Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN KHOA THÔNG TIN - THƢ VIỆN ----------- PHẠM THỊ NGÂN HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH: THÔNG TIN – THƢ VIỆN Hệ đào tạo: Chính quy Khóa học: QH - 2008 - X GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN: Th.S. TRỊNH KHÁNH VÂN HÀ NỘI - 2012
  2. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu................................................................ 1 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 2 4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 2 5. Những đóng góp của đề tài ........................................................................... 2 6. Cấu trúc của Khóa luận ................................................................................. 3 NỘI DUNG ....................................................................................................... 4 Chƣơng 1: Tổng quan về marketing và marketing trong hoạt động Thông tin - Thƣ viện ................................................................................ 4 1.1. Tổng quan về marketing .......................................................................... 4 1.1.1. Khái niệm marketing ............................................................................... 4 1.1.2. Các quan điểm marketing cơ bản ............................................................ 5 1.1.3. Vai trò của marketing .............................................................................. 9 1.2. Marketing trong hoạt động Thông tin - Thƣ viện................................. 11 1.2.1. Định nghĩa marketing trong hoạt động Thông tin - Thư viện ................. 11 1.2.2. Vai trò của marketing trong hoạt động Thông tin - Thư viện ................. 12 1.2.3. Các thành tố marketing trong hoạt động Thông tin - Thư viện ............... 15 Chƣơng 2: Hoạt động marketing tại Thƣ viện Đại học Hà Nội ............ 20 2.1. Khái quát về Thƣ viện Trƣờng Đại học Hà Nội.................................... 20 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .......................................................... 20 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ .............................................................................. 22 2.1.3. Đội ngũ cán bộ ........................................................................................ 23 2
  3. 2.1.4. Cơ sở vật chất và nguồn lực thông tin .................................................... 24 2.1.5. Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin................................................ 28 2.2. Thực trạng hoạt động marketing tại Thƣ viện Đại học Hà Nội ......... 29 2.2.1. Sản phẩm thông tin - thư viện ................................................................ 29 2.2.1.1. Nguồn tài liệu gốc ....................................................................... 29 2.2.1.2. Sản phẩm thông tin sau quá trình xử lý ....................................... 31 2.2.1.3. Dịch vụ thông tin ......................................................................... 33 2.2.2. Chi phí sản phẩm.................................................................................... 41 2.2.3. Hoạt động phân phối sản phẩm .............................................................. 42 2.2.4. Hoạt động marketing truyền thông ........................................................ 44 2.2.4.1. Quảng cáo .................................................................................... 44 2.2.4.2. Quan hệ cộng đồng ...................................................................... 48 2.2.4.3. Chiêu thị ...................................................................................... 49 Chƣơng 3: Nhận xét và một số giải pháp thúc đẩy hoạt động marketing tại Thƣ viện Trƣờng Đại học Hà Nội ........................................................... 51 3.1. Nhận xét ...................................................................................................... 51 3.1.1. Ưu điểm .................................................................................................... 51 3.1.2. Hạn chế ..................................................................................................... 53 3.2. Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động marketing trong hoạt động TTTV Trƣờng Đại học Hà Nội .................................................................................... 54 3.2.1. Phát triển nguồn lực thông tin, đa dạng hóa các sản phẩm và dịch vụ .... 54 3.2.2. Đào tạo và bồi dưỡng kiến thức về marketing cho cán bộ thư viện ......... 55 3.2.3. Đầu tư kinh phí cho hoạt động marketing ................................................ 56 3.2.4. Xây dựng chiến lược marketing cho hoạt động Thông tin - Thư viện ..... 56 3.2.5. Một số giải pháp khác ............................................................................... 57 KẾT LUẬN ................................................................................................ 60 Danh mục tài liệu tham khảo .......................................................................... 61 3
  4. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong thời đại ngày nay thông tin đã trở thành nguồn lực quan trọng cho sự phát triển xã hội loài người, nắm được thông tin đồng nghĩa với việc nắm được tri thức. Chính vì vậy, vai trò của các cơ quan thông tin – thư viện (TTTV) trong việc cung cấp, chia sẻ thông tin ngày càng được khẳng định. Một cơ quan TTTV muốn chia sẻ nguồn thông tin tri thức mình có tới bạn đọc cần phải xây dựng chiến lược marketing hoàn hảo. Marketing chính là cầu nối giữa trung tâm TTTV với người dùng tin (NDT). Tuy nhiên marketing trong hoạt động TTTV hiện nay vẫn đang là một vấn đề mới mẻ. Vai trò của marketing vẫn chưa được chú trọng và đề cao. Do đó cần phải làm rõ và khẳng định vai trò của marketing trong hoạt động TTTV. Đề tài nghiên cứu “Hoạt động marketing tại Thƣ viện Trƣờng Đại học Hà Nội” nhằm tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu hoạt động marketing tại Thư viện Trường Đại học Hà Nội, từ đó khẳng định vai trò của marketing và đưa ra ra một số giải pháp thúc đẩy hoạt động marketing trong hoạt động TTTV tại Thư viện Trường Đại học Hà Nội. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích của đề tài nhằm khẳng định vai trò quan trọng của marketing trong hoạt động TTTV Trường Đại học Hà Nội, đồng thời đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao hơn nữa vai trò của marketing trong hoạt động TTTV. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Tìm hiểu cơ sở lý luận về marketing và marketing trong hoạt động TTTV 4
  5. - Tiến hành khảo sát thực tế hoạt động marketing tại cơ quan TTTV Trường Đại học Hà Nội, từ đó thấy được hiệu quả của việc áp dụng marketing trong hoạt động TTTV tại đây. - Nhận xét, đánh giá những ưu, nhược điểm trong hoạt động marketing tại Thư viện Trường Đại học Hà Nội. - Đề xuất các giải pháp thúc đẩy hoạt động marketing hiệu quả hơn tại Thư viện Trường Đại học Hà Nội. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Marketing trong hoạt động TTTV - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi về không gian: Thư viện Trường Đại học Hà Nội + Phạm vi về thời gian: Hoạt động Marketing tại Thư viện từ khi thành lập đến nay. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu - Phương pháp quan sát - Phương pháp trao đổi - Phương pháp phỏng vấn 5. Những đóng góp của đề tài Qua việc khảo sát tại cơ quan TTTV Trường Đại học Hà Nội, từ đó có những kết luận về hoạt động marketing tại Thư viện Trường Đại học Hà Nội. Trên cơ sở đó khẳng định tầm quan trọng khi áp dụng marketing trong hoạt động TTTV của Nhà trường. Nội dung nghiên cứu của đề tài góp phần giúp các Thư viện thấy được vai trò to lớn của marketing và chú trọng hơn nữa đến vấn đề này trong chiến lược xây dựng thư viện mình. 5
  6. 6. Cấu trúc của Khóa luận Ngoài phần lời cảm ơn, mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, bài niên luận có cấu trúc: Chương 1: Tổng quan về marketing và marketing trong hoạt động Thông tin - Thư viện Chương 2: Hoạt động marketing tại Thư viện Trường Đại học Hà Nội Chương 3: Nhận xét và một số giải pháp thúc đẩy hoạt động marketing tại Thư viện Trường Đại học Hà Nội 6
  7. NỘI DUNG CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ MARKETING VÀ MARKETING TRONG HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN – THƢ VIỆN 1.1. Tổng quan về marketing 1.1.1. Khái niệm marketing Thuật ngữ marketing được sử dụng khoảng từ đầu thế kỉ XX. Cũng tương tự như một số thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong hoạt động TT-TV (như sản phẩm thông tin, dịch vụ thông tin, quản trị thông tin,…). Có rất nhiều khái niệm cũng như dấu hiệu nhận biết khác nhau về marketing. Cho đến nay đã có nhiều quan điểm khác nhau về Marketing. Hiệp hội marketing Hoa Kỳ đưa ra định nghĩa: Marketing là quá trình lập và thực hiện kế hoạch, định giá, khuyến mãi và phân phối sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để tạo ra sự thay đổi, thỏa mãn những mục tiêu của khách hàng và tổ chức. Tuy nhiên theo quan điểm của Philip Kotler, ông được coi là người sáng lập ngành marketing hiện đại đã định nghĩa ngắn gọn: Marketing là hoạt động của con người hướng tới việc thỏa mãn nhu cầu và ước muốn thông qua tiến trình trao đổi. Định nghĩa của Philip Kotler mang tính chất tương đối tổng hợp, khá hợp lý và được nhiều người đồng tình. Định nghĩa này nhấn mạnh đến vai trò và quan hệ của các chủ thể tham gia vào quá trình marketing. Điều này có nghĩa là để có quá trình marketing phải có các yếu tố: Con người với nhu cầu của mình; sản phẩm có thể đáp ứng được nhu cầu của con người; các phương thức để con người có được sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của mình. 7
  8. Trên đây là một số quan điểm tiêu biểu về marketing. Các quan điểm này chủ yếu được đưa ra dựa trên những phương diện khác nhau. Vì vậy nhìn một cách tổng thể hoạt động marketing được xem là toàn bộ những gì cùng hướng đến mục tiêu là cùng nhận diện nhu cầu thực tế của thị trường khách hàng có mục tiêu, và tiến hành đáp ứng thị trường này. Điều đó có liên quan đến việc nghiên cứu thị trường khách hàng, phân tích nhu cầu của họ, xây dựng và thông qua các quyết định đến chiến lược thiết kế, định giá, chiêu thị và phổ biến sản phẩm. Từ những quan điểm đó mà công thức nổi tiếng về Marketing đã được xây dựng: M = 4P Lí giải cho công thức trên, có thể hiểu rằng: M là Marketing; 4P là sản phẩm (Product), Phân phối (Place), Giá cả (Price) và các hoạt động chiêu thị (Promotion). Công thức này muốn nhấn mạnh marketing (còn gọi là marketing hỗn hợp) là sự kết hợp chặt chẽ và linh hoạt 4 thành tố P trên nền thị trường, để tác động lên thị trường . Trên đây là những quan điểm khá đầy đủ và chính xác về hoạt động marketing, có thể xem đó là những khái niệm sơ lược về marketing nói chung. Để hiểu sâu hơn hoạt động marketing trong hoạt động TT-TV, chúng sẽ ta đi tìm hiểu kĩ hơn qua các quan điểm khác. 1.1.2. Các quan điểm marketing căn bản Như chúng ta đã biết quan điểm marketing là yếu tố quyết định đến phương châm hành động của người triển khai hoạt động marketing và phụ thuộc vào mục đích của chủ thể tiến hành marketing. Sau đây là 5 quan điểm marketing căn bản từ góc độ của các chuyên gia marketing. Việc trình bày các 8
  9. quan điểm marketing này nhằm giúp hiểu rõ bản chất và tác động của mỗi quan điểm. Bởi trong mỗi trường hợp cụ thể, sự áp dụng và kết hợp các quan điểm này cũng rất uyển chuyển, tức là bản thân sự kết hợp đó cũng phải biến đổi theo thời gian và hoạt động thực tiễn, do đó đối với mỗi quan điểm và trong những hoạt động thực tiễn khác nhau thì vai trò của marketing lại có phần khác nhau. * Quan điểm marketing trọng sản phẩm Nội dung của quan điểm là nếu tạo ra được sản phẩm có chất lượng tốt thì chắc chắn phạm vi phổ biến sản phẩm đó trên thị trường sẽ lớn, sản phẩm đó sẽ được sử dụng nhiều trên thị trường. Mục đích của marketing là không ngừng hoàn thiện chất lượng của sản phẩm. Việc quan tâm đến chất lượng sản phẩm, xét cho cùng là quan tâm đến việc không ngừng nâng cao khả năng đáp ứng của người dung đối với người dung trên cơ sở nghiên cứu nhu cầu và khả năng của người dùng trong quá trình sử dụng sản phẩm. Và vì thế, khi đã xác định được rõ sản phẩm là cần thiết và phù hợp với người dung, thì việc cung cấp ra thị trường những sản phẩm có chất lượng ngày càng cao sẽ có ý nghĩa nâng cao vai trò và vị thế của nhà cung cấp sản phẩm trong xã hội. Trường hợp để áp dụng quan điểm marketing trọng sản phẩm là khi sản phẩm đã khẳng định được vị trí trên thị trường và trên thực tế có nhiều chủ thể tham gia vào việc tạo lập, cung cấp sản phẩm, đồng thời, khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng của sản phẩm còn nhiều hạn chế (tính hoàn thiện của sản phẩm chưa cao, sản phẩm mới, đang trong quá trình phát triển). * Quan điểm marketing trọng sản xuất Theo quan điểm này thì mấu chốt để phát triển và mở rộng phạm vi sử dụng sản phẩm chính là sản phẩm cần tốt và giá rẻ. Mục đích là không ngừng 9
  10. hoàn thiện quá trình tạo lập sản phẩm, để có thể vừa tạo ra được sản phẩm có chất lượng tin cậy, vừa giảm được chi phí cho việc tạo lập sản phẩm đó ở mức thấp nhất. Theo quan điểm này thì cần quan tâm đến vấn đề tối ưu hóa dây chuyền công nghệ để tạo nên mọi sản phẩm. Theo hướng này, hiệu quả kinh tế trực tiếp đối với việc tạo ra sản phẩm sẽ đạt được ở mức cao, do đó quyền lợi về kinh tế được đảm bảo. Đây là một trong những yếu tố đặc biệt kích thích việc sử dụng sản phẩm, nó có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển thị trường. Chỉ áp dụng quan điểm marketing trọng sản xuất khi nhu cầu về sản phẩm rõ rang, và đặc biệt quan hệ cung cầu còn chưa cân bằng theo hướng cung thấp hơn so với cầu cũng như chi phí để tạo nên sản phẩm là lớn và rất lớn. * Quan điểm marketing trọng việc bán Mục đích của marketing trọng việc bán là làm cho người dùng hiểu càng đầy đủ, càng rõ về sản phẩm cũng như cách mà họ có thể nhận được sản phẩm. Đó là nguyên nhân làm cho sản phẩm được truyền bá rộng trên thị trường. Mục đích mà người theo đuổi quan điểm marketing trọng việc bán chính là việc mang đến cho người dùng sự hiểu biết về sản phẩm là để bán được càng nhiều sản phẩm càng tốt. Quan điểm này xuất phát từ quyền lợi người bán chứ không xuất phát từ quyền lợi của người mua. * Quan điểm marketing trọng marketing Theo quan điểm này, nền tảng và định hướng chiến lược hoạt động, phát triển của nhà cung cấp sản phẩm phụ thuộc chặt chẽ và trực tiếp vào khách hàng, vào thị trường. Do đó hệ thống sản phẩm được tạo ra và cung cấp sẽ bảo đảm đáp ứng được mọi dạng nhu cầu khách hàng. 10
  11. Đối với hầu hết các quốc gia, đặc biệt thuộc nhóm đang phát triển, trong quá trình chuyển đổi thì không hẳn mọi nhu cầu của khách hàng đều mang tính tích cực. Đôi khi, nhu cầu thông tin của một cá nhân/ nhóm cá nhân nào đó lại không phù hợp với xu thế phát triển chung của cộng đồng, ảnh hưởng đến trật tự chung của cộng đồng. Tuy nhiên các cá nhân này lại luôn có khả năng và sẵn sang chi trả thỏa đáng cho các sản phẩm thông tin dạng này, chính vì thế đã tạo ra một động lực, một sự kích thích đáng kể đối với người tạo lập và cung cấp. * Quan điểm marketing vị xã hội Trong quá trình phát triển phù hợp với xu hướng chung của nhân loại, con người luôn tồn tại những nhu cầu cần được thỏa mãn thông qua hệ thống sản phẩm tương ứng. Các nhà cung cấp sản phẩm cần nghiên cứu để tạo lập ra các sản phẩm loại thuộc loại này, và việc làm đó là nhằm mục tiêu góp phần trực tiếp vào quá trình phát triển bền vững của xã hội. Mục đích của marketing là không ngừng tạo ra các sản phẩm mới, thế hệ mới để nâng cao khả năng đáp ứng các loại nhu cầu chính đáng và lành mạnh của con người, để thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Có thể thấy quan điểm này tự nó đã khẳng định được vai trò và vị trí của các nhà tạo lập, cung cấp các sản phẩm trong xã hội nói chung. Nhận thức và nhu cầu nhận thức của con người không ngừng được nâng cao. Cùng với quá trình đó nhu cầu của con người nói chung cũng luôn thay đổi, biến động. Cũng trong quá trình đó, những cá nhân, nhóm cá nhân đặt lợi ích và quyền lợi chung của cả cộng đồng sẽ ngày càng bị thu hẹp lại. Tuy nhiên để dần tiếp cận đến triển vọng một xã hội, vì thế quan điểm marketing vị xã hội, nhất là đối với loại sản phẩm đặc thù là thông tin, còn luôn cần đến, và chúng thể hiện các yếu tố trình độ và chính sách phát triển của mỗi cộng đồng, quốc gia. 11
  12. Trên đây là 5 quan điểm marketing căn bản nhìn từ các khía cạnh và lĩnh vực khác nhau trong đời sống xã hội. Cũng từ những quan điểm này dẫn đến các cách nhìn nhận về vai trò của marketing có phần khác nhau. 1.1.3. Vai trò của marketing Marketing có nhiều vai trò và chức năng khác nhau và marketing có thể sử dụng với nhiều mục đích và có nhiều cách tiếp cận khác nhau do đó marketing có thể được tiến hành bằng nhiều phương thức khác nhau, đồng thời lại luôn cần biến đổi để thích ứng với môi trường và mục đích của mỗi cơ quan, tổ chức (chủ thể triển khai marketing). Như đã nói ở trên, marketing luôn luôn biến đổi theo mục đích của chủ thể tiến hành marketing và tùy vào từng lĩnh vực cụ thể, nên việc hiểu được vai trò bản chất của marketing nói chung là một vấn đề tương đối. Theo cách lí giải của các chuyên gia marketing như B.Cronin, C.H.Lovelock, hay như C.B.Weinberg… họ lí giải vai trò của marketing dựa vào chính bản chất của nó. Nhìn tổng thể vai trò của marketing chính là quy trình marketing hoàn hảo, những vai trò ấy là hệ thống liên kết chặt chẽ với nhau: Nghiên cứu, nắm bắt nhu cầu - Quản lí, xây dựng kế hoạch - Thỏa mãn, đáp ứng nhu cầu. Sau đây là một số lí giải cụ thể về vai trò của marketing: * Marketing có vai trò nghiên cứu, nắm bắt nhu cầu của cá nhân hoặc tập thể (ngƣời dùng/khách hàng) Marketing là quá trình nghiên cứu nhằm điều chỉnh để hợp lí hóa sự trao đổi giữa chủ thể marketing và khách hàng của mình; giữa chủ thể marketing và môi trường của chủ thể đó. Thông qua quá trình nghiên cứu giúp cho chủ thể marketing nhận diện, dự báo và sau đó kiểm soát khách hàng của 12
  13. mình bằng những sản phẩm mới. Quá trình đó chính là nghiên cứu về nhu cầu của khách hàng. * Marketing quản lí, xây dựng kế hoạch Marketing có chức năng quản lí, nhằm thực hiện việc gắn kết một tổ chức, cơ quan (chủ thể triển khai marketing) với toàn bộ môi trường bên ngoài. Marketing có vai trò xây dựng kế hoạch nhằm kiểm soát một cách tích cực nhu cầu của cá nhân, tổ chức nhằm đáp ứng nhu cầu của cộng đồng khách hàng thông qua việc thiết lập cầu nối với môi trường của mỗi tổ chức. Tạo sự linh hoạt và mức thích ứng cao nhất giữa chủ thể marketing và môi trường hoạt động. * Marketing thỏa mãn, đáp ứng nhu cầu mong muốn của các nhân, tập thể Marketing chính là những việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu của cá nhân và tổ chức (khách hàng). Sau quá trình nghiên cứu, lập kế hoạch thì marketing có nhiệm vụ đáp ứng nhu cầu của khách hàng bởi các sản phẩm được tạo ra đã được nghiên cứu sao cho phù hợp với nhu cầu của họ. Nhìn chung hoạt động marketing có vai trò cùng hướng đến mục tiêu nghiên cứu, nhận diện nhu cầu thực tế của thị trường khách hàng, và tiến hành việc đáp ứng thị trường này. Điều đó cũng chính là việc nghiên cứu thị trường trên khách hàng, phân tích nhu cầu của họ, xây dựng và thông qua các quyết định đến chiến lược thiết kế, định giá, chiêu thị và phổ biến sản phẩm, từ đó thỏa mãn nhu cầu của khách hàng cũng chính là đạt mục đích của chủ thể tiến hành marketing. 13
  14. Tùy vào đặc thù riêng của từng chủ thể tiến hành marketing mà marketing có những vai trò cụ thể khác nhau. Ví dụ như đối với hoạt động Kinh tế của một doanh nghiệp, vai trò của marketing sẽ khác với hoạt động Thông tin - thư viện của một cơ quan. Trong hoạt động kinh tế, vai trò của marketing sẽ là nắm bắt những nhu cầu của khách hàng nhằm mục đích cuối cùng là đem lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp, còn đối với hoạt động của một thư viện thì vai trò của marketing chính là nghiên cứu nhu cầu của người dùng tin về sử dụng nguồn thông tin ra sao và như thế nào để thư viện ấy có hướng bổ sung nguồn tài liệu. Đây chỉ là một dẫn chứng đơn giản từ các cách tiếp cận khác nhau để khẳng định vai trò của hoạt động marketing. Nhưng nhìn chung với bất cứ hoạt động nào, lĩnh vực nào vẫn phải kể đến các vai trò cơ bản nhất của marketing như đã nêu ở trên. Đó chính là vai trò: Nghiên cứu, nắm bắt nhu cầu - Quản lí, xây dựng kế hoạch - Thỏa mãn, đáp ứng nhu cầu. 1.2. Marketing trong hoạt động thông tin - thƣ viện 1.2.1. Định nghĩa marketing trong hoạt động thông tin - thƣ viện Trong lĩnh vực TTTV, Từ điển giải nghĩa Thư viện học và Tin học Anh - Việt đưa ra định nghĩa về marketing như sau: “Marketing – tiếp thị: Một nhóm hoạt động có mục đích dùng để cổ vũ cho sự trao đổi một cách xây dựng và đáp ứng giữa nhà cung cấp dịch vụ thư viện và truyền thông với người đang sử dụng hay có thể là người sử dụng những dịch vụ này. Những hoạt động này liên quan đến sản phẩm, giá cả, phương pháp giao hàng và phương thức quảng bá sản phẩm” [5]. Trong nền kinh tế tri thức, với sự bùng nổ của thông tin, việc tìm ra những chiến lược marketing đúng đắn là mối quan tâm hàng đầu của những nhà TTTV. Những chiến lược này sẽ quyết định đến hoạt động của cơ quan TTTV. 14
  15. 1.2.2. Vai trò của marketing trong hoạt động thông tin - thƣ viện Muốn khẳng định vai trò của marketing trong hoạt động TTTV, trước hết chúng ta hãy đi trả lời câu hỏi: Tại sao cần marketing trong hoạt động thư viện và cơ quan thông tin? - Người dùng tin chưa nhận thức đủ và hình thành thói quen trong việc khai thác và sử dụng các sản phẩm và dịch vụ tại các Thư viện đại học - Các Thư viện Đại học chưa chủ động giới thiệu các sản phẩm và dịch thông tin đến với người dùng tin. - Việc xây dựng “hình ảnh” thư viện như là một trung tâm tài nguyên cho việc giảng dạy và học tập chưa được các thư viện đại học chú trọng. - Hiệu quả khai thác sử dụng các nguồn lực thông tin của Thư viện đại học còn chưa cao. - Hiệu quả khai thác sử dụng các nguồn lực thông tin của Thư viện đại học còn chưa cao. - Sự đầu tư của các cơ quan chủ quản, các tổ chức tài trợ…đối với các Thư viện Đại học còn hạn chế. - Hoạt động Marketing chưa được các Thư viện Đại học quan tâm và đầu tư đúng mức. Khi trả lời câu hỏi này cũng có nghĩa là chúng ta đã phần nào làm sáng tỏ vai trò quan của marketing đối với hoạt động TTTV. Từ câu trả lời cho câu hỏi trên, chúng ta có thể khẳng định vai trò của marketing trong hoạt động TTTV. -> Marketing quan tâm giải quyết các vấn đề: sử dụng tối ưu các nguồn lực hiện có của mỗi cơ quan TTTV; tìm kiếm tạo lập và thu hút các nguồn lực bên ngoài; hỗ trợ, khuyến khích người dùng tin khai thác và sử dụng các sản phẩm và dịch vụ thông - tin thư viện; và cải thiện hình ảnh của hệ thống thông 15
  16. tin - thư viện -> Marketing đem lại sự hiểu biết đầy đủ cho người sử dụng về vị trí, vai trò của thư viện cũng như cán bộ thông tin – thư viện trong xã hội từ đó giúp cán bộ thư viện xây dựng hình ảnh tích cực trong bạn đọc về thư viện mình. Để thực hiện được vai trò này thì người cán bộ thư viện chính là “linh hồn” của thư viện. -> Marketing giúp cho người sử dụng nhận biết về các dịch vụ, sản phẩm thông tin mà thư viện có và chất lượng của chúng từ đó thu hút ngày càng đông bạn đọc tới sử dụng thư viện. Như chúng ta đã biết, trọng tâm chính của mỗi thư viện là dịch vụ bạn đọc và marketing là cần thiết cho sự thành công và sự tiếp tục tồn tại của một thư viện. Marketing hiệu quả sẽ cung cấp cơ hội cho người sử dụng nhận biết về các dịch vụ của thư viện và giá trị của nó. Hiện nay rất nhiều người sử dụng chưa nhận biết về các dịch vụ của thư viện cung cấp cho mình, vì nhiều thư viện đại học không cung cấp dịch vụ tư vấn chuyên đề cho bạn đọc. Với lý do này, hầu hết các sinh viên không nhận biết một cách đầy đủ về sự sẵn sàng giúp đỡ tìm tài liệu theo chuyên đề cũng như các vấn đề có liên quan đến thông tin. Họ xem thư viện là nơi để nghiên cứu và cán bộ thư viện là người giữ sách hơn là người cung cấp thông tin. Trong hoàn cảnh đó người cán bộ thông tin - thư viện cần chủ động marketing các nguồn tin và dịch vụ của mình để tạo ra sự nhận biết về giá trị của thư viện cho bạn đọc. -> Marketing giúp thư viện xây dựng được các mối quan hệ với các cơ quan tổ chức, các nhà tài trợ, và người sử dụng thư viện. Muốn dịch vụ thư viện có chất lượng thì thư viện cần xây dựng mối quan hệ giữa người sử dụng và cán bộ thư viện. Cán bộ phục vụ cần chủ động giúp đỡ người sử dụng và biết làm thế nào để giúp người sử dụng cũng như đánh giá được nhu cầu của 16
  17. người sử dụng. Hơn nữa, cán bộ thư viện cần phát triển khả năng tạo ra môi trường thân thiện, xây dựng tính tự tin trong mỗi người sử dụng. Nhiều nghiên cứu cho biết phẩm chất của cán bộ thư viện quyết định tỉ lệ sử dụng thư viện của người đọc. Nếu cán bộ thư viện thân thiện, có chuyên môn vững, người sử dụng sẽ bị thuyết phục bằng có chuyên gia thông tin đáng tin cậy và dễ gần gủi trong thư viện đó. -> Marketing giúp thư viện hiểu được nhu cầu, mong muốn và yêu cầu tin của mỗi nhóm người dùng tin, từ đó xây dựng các dịch vụ và tạo ra các sản phẩm thông tin phù hợp nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu tin của họ. Với lý do này marketing có mối quan hệ hai chiều, một mặt giúp cán bộ thư viện nắm được nhu cầu tin của người sử dụng, mặt khác giúp người sử dụng nhận biết các dịch vụ và sản phẩm thông tin có giá trị trong thư viện. -> Marketing còn là vũ khí quan trọng giúp thư viện có thể cạnh tranh với các cơ quan thông tin khác trong kỷ nguyên Internet. Marketing tốt có thể đem lại những hỗ trợ về tài chính cũng như vật chất từ các cơ quan quản lý, các tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức phi chính phủ cũng như từ phía người sử dụng thư viện. Có thể nói Marketing là hoạt động cần thiết cho sự vận hành của các thư viện đại học trong việc nâng cao khả năng phục vụ thông tin góp phần phát triển hoạt động đào tạo và nghiên cứu của nhà Trường. Một thư viện có nguồn tài liệu phong phú, cơ sở vật chất hiện đại, có chính sách hỗ trợ đặc biệt cho NDT, và có rất rất nhiều ưu điểm. Nhưng thư viện đó lại không cho bạn đọc thấy được thư viện mình có những gì và thư viện sẽ đem lại cho NDT những gì, điều này đồng nghĩa với việc thư viện đó không có gì. 17
  18. 1.2.3. Các thành tố marketing trong hoạt động Thông tin - Thƣ viện Như chúng ta đã nói trong phần trước, hoạt động marketing (còn gọi là marketing hỗn hợp được hình thành qua công thức: M = 4P Trong đó M là marketing; 4P là sản phẩm (Product), Phân phối (Place), Giá cả (Price) và các hoạt động chiêu thị (Promotion). Tương ứng với công thức trên ta hiểu rằng marketing trong hoạt động TT-TV gồm 4 thành tố. Theo sơ đồ sau: Giá thành Sản phẩm sản phẩm dịch vụ dịch vụ thông tin Thị trường Thông tin/ NDT Chiêu thị Phổ biến sản phẩm thông tin thông tin – thư viện 18
  19. * Sản phẩm (Product) Sản phẩm là một khái niệm được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực của xã hội, không chỉ trong lĩnh vực TTTV mà còn được sử dụng nhiều trong các lĩnh vực như sản xuất, kinh doanh… và sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu trực tiếp hoặc gián tiếp của con người. Theo quan điểm của marketing: sản phẩm là thứ có khả năng thỏa mãn nhu cầu, mong muốn của khách hàng, cống hiến những lợi ích cho họ và có thể đưa ra chào bán trên thị trường nhằm thu hút sự mua sắm và tiêu dùng. Philip Kotler cũng có quan điểm sản phẩm là những cái gì có thể cung cấp cho thị trường, do thị trường đòi hỏi và thỏa mãn nhu cầu của thị trường. Quan điểm sản phẩm trong lĩnh vực TTTV, sản phẩm được hiểu là tất cả những gì cơ quan TT-TV có thể cung cấp cho người dùng tin, nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của họ. Sản phẩm TT-TV trong hoạt động marketing gồm: Tài liệu gốc (sách, báo, tạp chí,…) Sản phẩm TTTV là kết quả của quá trình xử lý thông tin và các công cụ giúp khai thác thông tin (CSDL, mục lục,…) Dịch vụ TTTV: Những hoạt động phục vụ, đáp ứng nhu cầu thông tin của người dùng tin (dịch vụ mượn trả, dịch vụ photocopy,…) Sản phẩm là một bộ phận quan trọng của hoạt động TTTV. Một cơ quan TTTV nếu có hệ thống sản phẩm tốt, đa dạng, phong phú, hiện đại lại cộng với dịch vụ phù hợp sẽ phát huy tối đa mọi nguồn lực trung tâm đó có, điều ấy cũng có nghĩa trung tâm TTTV ấy đã hoàn thành tốt một công đoạn trong hoạt động marketing. 19
  20. * Phân phối sản phẩm (Place) Có rất nhiều cách hiểu về phân phối, trên thực tế phân phối chính là cách thức để cung cấp sản phẩm và dịch vụ của chủ thể đến người tiêu dùng, thông qua những cách thức ấy người sử dụng nắm bắt và hiểu được sản phẩm ấy và họ sẽ có được sản phẩm và dịch vụ ấy qua một cách thức phân phối riêng của từng chủ thể. Việc cung cấp sản phẩm đúng nơi và thời điểm mà khách hàng yêu cầu là một yếu tố quan trọng nhất của phân phối. Ngày nay, khi xã hội phát triển thêm rất nhiều thể thức phân phối sản phẩm khác nhau, không chỉ tồn tại thể thức phân phối sản phẩm trực tiếp mà còn xuất hiện thể thức phân phối sản phẩm gián tiếp thông qua một đối tượng trung gian. Trong hoạt động TT- TV các phương thức, thể thức phân phối, phổ biến loại hình sản phẩm là rất đa dạng, phong phú. Việc phổ biến, phân phối có liên quan mật thiết tới khái niệm truy cập đến sản phẩm từ phía người dùng tin (NDT). Tại các thư viện truyền thống, điều đó có liên quan tới các quy định của việc phục vụ NDT (giờ mở cửa, các quy định mượn trả tài liệu…), còn tại các thư viện điện tử thì đó là các chính sách và giải pháp về công nghệ xác nhận quyền được phép truy cập, khai thác, sử dụng dịch vụ. * Giá cả (Price) Giá cả là chi phí khách hàng phải bỏ ra để đổi lấy sản phẩm hay dịch vụ của nhà phân phối, là giá cả quy định được xác định trên cơ sở các chi phí cấu thành sản phẩm, các khoản chi phí cấu thành để sản phẩm lưu hành trên thị trường. Trong hoạt động TT-TV giá cả còn chịu chi phối của nhiều yếu tố khác (tập quán sử dụng thông tin, khả năng chi trả của NDT, chính sách phát triển của quốc gia, chính sách hỗ trợ…) 20
nguon tai.lieu . vn