Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN, ĐHQGHN KHOA THÔNG TIN – THƢ VIỆN ------------------- NGUYỄN THỊ VÂN ANH HOẠT ĐỘNG PHÂN PHỐI VÀ QUẢNG BÁ SẢN PHẨM THÔNG TIN - THƢ VIỆN TẠI THƢ VIỆN HỌC VIỆN KỸ THUẬT QUÂN SỰ TÓM TẮT KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH THÔNG TIN - THƢ VIỆN Hệ đào tạo: Chính quy Khoá học: QH - 2006 - X NGƢỜI HƢỚNG DẪN: THS. BÙI THANH THUỶHÀ NỘI, 2010
  2. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 3 1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................................... 3 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 4 3. Tình hình nghiên cứu theo hướng đề tài ............................................................................ 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................................... 5 5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................... 5 6. Đóng góp về lý luận và thực tiễn ....................................................................................... 5 7. Cấu trúc khoá luận ............................................................................................................. 5 Chƣơng 1 Cơ sở lý luận về hoạt động phân phối và quảng bá sản phẩm Thông tin - Thƣ viện ........................................................................................................................................ 6 1.1 Cơ sở lý luận về phân phối sản phẩm thông tin - thư viện ........................................... 6 1.1.1.Khái niệm sản phẩm và phân phối sản phẩm thông tin - thư viện .................... 6 1.1.2 Mục đích và vai trò của phân phối sản phẩm thông tin - thư viện .................... 8 1.1.3 Các hình thức phân phối sản phẩm thông tin - thư viện ................................... 8 1.2 Cơ sở lý luận về quảng bá hoạt động Thông tin - Thư viện ....................................... 10 1.2.1 Khái niệm quảng bá hoạt động Thông tin -Thư viện..................................... 10 1.2.2 Mục đích và vai trò của quảng bá trong hoạt động Thông tin - Thư viện ...... 11 1.2.3 Các hình thức quảng bá hoạt động Thông tin - Thư viện ............................... 12 Chƣơng 2 Thực trạng hoạt động phân phối và quảng bá sản phẩm Thông tin - Thƣ viện tại Thƣ viện Học viện Kỹ thuật Quân sự .............................................................................. 22 2.1 Giới thiệu Thư viện Học viện Kỹ thuật Quân sự ......................................................... 22 2.2 Thực trạng hoạt động phân phối sản phẩm tại Thư viện Học viện Kỹ thuật Quân sự27 2.2.1 Sản phẩm được phổ biến đến mối cá nhân hoặc nhóm người dùng tin .......... 27 2.2.2 Sản phẩm được đưa đến một địa chỉ xác định ................................................ 29 2.2.3 Sản phẩm được phổ biến trong môi trường mạng ......................................... 36 2.3 Thực trạng hoạt động quảng bá tại Thư viện Học viện Kỹ thuật Quân sự ............... 42 Chƣơng 3 Một số nhận xét và kiến nghị nâng cao chất lƣợng hoạt động phân phối và quảng bá sản phẩm tại Thƣ viện Học viện Kỹ thuật Quân sự ................................................. 50 3.1 Nhận xét ........................................................................................................................ 50 3.1.1 Ưu điểm .......................................................................................................... 50
  3. 3.1.2 Nhược điểm..................................................................................................... 52 3.2 Kiến nghị ....................................................................................................................... 55 KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 64 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 65 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay, thông tin đã trở thành nguồn lực quan trọng cho sự phát triển của xã hội loài người, nắm được thông tin tức là nắm được sức mạnh. Và như vậy, vai trò tạo lập, chia sẻ và cung cấp thông tin của cơ quan TT - TV càng được khẳng định, tôn trọng. Để cung cấp thông tin cho một cách nhanh chóng, cập nhật, đầy đủ và chính xác mỗi cơ quan TT - TV ngoài việc phải tạo được một hệ thống sản phẩm hoàn thiện, hiện đại cũng cần
  4. phân phối các sản phẩm này đến tay người dùng tin một cách phù hợp nhất. Có thể nói phân phối sản phẩm TT - TV là một trong những thước đo hiệu quả hoạt động của cơ quan thư viện. Song song với việc phân phối sản phẩm TT - TV thì hoạt động quảng bá cũng không kém phần quan trọng. Bởi lẽ đây chính là câu trả lời cho vấn đề: làm thế nào để thông tin đến với người dùng tin một cách hiệu quả nhất. Thông qua quảng bá, cơ quan TT - TV sẽ giới thiệu được hình ảnh, hoạt động, sản phẩm - dịch vụ của mình cho người dùng tin, rút ngắn khoảng cách và tạo sự hiểu biết lẫn nhau giữa người dùng tin và thư viện. Học viện KTQS là một trong những trường đại học kỹ thuật hàng đầu tại Việt Nam chuyên đào tạo kỹ sư, thạc sỹ, tiến sỹ các ngành khoa học kỹ thuật quân sự, công nghiệp quốc phòng, các ngành công nghiệp dân dụng phục vụ sự nghiệp "công nghiệp hoá, hiện đại hoá" quân đội và đất nước. Trong những năm qua, Thư viện Học viện KTQS đã và đang hoàn thành tốt nhiệm vụ hỗ trợ đào tạo, nghiên cứu khoa học của các thế hệ cán bộ, học viên. Qua đó, Thư viện cũng luôn nhận được sự quan tâm, ủng hộ của các cấp lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Quân đội nói chung và Học viện nói riêng. Hoạt động TT - TV tại Học viện cũng trở thành đề tài nghiên cứu của nhiều công trình khoa học. Tuy nhiên, hoạt động quảng bá và phân phối sản phẩm TT - TV của Thư viện là một khía cạnh mà hiện tại chưa có tác giả nghiên cứu. Vì vậy để góp phần tìm hiểu và kiến nghị góp phần nâng cao chất lượng phục vụ và đặc biệt là hoạt động quảng bá và phân phối sản phẩm TT - TV của Thư viện Học viện, tôi đã chọn đề tài "Hoạt động phân phối và quảng bá sản phẩm thông tin - thư viện tại Thư viện Học viện Kỹ thuật Quân sự" làm khoá luận của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích: Nâng cao hiệu quả của công tác phân phối và quảng bá sản phẩm tại Thư viện Học viện KTQS. - Nhiệm vụ: + Làm rõ cơ sở lý luận về sản phẩm và hoạt động phân phối sản phẩm TT - TV + Tìm hiểu khái niệm hoạt động quảng bá TT - TV + Khảo sát, phân tích, đánh giá đúng thực trạng hoạt động phân phối và quảng bá sản phẩm TT - TV tại Thư viện.
  5. + Đưa ra các giải pháp phù hợp cho việc nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động phân phối và quảng bá sản phẩm TT - TV tại Thư viện Học viện KTQS. 3. Tình hình nghiên cứu theo hƣớng của đề tài Vấn đề hoạt động TT - TV tại Thư viện Học viện KTQS đã được nhiều tác giả nghiên cứu. Trong đó có các đề tài: "Tìm hiểu công tác tổ chức quản lý và phát triển nguồn lực thông tin tại Thư viện Học viện Kỹ Thuật Quân sự" - tác giả Trương Thị Hà Thu (Khoá luận tốt nghiệp, 2008); "Nâng cao hiệu quả công tác tổ chức phục vụ tại các kho mở của Thư viện Học viện KTQS" - tác giả Vũ Thị Tâm (Khoá luận tốt nghiệp, 2009). "Xây dựng CSDL môn học, hình thức phục vụ mới của Thư viện Học viện KTQS" - tác giả Đinh Minh Chiến (Tạp chí Thông tin tư liệu, số 2 năm 2007). "Tìm hiểu vốn tài liệu của Thư viện Học viện KTQS" của tác giả Nguyễn Thị Lan Anh (Niên luận, 2008). Tuy nhiên, hiện tại chưa có một công trình nghiên cứu khoa học nào chọn hoạt động phân phối cũng như quảng bá sản phẩm TT - TV của Thư viện Học viện KTQS làm đối tượng nghiên cứu. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Các hình thức phân phối sản phẩm và quảng bá hoạt động TT – TV. - Phạm vi nghiên cứu: Thư viện Học viện KTQS, năm 2009 - 2010 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Khoá luận đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp quan sát - Phương pháp phỏng vấn - Phương pháp nghiên cứu tư liệu, phân tích tổng hợp. - Phương pháp thống kê 6. Đóng góp về lý luận và thực tiễn - Đóng góp về lý luận: Góp phần làm rõ bản chất các hình thức phân phối và quảng bá sản phẩm trong hoạ động thông tin thư viện. - Đóng góp về thực tiễn: Khoá luận là tài liệu để thư viện Học viện KTQS tham khảo trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động phân phối và quảng bá sản phẩm của mình. 7. Cấu trúc khoá luận
  6. Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, khoá luận có cấu trúc như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động phân phối và quảng bá sản phẩm Thông tin - Thư viện Chương 2: Thực trạng hoạt động phân phối và quảng bá sản phẩm Thông tin - Thư viện tại Thư viện Học viện Kỹ thuật Quân sự Chương 3: Một số nhận xét và kiến nghị nâng cao chất lượng hoạt động phân phối và quảng bá sản phẩm tại Thư viện Học viện Kỹ thuật Quân sự CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG PHÂN PHỐI VÀ QUẢNG BÁ SẢN PHẨM THÔNG TIN - THƢ VIỆN 1.1 Cơ sở lý luận về phân phối sản phẩm thông tin thƣ viện 1.1.1 Khái niệm sản phẩm và phân phối sản phẩm thông tin thư viện  Khái niệm sản phẩm Sản phẩm là một khái niệm được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực của xã hội: kinh tế, sản xuất, kinh doanh.... Theo quan điểm truyền thống: sản phẩm là tổng hợp các đặc tính vật lý học, hóa học, sinh học…có thể quan sát được, dùng thỏa mãn những nhu cầu cụ thể của sản xuất hoặc đời sống. Theo quan điểm maketing: sản phẩm là thứ có khả năng thỏa mãn nhu cầu mong muốn của khách hàng, cống hiến những lợi ích cho họ và có thể đưa ra chào bán trên thị trường với khả năng thu hút sự chú ý mua sắm và tiêu dùng. Theo Philip Kotler, sản phẩm là những gì có thể cung cấp cho thị trường, do thị trường đòi hỏi và thỏa mãn được nhu cầu của thị trường. Trong lĩnh vực thông tin – thư viện, sản phẩm được hiểu là tất cả những gì mà cơ quan thông tin thư viện có thể cung cấp cho người dùng tin, nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của họ. Như vậy, sản phẩm TT - TV trong hoạt động marketing bao gồm: - Tài liệu gốc của thư viện. Ví dụ: sách, báo, tạp chí… - Sản phẩm TT - TV được xác định là kết quả của quá trình xử lý thông tin và là các công cụ giúp cho việc tìm kiếm, khai thác thông tin. Ví dụ: cơ sở dữ liệu, thư mục, mục lục...
  7. - Dịch vụ TT - TV được xác định là là những hoạt động phục vụ nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của người dùng tin. Ví dụ: dịch vụ mượn trả, cung cấp thông tin theo yêu cầu... Có thể nói, sản phẩm chính là một bộ phận quan trọng cấu thành nên hoạt động của một cơ quan thông tin - thư viện. Thư viện nếu tạo ra được hệ thống sản phẩm tốt, đa dạng, phong phú, hiện đại, luôn cập nhật và cung cấp các sản phẩm đó qua những dịch vụ phù hợp sẽ thu hút được sự chú ý và sử dụng của người dùng tin và trở thành thước đo cho hiệu quả hoạt động của cơ quan.  Khái niệm phân phối và phân phối sản phẩm thông tin – thư viện Giống như sản phẩm, phân phối là một khái niệm được biết đến trong nhiều lĩnh vực. Theo quan điểm maketing hiện đại: Phân phối là việc làm sao cho sản phẩm đến được với khách hàng. Ví dụ như vị trí điểm bán có thuận lợi cho khách mua hàng hay không, vị trí sản phẩm có thuận tiện lọt vào tầm mắt của khách hay không... Đôi khi nó còn có nghĩa là kênh phân phối mà sản phẩm hay hàng hóa được bán ra. Ví dụ bán trên mạng hay bán ở các cửa hàng sỉ, cửa hàng lẻ .. bán ở tỉnh hay thành phố bán cho nhóm đối tượng nào (thanh niên, gia đình, hay thương nhân). Khi xét về phân phối trong lĩnh vực thông tin – thư viện: phân phối các sản phẩm TT - TV bao gồm nhiều hoạt động khác nhau, không chỉ là những hoạt động một chiều được các cơ quan TT - TV triển khai đối với người dùng tin, mà còn bao gồm cả các phương thức người dùng tin bằng cách nào đó nhận được thông tin mà mình cần hoặc đáp ứng được nhu cầu tin của mình. Có thể nói phân phối sản phẩm TT - TV là toàn bộ các hoạt động đưa sản phẩm TT - TV đến với người dùng tin. Qua thời gian, môi trường và bản thân các phương thức (các kênh) mà qua đó quá trình phổ biến sản phẩm thông tin được triển khai hết sức đa dạng. Cùng với đó là đối tượng của quá trình phổ biến cũng ngày càng trở nên đa dạng, phức tạp và khó quản lý, kiểm soát. Quan trọng nhất là người dùng tin - đối tượng mà quá trình này hướng đến - có số lượng lớn, không đồng đều về trình độ, khả năng; có nhu cầu tin ngày càng cao; lại cư trú một cách phân tán; luôn cần được bình đẳng đối với việc truy cập, khai thác, sử dụng thông tin...Đây là một thách thức không nhỏ đối với các cơ quan thông tin – thư viện hiện nay. 1.1.2 Mục đích và vai trò của phân phối sản phẩm thông tin thư viện Mục đích của phân phối sản phẩm TT -TV chính là đưa sản phẩm của cơ quan Thư viện đến tay người dùng tin.
  8. Một cơ quan thư viện muốn hoạt động hiệu quả không chỉ cần có trụ sở, cơ sở vật chất tốt, vốn tài liệu phong phú hay cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nhiệt tình mà còn cần tới một hệ thống sản phẩm phù hợp và có chính sách phân phối sản phẩm đó qua những dịch vụ làm hài lòng đối tượng người dùng tin mình hướng đến. Và vì mục đích cuối cùng của Thư viện chính là phục vụ người dùng tin cùng với nhu cầu ngày một thay đổi rộng hơn, sâu hơn, phong phú hơn của họ nên giải quyết vấn đề phân phối sản phẩm càng trở nên cấp thiết. Phân phối có vai trò quan trọng, ảnh hưởng lớn đến các chính sách sản phẩm, chính sách giá cả và xúc tiến hỗn hợp. Phân phối có vai trò làm cho cung và cầu khớp với nhau, vì sản phẩm thường tập trung ở một vài địa điểm hoặc chỉ có tại thư viện, song người dùng tin lại phân tán khắp nơi và họ có những nhu cầu khác nhau. Và nhờ hoạt động phân phối mà những sản phẩm phù hợp luôn đến tay người tiêu dùng tin cuối cùng. Một hoạt động phân phối luôn cần bảo đảm bốn yêu cầu: đúng sản phẩm, đúng nơi, đúng thời gian và tiết kiệm chi phí; nhờ vậy việc phân phối mới thực sự có hiệu quả. 1.1.3 Các hình thức phân phối sản phẩm thông tin thư viện Có thể chia việc phân phối, phổ biến sản phẩm thông tin thư viện theo các hình thức: - Sản phẩm được người thực hiện dịch vụ phổ biến đến mỗi cá nhân hoặc nhóm người dùng tin (phổ biến đến một địa chỉ xác định): thường được thể hiện thông qua một số dịch vụ quen thuộc tại cơ quan TT-TV: tìm tin, phổ biến thông tin chọn lọc, cung cấp thông tin theo chuyên đề, dịch tài liệu, tư vấn thông tin, sao chụp...Như vậy, các sản phẩm sẽ được đưa trực tiếp đến với mỗi người dùng tin một cách phù hợp nhất với nhu cầu của họ. Ưu điểm: mức độ phù hợp với người nhận được sản phẩm cao; người dùng tin không phải bỏ công sức cho việc lựa chọn thông tin mà mình cần bởi công việc này đã được chuyên gia thông tin thực hiện. Nhược điểm: dễ mất tin (do nhu cầu của người dùng tin luôn thay đổi); khó cập nhật thông tin mới. - Sản phẩm được đưa đến một địa điểm xác định (đóng vai trò như một siêu thị thông tin) và người dùng tin lựa chọn sau đó khai thác, sử dụng sản phẩm mà mình cần. Các hình thức phổ biến tại một địa điểm xác định: các dịch vụ khai thác, sử dụng cơ quan TT-TV (đọc, mượn, khai thác tài liệu vi dạng, nghe nhìn), hội thảo, hội nghị, triển lãm, các dịch vụ phổ biến thông tin hiện đại, tuyên truyền phổ biến thông tin, khai thác truy cập các ngân hàng dữ liệu, diễn đàn thông tin.
  9. Ưu điềm: người dùng tin có điều kiện nhận được các thông tin vừa mới nhất, vừa thích hợp nhất với mình; mức độ cập nhật thông tin cao. Nhược điểm: đòi hỏi người dùng tin phải khai thác, sử dụng thông tin tại một nơi cụ thể (bất lợi đối với những người dùng tin không có điều kiện khai thác trực tiếp cơ quan TT - TV); người dùng tin cũng phải tự lựa chọn sơ bộ các thông tin mà mình cần trong bối cảnh sự phân tán thông tin rất sâu sắc trong một khối lượng thông tin ngày càng đồ sộ. - Sản phẩm được phổ biến trong môi trường mạng là một hình thức rất phát triển trong giai đoạn hiện nay. Hình thức này cho phép người dùng tin kết nối đến nhiều nguồn và hệ thống thông tin nhất, cho phép họ khai thác, truy cập được khối lượng thông tin lớn nhất, tạo cho họ sự thuận lợi, khả năng tiết kiệm chi phí (thời gian, tài chính) cũng như cơ hội bình đẳng trong các quá trình khai thác, sử dụng các cơ quan TT-TV. Trong môi trường mạng, sự kết hợp giữa các hình thức phổ biến sản phẩm TT-TV trên được diễn ra một cách hiệu quả: + Tận dụng được sự trợ giúp của các cơ quan TT-TV đối với người dùng tin. + Kích thích và rèn luyện kỹ năng lựa chọn và tìm kiếm thông tin của người dùng tin. 1.2 Cơ sở lý luận về quảng bá hoạt động Thông tin - Thƣ viện 1.2.1 Khái niệm quảng bá hoạt động Thông tin -Thư viện Trong xã hội ngày nay, thông tin đã và đang trở thành một nguồn lực quan trọng, không thể thiếu cho mọi hoạt động kinh tế, xã hội, chính trị...Nắm được thông tin cũng đồng nghĩa với việc có trong tay sức mạnh để tồn tại và phát tiển không ngừng. Với xu thế chung đó, vai trò cung cấp thông tin của cơ quan Thông tin - Thư viện càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra ở đây là làm thế nào để Người dùng tin tiếp cận và sử dụng các SP - DV thông tin của cơ quan TT - TV một cách nhanh chóng, chính xác, hiệu quả và đầy đủ nhất. Có rất nhiều cách giải quyết cho vấn đề này, và một trong những cách đó chính là cơ quan TT - TV tiến hành quảng bá hoạt động của mình. Theo Từ điển Tiếng Việt, “quảng bá là phổ biến rộng rãi bằng các phương tiện thông tin”. Trong lĩnh vực kinh tế, quảng bá được hiểu là hình thức tuyên truyền, giới thiệu thông tin về sản phẩm, dịch vụ, công ty hay ý tưởng, quảng cáo là hoạt động truyền thông phi trực tiếp giữa người với người mà trong đó người muốn truyền thông phải trả tiền cho các phương tiện truyền thông đại chúng để đưa thông tin đến thuyết phục hay tác động đến người nhận thông tin.
  10. Quảng bá là những nỗ lực nhằm tác động tới hành vi, thói quen mua hàng của người tiêu dùng hay khách hàng bằng cách cung cấp những thông điệp bán hàng theo cách thuyết phục về sản phẩm hay dịch vụ của người bán. Theo Robert Leduc, quảng bá là "tất cả những phương tiện thông tin và thuyết phục quần chúng mua một món hàng hay một dịch vụ". Khi xét các định nghĩa trên, ta có thể thấy: quảng bá chủ yếu thiên về giới thiệu hình ảnh, chất lượng các sản phẩm - dịch vụ mà nhà sản xuất hay người sở hữu (cơ quan, tổ chức, cá nhân) tiến hành mà mục đích là để người tiêu dùng biết đến và có nhu cầu về các sản phẩm -dịch vụ của họ. Quảng bá chú trọng đến hình ảnh của các sản phẩm - dịch vụ mà người sử hữu nó có để phổ biến rộng rãi tới tất cả mọi người. Hoạt động quảng bá chính là làm tất cả những gì mà một tổ chức đưa đến khách hàng những sản phẩm của mình một cách nhanh nhất, đầy đủ nhất; nhằm làm sao tổ chức đó ngày càng có vai trò rộng lớn trong cộng đồng khách hàng thông qua các sản phẩm được cung cấp. Như vậy, hoạt động quảng bá trong lĩnh vực thông tin thư viện cũng có thể được hiểu là những hoạt động nhằm giới thiệu các hoạt động, sản phẩm - dịch vụ, tiềm năng của mình đến với người dùng tin. Trong thời đại ngày nay, khi mà thông tin đã trở thành một bộ phận không thể thiếu được trong mọi hoạt động của xã hội thì vấn đề lựa chọn nguồn tin, nhà cung cấp thông tin càng trở nên quan trọng với người dùng tin. Các cơ quan TT - TV vì vậy đã đưa ra rất nhiều chiêu thức quảng bá hình ảnh, SP - DV của mình. Hoạt động này rất phong phú về nội dung và đa dạng về hình thức, ngày càng có quy mô rộng hơn cũng như chất lượng tốt hơn với những phương tiện hiện đại hơn mà mục đích cuối cùng vẫn là thu hút người dùng tin đến với Thư viện. Hoạt động quảng bá tại các thư viện của các trường đại học cũng không nằm ngoài xu hướng này. 1.2.2 Mục đích và vai trò của quảng bá trong hoạt động Thông tin - Thư viện Các giải pháp quảng bá cho sản phẩm đến với người dùng là một phần quan trọng trong hoạt động marketing tại các cơ quan Thông tin – thư viện. Trên thực tế, không phải tất cả mọi người đều biết đến sản phẩm mà mình cần, các lợi ích nhờ việc khai thác, sử dụng sản phẩm đó, cũng như cách thức để có thể khai thác, sử dụng được sản phẩm. Mục đích của các hoạt động chiêu thị, quảng bá sản phẩm chính là nhằm khắc phục
  11. các hạn chế kể trên bằng cách đưa đến cho người dùng tin cái nhìn khái quát nhất, chính xác và đầy đủ về SP - DV cũng như các hoạt động của Thư viện. Qua đó có thể:  Nâng cao nhận thức, sự hiểu biết và hình thành thói quen, tập quán ở mọi thành viên trong xã hội đối với việc khai thác, sử dụng thông tin.  Nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng các nguồn lực của cơ quan TT - TV  Nâng cao khả năng của các cơ quan TT - TV trong việc đáp ứng nhu cầu thông tin của mọi thành viên trong xã hội.  Nâng cao hiệu quả đầu tư của xã hội đối với các cơ quan TT - TV. Đối với các cơ quan TT - TV, những mục đích trên đều nhắm tới người dùng tin mục tiêu của mình, trong trường hợp các thư viện thuộc các trường đại học thì đó chính là cán bộ, giảng viên và sinh viên trong trường. Với mục tiêu hàng đầu là tìm hiểu và đáp ứng nhu cầu về tài liệu - thông tin của người dùng tin, các thư viện đại học luôn phải đứng trước vấn đề là làm sao để SP - DV của mình tiếp cận tối đa với người dùng tin. Một chiến lược quảng bá hoạt động TT - TV tốt sẽ giải quyết được câu hỏi này. Tuỳ vào từng đặc thù riêng của trường đại học mà mình trực thuộc, các thư viện sử dụng những hình thức quảng bá khác nhau. 1.2.3 Các hình thức quảng bá Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, điện tử và đặc biệt là các hệ thống mạng mà nổi trội hơn cả là mạng Internet thì việc quảng bá qua mạng trở nên vô cùng cần thiết và có những lợi ích không thể chối cãi:  Quảng bá không giới hạn cả không gian và thời gian  Chi phí rẻ, trong nhiều trường hợp có thể là miễn phí  Dễ dàng tạo liên kết, đường link tới các thư viện khác và có điều kiện để chia sẻ nguồn lực với họ khi đã có thoả thuận  Cán bộ thư viện làm việc nhiều hơn với Website của thư viện mình, nhận được các thông tin phản hồi nhanh chóng và thuận lợi hơn  Hoạt động của Thư viện theo một nghĩa nào đó sẽ là 24/ 24 giờ mỗi ngày và việc quảng bá thì vẫn diễn ra liên tục trong khoảng thời gian đó  Tạo hình ảnh một thư viện được tổ chức tốt: thân thiện, hiện đại với thông tin cập nhật liên tục, các dịch vụ cung cấp thông tin hiệu quả và kịp thời qua chat, email...
  12. Song song với các hình thức quảng bá qua mạng, các thư viện cũng sử dụng nhiều hình thức khác: tờ rơi, tuyên truyền miệng, tuyên truyền trực quan...thu hút sự quan tâm, chú ý của người dùng tin. Việc kết hợp được cả hai yếu tố truyền thống và hiện đại sẽ giúp thư viện có được những kết quả đáng mong đợi cho hoạt động quảng bá của mình. 1.2.3.1 Quảng bá qua Website, Blog - Website: Theo Wikipedia "Website còn gọi là trang web, trang mạng, là một tập hợp trang web, thường chỉ nằm trong một tên miền hoặc tên miền phụ trên World Wide Web của Internet. Một trang web là tập tin HTML hoặc XHTML có thể truy nhập dùng giao thức HTTP". Website cũng có thể được hiểu là tập hợp của rất nhiều trang web - một loại siêu văn bản (tập tin dạng HTML hoặc XHTML) trình bày thông tin trên mạng Internet - tại một địa chỉ nhất định để người xem có thể truy cập vào xem. Trang web đầu tiên người xem truy cập từ tên miền thường được gọi là trang chủ (homepage), người xem có thể xem các trang khác thông qua các siêu liên kết (hyperlinks). Đặc điểm tiện lợi của website: thông tin dễ dàng cập nhật, thay đổi, khách hàng có thể xem thông tin ngay tức khắc, ở bất kỳ nơi nào, tiết kiệm chi phí in ấn, gửi bưu điện, fax, thông tin không giới hạn (muốn đăng bao nhiêu thông tin cũng được, không giới hạn số lượng thông tin, hình ảnh...) và không giới hạn phạm vi khu vực sử dụng (toàn thế giới có thể truy cập). Một số module thường thấy trên các website: Trang chủ, Giới thiệu, Quảng cáo, Tra cứu OPAC, Tổ chức...Tuỳ theo đặc điểm của từng thư viện mà có cách bố trí các module khác nhau. - Blog: Theo Wikipedia: "Blog, gọi tắt của weblog (nhật ký web), là một dạng nhật ký trực tuyến, bùng nổ từ cuối thập niên 1990 của thế kỷ XX. Các blogger (người viết blogger), có thể là cá nhân hoặc nhóm, đưa thông tin lên mạng với mọi chủ đề, thông thường có liên quan tới kinh nghiệm hoặc ý kiến cá nhân, chủ yếu cung cấp thông tin đề cập tới những chủ đề chọn lọc, không giống như các báo truyền thống. Theo dự thảo 5 Thông tư hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông, blog được hiểu là “Trang thông tin điện tử cá nhân được dùng để thể hiện những thông tin mang tính chất cá nhân phục vụ nhu cầu lưu trữ hoặc trao đổi, chia sẻ với một nhóm người hoặc với cộng đồng sử dụng dịch vụ Internet. Blog được ký khởi tạo trên Internet bởi chủ thể sở hữu blog”. Theo đó, chủ thể đăng ký khởi tạo blog trên Internet là blogger.
  13. Được phần mềm hỗ trợ, dễ sử dụng, blog phổ biến rất nhanh và ai cũng có thể dễ dàng tạo ra một blog cho mình. Một trang blog có thể chứa các siêu liên kết, hình ảnh và liên kết (tới các trang chứa phim và âm nhạc). Văn bản blog dùng phong cách thảo luận. Mỗi blog thường chỉ liên quan đến một chủ đề yêu thích". Blog thường được thiết kế đơn giản hơn website, các module của blog được lựa chọn tuỳ theo nhu cầu, hoạt động của Thư viện. Website và Blog có thể nói là những phương tiện hiện đại, phổ biến được hầu hết người dùng tin sử dụng trong quá trình tìm, trao đổi thông tin trên mạng. Việc khai thác hợp lý các hình thức quảng bá này sẽ giúp thư viện đến gần với người dùng tin hơn và phổ biến được hình ảnh của mình một cách rộng rãi hơn. 1.2.3.2 Sử dụng công cụ tìm kiếm Công cụ tìm kiếm là một ứng dụng phần mềm được thiết kế để tìm kiếm các nguồn lực kỹ thuật số như các trang web, văn bản, tin tức usenet, hình ảnh, video, ảnh…bằng cách nhập từ khóa. Một số trang web cung cấp một công cụ tìm kiếm như là các tính năng chính, ví dụ của Google, Yahoo và Ask.com và những người dịch vụ trực tuyến thường được gọi là công cụ tìm kiếm. Các thư viện có thể đăng ký đưa thông tin về hoạt động, sản phẩm - dịch vụ của mình lên các công cụ tìm kiếm thông dụng như: - Google: - Yahoo: - Baidu:
  14. - Xa lộ: Khi đăng ký đưa thông tin lên mạng, Thư viện có thể phải trả một khoản phí nhất định cho các từ khoá liên quan đến sản phẩm - dịch vụ của mình. Người sử dụng thông qua các từ khoá này có thể tiếp cận với thông tin về thư viện. Tuy nhiên, kết quả tìm kiếm có thể không chính xác hoàn toàn vì các công cụ tìm kiếm sẽ tự tách từ khoá thành từng từ một nếu người dùng tin không sử dụng đúng các biểu thức tìm tin được mã hoá bởi toán tử AND, OR, NOT hoặc các ký hiệu khác dẫn đến nhiễu tin. 1.2.3.3 Viết bài và đƣa tin trên các website uy tín Đây là một hình thức quảng bá hiệu quả, giúp thư viện khẳng định được vị trí trên mạng. Thư viện chỉ cần viết những bài báo giới thiệu về các thế mạnh, hoạt động... của mình và gửi tới các báo, tạp chí điện tử, website của cơ quan liên quan cơ uy tín. Thông qua các bài báo được đăng, người dùng tin sẽ được tiếp cận hình ảnh của thư viện. 1.2.3.4 Tham gia các mạng xã hội Theo Wikipedia: mạng xã hội hay gọi là mạng xã hội ảo (social network) là dịch vụ nối kết các thành viên cùng sở thích trên Internet lại với nhau với nhiều mục đích khác nhau không phân biệt không gian và thời gian. Mạng xã hội có những tính năng như chat, email, phim ảnh, voice chat, chia sẻ file, blog và xã luận. Mạng xã hội đổi mới hoàn toàn cách cư dân mạng liên kết với nhau và trở thành một phần tất yếu của mỗi ngày cho hàng trăm triệu thành viên khắp thế giới: các dịch vụ này có nhiều phương cách để các thành viên tìm kiếm bạn bè, đối tác: dựa theo group (ví dụ như theo tên trường hoặc tên thành phố), dựa trên thông tin cá nhân (như địa chỉ email hoặc screen name), hoặc dựa trên sở thích cá nhân (như thể thao, phim ảnh, sách báo, hoặc ca nhạc), lĩnh vực quan tâm: kinh doanh, mua bán...
  15. Hiện nay thế giới có hành trăm mạng xã hội khác nhau, với MySpace và Facebook nổi tiếng nhất trong thị trường Bắc Mỹ và Tây Âu; Orkut và Hi5 tại Nam Mỹ; Friendster tại Châu Á và các đảo Thái Bình Dương. Mạng xã hội khác gặt hái được thành công đáng kể theo vùn miền như Bebo tại Anh Quốc, CyWorld tại Hàn Quốc, Mixi tại Nhật Bản và Zing Me tại Việt Nam. Một số logo của các mạng xã hội nổi tiếng: - Facebook: - Twitter: - Zingme: - MySpace: 1.2.3.5 Tham gia các diễn đàn Tham gia các diễn đàn là việc truy cập vào các diễn đàn tại các website thư viện trên mạng Internet để cung cấp, chia sẻ các thông tin và giải đáp các câu hỏi mà người dùng tin đặt ra. Việc tư vấn, chỉ chỗ cho người dùng tin đến với thư viện, tiếp cận và sử dụng các sản phẩm dịch vụ do thư viện mang đến chính là cách quảng bá hình ảnh đầy hiệu quả. Qua hoạt động này, thư viện cũng góp phần định hướng nhu cầu tin của người dùng tin và tạo ấn tượng thân thiện, chuyên nghiệp, luôn theo kịp xu hướng mới. Đây cũng là một phương tiện thích hợp để thư viện
  16. tiếp nhận những thông tin phản hồi về chất lượng phục vụ, ý kiến đóng góp của người dùng tin và các quan điểm của các chuyên gia TT - TV tham gia diễn đàn. 1.2.3.6 Gửi thông tin qua email và Chat Đây là một phương thức khá đơn giản và không tốn nhiều thời gian, công sức của cán bộ thư viện. Để gửi thông tin, cán bộ thư viện chỉ cần thao tác bằng một lần click chuột hay nhấn phím enter cho rất nhiều đối tác cùng một lúc. Ngoài ra việc gửi email cũng tương đối đảm báo được tính bí mật của thông tin mà NDT yêu cầu. Hiện nay có rất nhiều nhà cung cấp mạng Chat và Email, trong số đó nổi tiếng nhất là Google, Yahoo...Tại Việt Nam trong thời gian gần đây có cung cấp mạng Zingchat. 1.2.3.7 Đặt các banner, logo quảng bá trên các website - Banner: Banner: theo từ điển Anh - Việt có nghĩa là biểu ngữ, đầu đề lớn suốt mặt trang báo. Theo Wikipedia: Banner là một lá cờ hoặc một mảnh vải mang một biểu tượng, logo, khẩu hiệu hoặc tin nhắn. Có thể nói Banner là hình thức quảng cáo rấ t phổ biế n trên các trang web hiê ̣n nay (gọi là Web Banner). Đó chính là những ô quảng cáo đươ ̣c đă ̣ t trên các trang web , có dạng tĩnh hoặc đô ̣ng, liên kế t đế n các trang web khác có các thông tin quảng cáo . Mă ̣c dù các banner có thể đươ ̣c thiế t kế với kić h thước bấ t kỳ nh ưng viê ̣c xắ p xế p các banner trên trang web sẽ thuâ ̣n t iê ̣n hơn khi có tiêu chuẩ n đố i chung . Uỷ ban Quảng cáo tương tác (IAB) khuyế n khić h các thành viên nên sử du ̣ng 4 dạng quảng cáo chuẩn là : 180x150px, 300x250px, 160x600px và 728x90px . Hiện nay, còn xuất hiện một dạng Banner trên mạng nữa, được gọi là Banner Blog. Banner Blog cũng tương tự như Web Banner, được sử dụng trong cộng đồng Blogger. Banner được chia thành hai loại: động và tĩnh. Banner động được ưa thích hơn vì truyền tải được nhiều nội dung, hình ảnh hơn. Tuy nhiên, về cơ bản, Banner được tạo ra là để nhận được sự quan tâm, phản hồi của đối tượng khách hàng truy cập website. Khách hàng sẽ phản hồi tùy vào sự hấp dẫn của quảng cáo. - Logo: Theo Wikipedia: Logo là một yếu tố đồ hoạ (ký hiệu, chữ biểu thị, biểu tượng, hình tượng...) kết hợp với cách thức thể hiện nó tạo thành: một nhã hiệu hay thương hiệu, hình ảnh đại diện cho một công ty hay các tổ chức phi thương mại, hình ảnh biểu thị một sự kiện, một cuộc thi, một phong trào hay một cá nhân nào đó. Thông thường, logo được chủ thể công nhận ngay
  17. sau khi nó được thiết kế xong và mặc nhiên có bản quyền, ít xảy ra trường hợp một logo tồn tại một thời gian dài mà không hoặc chưa có bản quyền. Trong hoạt động quảng bá, logo không phải là thương hiệu, tuy nhiên nó là ấn tượng bên ngoài để dễ nhận ra thương hiệu. 1.2.3.8 Đăng ký quảng bá miễn phí trên các website Đây là một dịch vụ rất hữu ích, các thư viện có thể đăng tải các thông tin của mình trên nhiều trang web miễn phí. Tuy nhiên, cũng cần phải có sự lựa chọn thích hợp: những trang có uy tín, liên quan đến hoạt động thư viện và thường xuyên được cập nhật với những thông tin hữu ích. Các thư viện có thể đặt đường link của mình tại các trang web này và ngược lại. 1.2.3.9 Maketing truyền miệng Tuyên truyền (propaganda) là một dạng đặc biệt của truyền thông và có lịch sử nhiều ngàn năm. Theo Từ điển Tiếng Việt 2009 của Nhà xuất bản Đà Nẵng: tuyên truyền là "phổ biến, giải thích rộng rãu để thuyết phục mọi người tán thành, ủng hộ, làm theo". Theo R.A.Nelson, tuyên truyền được định nghĩa một cách trung tính như một dạng truyền thông có hệ thống, có chủ ý nhằm tác động đến cảm xúc, thái độ, ý kiến và hành động của một nhóm người xác định vì các mục đích tư tưởng, chính trị hay thương mại thông qua việc truyền các thông điệp một chiều, được kiểm soát trên các phương tiện truyền thông. Trong lĩnh vực Thông tin - Thư viện: tuyên truyền miệng gồm những phương pháp tác động lên người nghe bằng lời nói. Các phương pháp tuyên truyền miệng thường áp dụng trong thư viện chủ yếu là: - Kể sách - Nói chuyện - Câu lạc bộ bạn đọc: được tổ chức trong thư viện khi có một số người cùng sở thích được tập hợp lại với nhau. - Thảo luận về tài liệu - Các cuộc tranh luận - Cuộc thi vui trả lời các sách (hay hái hoa dân chủ) - Tạp chí miệng: hình thức thông tin kịp thời về những sách mới trong thư viện - Điểm sách (giới thiệu sách) 1.2.3.10 Tuyên truyền trực quan trong thƣ viện
  18. Tuyên truyền trực quan trong thư viện là việc giới thiệu hoặc khai thác nội dung các ấn phẩm trong các hình thức cảm thụ bằng mắt, để lại những dấu ấn lâu bền trong ký ức của người xem. Các hình thức tuyên truyền trực quan: - Triển lãm sách: là trình bày trực quan có hệ thống bộ sưu tập các loại hình tài liệu công bố và không công bố theo một nguyên tắc chọn lựa nhất định. - Panô thư viện: có hai loại Panô thư viện: tuyên truyền sách và hướng dẫn nghiệp vụ thư viện - Các hình thức khác: bảng treo báo tường; triển lãm tranh ảnh; tuyên truyền các ấn phẩm định kỳ... 1.2.3.11 Tờ rơi Theo wikipedia: Tờ rơi hay tờ bướm, tờ gấp là tờ giấy rời để giới thiệu, quảng cáo, tuyên truyền về một sự kiện, dịch vụ, sản phẩm nào đó. Tờ rơi thường được in hàng loạt với số lượng lớn rồi phát miễn phí cho người qua đường, dán lên các bảng thông tin hoặc phát ở các nơi diễn ra sự kiện. Tờ rơi cùng với bưu thiếp, giấy rời và poster đều mang tính thiết yếu và là hình thức thông tin tự do cho những ai muốn thu hút sự chú ý ở nơi công cộng mà không cảm thấy cần thiết phải đăng quảng cáo. Đây là một hính thức tiếp thị trực tiếp rất hữu hiệu. Có nhiều kích cỡ: A4, A5, A6. Tờ rơi càng được sử dụng phổ biến và rộng rãi với sự phát triển và mở rộng của hệ thống máy tính, mạng Internet.. 1.2.3.12 Hội nghị, Hội thảo, Seminar Nhóm dịch vụ này được gọi chung là Hội thảo. Đây là một hình thức hoạt động phổ biến đối với tất cả các cơ quan TT - TV. Mục đích của Hội thảo là mang đến cho người dùng tin những thông tin có liên quan tới vấn đề đang thu hút sự quan tâm của đông đảo cộng đồng mà cơ quan thực hiện dịch vụ này có chức năng hướng tới. Do vậy, nó được tiến hành trên cơ sở nhu cầu hiện tại của người dùng tin và các vấn đề đang đặt ra cho đại đa số thành viên của cộng đồng. Hội thảo là một công cụ quan trọng để thực hiện việc phổ biến thông tin, các thành tựu mới trong khoa học và công nghệ, các vấn đề kinh tế xã hội, văn hoá nghệ thuật...trong nước và thế giới. Hội thảo cũng là phương thức để thực hiện, quảng bá các dịch vụ khác của thư viện: phổ biến thông tin hiện đại, phổ biến thông tin chọn lọc, các hoạt động tuyên truyền, triển lãm. CHƢƠNG 2
  19. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÂN PHỐI VÀ QUẢNG BÁ SẢN PHẨM THÔNG TIN - THƢ VIỆN TẠI THƢ VIỆN HỌC VIỆN KỸ THUẬT QUÂN SỰ 2.1 Giới thiệu Thƣ viện Học viện Kỹ thuật Quân sự 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Học viện Kỹ thuật quân sự được thành lập vào ngày 08/08/1966 theo quyết định số 146/QĐ-CP của Hội đồng Chính phủ: là một trong những trường đại học tổng hợp kỹ thuật hàng đầu ở Việt Nam, một trường đại học trọng điểm quốc gia chuyên đào tạo kỹ sư, kỹ sư trưởng, thạc sĩ, tiến sĩ và nghiên cứu khoa học các ngành khoa học kỹ thuật, kỹ thuật quân sự, công nghiệp quốc phòng, các ngành công nghệ dân dụng phục vụ sự nghiệp "công nghiệp hóa, hiện đại hóa" quân đội và các ngành kinh tế quốc dân. Trải qua hơn 40 năm xây dựng và phát triển, hiện nay Học viện có đội ngũ cán bộ hơn 1.000 người với trên 800 giảng viên có trình độ cao, giàu kinh nghiệm, phần lớn được đào tạo ở các nước Đức, Đông Âu, Nga, SNG, Trung Quốc, Nhật Bản, Úc... trong đó có: 85 giáo sư, phó giáo sư; 27 nhà giáo nhân dân và nhà giáo ưu tú; 254 Tiến sỹ Khoa học và Tiến sỹ chuyên ngành, gần 400 Thạc sĩ khoa học và công nghệ ( 85% số giảng viên của Học viện có trình độ tiến sĩ và thạc sĩ). Thư viện Học viện Kỹ thuật Quân sự ra đời cùng với sự ra đời của Học viện vào năm 1966. Trước năm 1978 Thư viện trực thuộc phòng Huấn luyện Từ 1978 đến tháng 4/1996 Thư viện trực thuộc phòng Khoa học Công nghệ và Môi trường. Từ tháng 5/1996 đến tháng 10/1998 Thư viện trực thuộc ban Giám đốc Từ tháng 11/1998 đến nay Thư viện thuộc phòng Thông tin Khoa học Quân sự. Là thành viên Liên Hiệp Thư viện các trường đại học khu vực Phía Bắc. Uỷ viên Ban chấp hành Hội thư viện Việt Nam 2.1.2 Chức năng nhiệm vụ Pháp lệnh Thư viện do ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa IX thông qua ngày 28/12/2000 quy định: “Thư viện có chức năng, nhiệm vụ giữ gìn di sản thư tịch của dân tộc, thu thập, tàng trữ, tổ chức việc khai thác và sử dụng chung vốn tài liệu trong xã hội nhằm truyền bá tri thức,
  20. cung cấp thông tin phục vụ nhu cầu hộc tập, nghiên cứu, công tác và giải trí của mọi tầng lớp nhân dân, góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phát triển khoa học, công nghệ, kinh tế, văn hóa phục vụ công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Ngoài chức năng, nhiệm vụ của một thư viện nói chung, Thư viện Học viện còn có một số chức năng, nhiệm vụ mang tính chất đặc thù như sau: - Tuyên truyền phục vụ cho công tác Đảng, công tác chính trị trong môi trường Quân đội và là công cụ đấu tranh trên mặt trận văn hóa, tư tưởng. - Nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến để từng bước hiện đại hóa Thư viện. - Thư viện là cầu nối đưa sách báo, thông tin chính trị, văn hóa, xã hội mới cập nhật vào môi trường quân đội. Hiện tại Thư viện tổ chức phục vụ tại 2 cơ sở: cơ sở 1 tại 100 Hoàng Quốc Việt – Từ Liêm - Hà Nội và cơ sở 2 tại Thành phố Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc. 2.1.3 Cơ cấu tổ chức Hiện nay, Phòng Thông tin Khoa học Quân sự được chia thành 3 ban: - Chỉ huy phòng - Ban Thông tin khoa học - Ban Tạp chí khoa học - Ban Thư viện
nguon tai.lieu . vn