục tiêu, yêu cầu cụ thể của Nhà nước về huy động nguồn lực tài chính, và điều tiết kinh tế. Vì thế, hầu hết các nhà kinh tế học đều đồng tình với quan điểm: Cơ chế quản lý thuế là tổng thể các phương thức, các quy trình quản lý của cơ quan thuế 11
  13. tác động vào hệ thống quản lý thuế theo những mục tiêu ngành thuế đã đặt ra trong từng thời kỳ nhất định. 12
  14. 1.1.2.2. Mục tiêu và nguyên tắc của quản lý thuế Với những chức năng, vai trò quan trọng nêu trên của thuế và hệ thống thuế, quản lý thuế trong nền kinh tế quốc dân là một trong những nội dung cơ bản của công tác quản lý tài chính Nhà nước. Công tác quản lý thuế có các mục tiêu cơ bản sau:  Huy động đầy đủ, kịp thời số lượng thu cho ngân sách Nhà nước.  Phát huy tốt nhất chức năng của thuế trong nền kinh tế.  Tăng cường ý thức chấp hành pháp luật của các tổ chức và cá nhân. Để đạt được những mục tiêu trên, công tác quản lý thuế cần tuân thủ một số nguyên tắc sau:  Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Nộp thuế theo quy định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân đều phải có trách nhiệm tham gia quản lý thuế.  Việc quản lý thuế được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế có hiệu lực từ ngày 01/07/2007 và các quy định khác của pháp luật có liên quan.  Việc quản lý thuế phải bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế. 1.1.2.3. Nội dung của cơ chế quản lý thuế hiện hành của Việt Nam Gần hai chục năm qua (từ năm 1990 đến nay), hệ thống thuế ở Việt Nam đã qua 3 bước cải cách với mục tiêu là: (1) kích thích mọi thành phần kinh tế tăng cường đầu tư phát triển; (2) là nguồn thu cơ bản của NSNN; (3) góp phần thực hiện công bằng xã hội và cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh tế, (4) nâng cao tính pháp lý của thuế và làm cho thuế trở thành công cụ cơ bản của Nhà nước trong quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế.  Bước I (1990 - 1998): Tổ chức bộ máy theo cơ chế quản lý thuế theo đối tượng, kết hợp với quản lý theo sắc thuế.  Bước II (1999 - 2004): Tổ chức bộ máy theo cơ chế quản lý thuế tự tính, tự khai, và nộp thuế theo thông báo của cơ quan thuế.  Bước III (2004 đến nay): Quản lý thuế theo cơ chế người nộp thuế tự tính, tự kê khai thuế, tự nộp thuế (cơ chế TKN). 13
  15. Hiện nay, công tác quản lý thuế ở nước ta được thực hiện theo các quy định của Luật Quản lý thuế được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2006. Luật này quy định việc quản lý các loại thuế, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật.  Đối tƣợng áp dụng: (i) Người nộp thuế: - Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế - Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là thuế) do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật; - Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế; tổ chức, cá nhân làm thủ tục về thuế thay người nộp thuế. (ii) Cơ quan quản lý thuế: - Cơ quan thuế gồm Tổng cục thuế, Cục thuế, Chi cục thuế; - Cơ quan hải quan gồm Tổng cục hải quan, Cục hải quan, Chi cục hải quan. (iii) Công chức quản lý thuế gồm công chức thuế, công chức hải quan. (iv) Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thuế.  Tổ chức thực hiện quản lý thuế theo chức năng: Trong quá trình cải cách quản lý thuế và hội nhập quốc tế về thuế, quản lý thuế của Việt Nam đã chuyển đổi từ hệ thống tự tính - tự khai và nộp theo thông báo sang hệ thống tự tính - tự khai - tự nộp thuế trên cơ sở tăng cường dịch vụ hỗ trợ đối tượng nộp thuế và thanh tra thuế nhằm nâng cao tính tuân thủ tự nguyện của đối tượng nộp thuế. Để thực hiện tốt cơ chế quản lý này, cơ quan thuế tổ chức thực hiện quản lý thuế theo chức năng, cụ thể: (i) Hỗ trợ và tuyên truyền ĐTNT: Là bộ phận tiếp nhận hồ sơ thuế và tiến hành các thủ tục hướng dẫn, trả lời, giải đáp các vướng mắc của ĐTNT trong quá trình thực hiện các quy định hiện hành về chính sách thuế, phí và lệ phí thông qua các hình thức trả lời tại cơ quan thuế, qua điện thoại hoặc bằng văn bản theo đúng hướng dẫn về nghiệp vụ tại các quy trình do Tổng cục Thuế ban hành về việc hướng dẫn thực hiện công tác hỗ trợ ĐTNT trong thẩm quyền. 14
  16. Chủ trì phối hợp với các Bộ phận chức năng tổ chức tiếp xúc thông qua các hình thức hội nghị, hội thảo, tập huấn để phổ biến, hướng dẫn chính sách và thủ tục về thuế cho ĐTNT thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp. Lưu trữ và tổ chức phổ biến chính sách thuế mới, thực hiện việc đào tạo và đào tạo tại chỗ về chuyên môn nghiệp vụ đối với lực lượng cán bộ chuyên trách của đơn vị. Lưu trữ và thông báo các nội dung hướng dẫn chính sách thuế đã tiến hành cho ĐTNT đến các bộ phận chức năng nhằm thống nhất các biện pháp thi hành Pháp luật về Thuế trong toàn ngành. (ii) Xử lý tờ khai và tổng hợp: Thực hiện việc tiếp nhận tờ khai, hồ sơ thuế của ĐTNT, và tiến hành xử lý trong thẩm quyền hoặc chuyển cho các bộ phận chức năng theo phân công, phân cấp, và hoặc theo qui định tại quy trình. Căn cứ vào số liệu kê khai thuế của ĐTNT tiến hành các bước theo quy trình xử lý thông tin về số thuế phát sinh của ĐTNT nhằm mục đích quản trị dữ liệu thuế theo yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ. Theo dõi, giám sát việc xử lý thông tin về số thuế phát sinh theo kê khai của ĐTNT, trên cơ sở dữ liệu đó tiến hành phân tích, đánh giá chung tình hình thực hiện của từng ĐTNT nhằm mục đích thu thuế, hoàn thuế,… theo yêu cầu tại hồ sơ thuế của ĐTNT và cũng như các bộ phận chức năng có liên quan của ngành. Xây dựng dự toán thu và tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu theo qui định. (iii) Thu nợ và cưỡng chế thuế: Phân tích dữ liệu – thông tin về tình trạng thuế trên hồ sơ thuế của ĐTNT, trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp xử lý, phối hợp thực hiện nhằm mục tiêu đôn đốc thu nợ, cưỡng chế về Thuế đối với các ĐTNT không tuân thủ Pháp luật Thuế một cách có hiệu quả. Tổ chức thực hiện quy trình theo dõi, đôn đốc thu nợ và cưỡng chế thuế theo yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ, và theo thực tiễn của việc áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp trong phạm vi phân cấp, phân quyền. 15
  17. Giúp Lãnh đạo xây dựng các biện pháp, cơ chế phối hợp, cũng như hành lang pháp lý về việc thực thi quyền hành pháp về thuế - mà cụ thể là quyền đôn đốc thu nợ và cưỡng chế về Thuế. (iv) Thanh tra, kiểm tra: Lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm đối với các ĐTNT trên cơ sở thông tin Thuế đã được thu thập, và phân tích theo quy trình, và đồng thời dựa trên cơ sở nguồn lực của bộ phận để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Theo kế hoạch đã được lãnh đạo duyệt, Bộ phận thanh tra, kiểm tra (có thể) phối hợp với các Phòng chức năng của Cục, cũng như các cơ quan ban ngành tại địa phương để thực hiện việc thanh tra, kiểm tra ĐTNT theo quy trình thanh tra, kiểm tra Thuế do Tổng cục Thuế ban hành nhằm tránh chồng chéo trong công tác thanh tra, kiểm tra. Thực hiện thanh tra, kiểm tra tại cơ sở theo quyết định về thanh tra, kiểm tra đúng với các qui định tại quy trình thanh tra, kiểm tra do Tổng cục Thuế ban hành. Lập hồ sơ trình cấp có thẩm quyền chỉ đạo giải quyết hoặc đề nghị cơ quan chức năng khởi tố theo quy định của Pháp luật đối với các ĐTNT vi phạm nghiêm trọng Pháp luật Thuế. Tiếp nhận, kiểm tra, phân loại hồ sơ đề nghị hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế của các ĐTNT, dự thảo quyết định hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhập số thuế được hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế theo quyết định. Thực hiện xác minh và trả lời kết quả xác minh hoá đơn theo quy định. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế theo thẩm quyền. 1.2. QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI 1.2.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp và quy trình quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế. 16
  18. Mặc dù cho tới nay, hầu hết các quốc gia đều áp dụng việc đánh thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng cơ sở lý thuyết cũng như tên gọi của loại thuế này vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau. Ở Việt Nam, trước đây, năm 1951, thuế đánh vào lợi tức của các doanh nghiệp nằm trong thuế công-thương nghiệp chung với thuế môn bài, thuế buôn chuyến,… và lúc đó được đặt tên là Thuế thực lãi với thuế suất lũ y tiến từ 5% đến 27%. Sau đó, tại kỳ họp thứ 7 Quốc hội khóa VIII 06/1990, Luật Thuế lợi tức được thông qua. Tại kỳ họp IX ngày 10/05/1997, thay cho Luật Thuế lợi tức bị bãi bỏ là Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999. Kể từ đó đến nay, qua hơn 9 năm thực hiện, loại thuế này tác động không nhỏ tới đời sống kinh tế - xã hội, không chỉ mang lại số thu tăng hơn nhiều so với Thuế lợi tức trước đây mà còn góp phần tích cực vào công cuộc phát triển kinh tế đất nước. 1.2.1.1. Nội dung cơ bản của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng từ 01/01/2004 đến 31/12/2008 Tại kỳ họp III của Quốc hội khóa XI, Luật Thuế TNDN sửa đổi đã được thông qua và có hiệu lực từ ngày 01/01/2004. Nội dung của luật thuế này bao gồm:  Về phạm vi điều chỉnh, đối tƣợng nộp thuế: Theo điều 1, tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ (gọi là cơ sở kinh doanh) có thu nhập đều phải nộp thuế TNDN. Đối tượng không thuộc diện nộp thuế TNDN: Hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác, hợp tác xã sant xuất nông nghiệp có thu nhập từ sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản không thuộc diện nộp thuế TNDN (trừ hộ gia đình và cá nhân nông dân sản xuất hàng hóa lớn có thu nhập cao theo quy định của Chính phủ).  Về căn cứ tính thuế: Theo điều 5 của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, căn cứ tính thuế TNDN là thu nhập chịu thuế và thuế suất. Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập chịu thuế x Thuế suất 17
  19. Trong đó: Doanh thu để tính Chi phí hợp Thu nhập chịu Thu nhập = thu nhập chịu thuế - lý trong kỳ + thuế khác trong chịu thuế trong kỳ tính thuế tính thuế kỳ tính thuế  Thu nhập chịu thuế: Thu nhập chịu thuế TNDN bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác, kể cả thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ ở nước ngoài. Thu nhập chịu thuế được xác định như sau:  Thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bằng doanh thu trừ đi các khoản chi phí hợp lý có liên quan đến thu nhập chịu thuế.  Thu nhập chịu thuế khác bao gồm thu nhập từ chênh lệch mua, bán chứng khoán, quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyền quyền thuê đất; lãi từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; kết dư cuối năm các khoản dự phòng; thu các khoản nợ khó đòi đã xóa sổ nay đòi được; thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ; các khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót mới phát hiện ra và các khoản thu nhập khác.  Doanh thu: Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ, kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh được hưởng.  Thuế suất: Thuế suất thuế TNDN đối với cơ sở kinh doanh là 28%; đối với cơ sở kinh doanh tiến hành tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác từ 28% đến 50%.  Các khoản chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế:  Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh. Các TSCĐ được trích khấu hao hợp lý phải đáp ứng các điều kiện sau: - TSCĐ sử dụng vào sản xuất, kinh doanh - TSCĐ đó phải có đầy đủ hóa đơn chứng từ và giấy từ hợp pháp chứng minh TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. 18
  20. - TSCĐ phải được quản lý, theo dõi hạch toán theo chế độ quản lý và hạch toán hiện hành.  Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa sử dụng thực tế vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế trong kỳ được tính theo mức tiêu hao hợp lý và giá thực tế xuất kho.  Tiền lương, tiền công, phụ cấp theo quy định của Bộ Lao động, trừ tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ hộ cá thể kinh doanh và thu nhập của sang lập viên công ty không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh.  Chi phí nghiên cứu khoa học, công nghệ; sáng chế, cải tiến; y tế; đào tạo lao động theo chế độ quy định; tài trợ cho giáo dục.  Chi phí mua ngoài: điện, nước, điện thoại; sửa chữa TSCĐ;tiền thuê TSCĐ; kiểm toán; dịch vụ pháp lý; thiết kế, xác lập và bảo vệ nhãn hiệu hàng hóa; bảo hiểm tài sản; chi trả tiền sử dụng tài liệu kỹ thuật, bằng sang chế, giấy phép công nghệ không thuộc TSCĐ; dịch vụ kỹ thuật và dịch vụ mua ngoài khác.  Các khoản chi cho lao động nữ; chi bảo hộ lao động hoặc trang phục; chi bảo vệ cơ sở kinh doanh; chi công tác phí; trích nộp quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; kinh phí công đoàn; chi phí hỗ trợ cho hoạt động của Đảng, đoàn thể tại cơ sở kinh doanh;…  Chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các tổ chức kinh tế khác. Chi trả lãi tiền vay của các đối tượng khác theo lãi xuất thực tế nhưng không quá 1,2 lần mức lãi xuất cảu ngân hàng thương mại có quan hệ giao dịch với cơ sở kinh doanh tại thời điểm vay.  Trích các khoản dự phòng theo chế độ quy định.  Trợ cấp thôi việc cho người lao động  Chi phí về tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.  Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại liên quan trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và các chi phí khác được khống chế tối đa không quá 10% tổng số chi phí. 19
nguon tai.lieu . vn