Xem mẫu

  1. TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: HOẠT ĐỘNG LOGISTICS CỦA VIỆT NAM TRONG HỢP TÁC TIỂU VÙNG MÊKÔNG MỞ RỘNG (GMS) Họ và tên sinh viên : Nguyễn Viết Thùy Linh Lớp : Anh 15 Khóa : 44 Giáo viên hƣớng dẫn : TS. Trịnh Thị Thu Hƣơng Hà Nội, tháng 05 năm 2009
  2. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU LỜI NÓI ĐẦU ..................................................................................................... 1 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HỢP TÁC LOGISTICS TRONG TIỂU VÙNG SÔNG MÊKÔNG MỞ RỘNG (GMS) ................................................... 4 I. TIỂU VÙNG SÔNG MÊKÔNG MỞ RỘNG ........................................ 4 1. Sơ lược về sự hình thành và phát triển của GMS ................................ 4 2. Mối quan hệ GMS với ASEAN, các nước Đông Á và cộng đồng quốc tế ................................................................................................................... 13 II. TÌNH HÌNH HỢP TÁC CHUNG TRONG GMS ................................. 14 1. Về giao thông vận tải .......................................................................... 14 2. Về năng lượng .................................................................................... 16 3. Về quản lý tài nguyên thiên nhiên và môi trường................................ 18 4. Về phát triển nguồn nhân lực .............................................................. 19 5. Về thương mại và đầu tư .................................................................... 20 6. Về du lịch ........................................................................................... 21 7. Về nông nghiệp .................................................................................. 23 III. TÌNH HÌNH HỢP TÁC VỀ LOGISTICS TRONG GMS .................... 23 1. Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động hợp tác về logistics trong GMS. 23 2. Tình hình hợp tác về logistics trong GMS .......................................... 25 2.1. Về cơ sở hạ tầng........................................................................... 25 2.2. Về thể chế chính sách ................................................................... 29 2.3. Về người cung cấp dịch vụ ........................................................... 32 2.4. Về người sử dụng dịch vụ ............................................................ 34 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG LOGISTICS CỦA VIỆT NAM TRONG HỢP TÁC TIỂU VÙNG MÊKÔNG MỞ RỘNG ............................... 37 I. TỔNG QUAN THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG LOGISTICS CỦA VIỆT NAM .......................................................................................................... 37
  3. 1. Kết cấu hạ tầng logistics của Việt Nam .............................................. 39 2. Qui mô và năng lực hoạt động của các doanh nghiệp trong lĩnh vực logistics ở Việt Nam .............................................................................................. 43 3. Nhận thức của các doanh nghiệp Việt Nam về logistics ...................... 52 II. CƠ SỞ HẠ TẦNG LOGISTICS CỦA VIỆT NAM TRONG HỢP TÁC TIỂU VÙNG ........................................................................................................ 54 1. Hành lang kinh tế Đông – Tây (EWEC) ............................................. 54 2. Hành lang kinh tế Bắc – Nam (NSEC)................................................ 56 2.1. Hành lang Hải Phòng - Côn Minh .............................................. 56 2.2. Hành lang Nam Ninh – Hà Nội .................................................. 58 3. Hành lang kinh tế phía Nam (SEC) ..................................................... 60 III. THỂ CHẾ LUẬT PHÁP VÀ QUY ĐỊNH VỀ LOGISTICS CỦA VIỆT NAM TRONG HỢP TÁC TIỂU VÙNG MÊKÔNG ......................................... 61 1. Khuôn khổ pháp lý điều chỉnh hoạt động logistics ở Việt Nam........... 61 2. Các chính sách hợp tác về logistics của Việt Nam trong GMS ............ 65 3. Hiệp định tạo thuận lợi vận tải người và hàng hoá qua lại biên giới giữa các nước Tiểu vùng Mêkông mở rộng............................................................ 69 IV. NGUỒN NHÂN LỰC TRONG HOẠT ĐỘNG LOGISTICS CỦA VIỆT NAM TRONG HỢP TÁC TIỂU VÙNG MÊKÔNG ............................... 71 V. TÌNH HÌNH LIÊN KẾT GIỮA CÁC TỔ CHỨC, DOANH NGHIỆP CUNG ỨNG VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ LOGISTICS Ở VIỆT NAM VÀ CÁC NƯỚC TRONG TIỂU VÙNG ............................................................................ 73 1. Về phía các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics .......................... 73 2. Về phía các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ logistics ........................... 75 VI. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG LOGISTICS CỦA VIỆT NAM TRONG HỢP TÁC TIỂU VÙNG......................................... 77 1. Kết quả đạt được ................................................................................ 77 2. Hạn chế cần khắc phục ....................................................................... 79 2.1. Cơ sở hạ tầng, kỹ thuật yếu kém và thiếu đồng bộ ........................ 79 2.2. Hành lang pháp lý cho hoạt động logistics chưa đầy đủ................ 82
  4. 2.3. Nguồn nhân lực còn thiếu kiến thức chuyên môn ......................... 84 2.4. Quy mô của các doanh nghiệp logistics tại Việt Nam còn nhỏ, tổ chức quản lý kém, chưa đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài ........ 86 2.5. Thiếu vốn đầu tư .......................................................................... 87 2.6. Các doanh nghiệp kinh doanh logistics chưa liên kết với nhau ..... 88 2.7. Sự phối hợp hoạt động giữa các cơ quan chức năng về logistics còn chưa được chặt chẽ ......................................................................................... 89 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HỢP TÁC VỀ LOGISTICS GIỮA VIỆT NAM VỚI TIỂU VÙNG MÊKÔNG MỞ RỘNG .. 91 I. GIẢI PHÁP VĨ MÔ ............................................................................... 91 1. Xây dựng và hoàn thiện môi trường pháp lý phát triển dịch vụ logistics ..... 91 2. Đầu tư xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng - kỹ thuật cho logistics ............ 94 3. Thực hiện tự do hoá dịch vụ logistics theo lộ trình và tạo thuận lợi cho dịch vụ logistics phát triển ..................................................................................... 97 4. Chú trọng đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho logistics .......................... 97 5. Tăng cường việc trao đổi thông tin, nghiệp vụ và hợp tác giữa Việt Nam với các nước GMS ..................................................................................................... 100 II. GIẢI PHÁP VI MÔ ..............................................................................101 1. Nâng cao chất lượng dịch vụ và mở rộng, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ để tăng cường năng lực cạnh tranh ..........................................................101 2. Hợp tác, liên kết trong nước và thành lập các tập đoàn lớn về logistics để nâng cao quy mô và năng lực của các công ty cung cấp dịch vụ logistics ........101 3. Liên doanh, hợp tác với các hãng logistics nước ngoài, mở rộng hoạt động mang tính khu vực và quốc tế .....................................................................102 4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý logistics ..............................102 5. Phát triển nguồn nhân lực .........................................................................103 6. Phát huy vai trò của các Hiệp hội ..............................................................104 KẾT LUẬN ........................................................................................................107 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ADB Ngân hàng phát triển Châu Á (Asian Development Bank) ACFTA Khu vực mậu dịch tự do Trung Quốc – ASEAN (ASEAN – China Free Trade Area) AFTA Khu vực thương mại tự do ASEAN (ASEAN Free Trade Area) AMBDC Chương trình hợp tác ASEAN phát triển lưu vực sông Mêkông (ASEAN Mekong Basin Development Cooperation) ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (Association of South East Asian Nations) CBTA Hiệp định vận tải qua biên giới GMS (Cross-Border Transport Agreement) EWEC Hành lang kinh tế Đông – Tây (East-West Economic Corridor) GMS Tiểu vùng sông Mêkông mở rộng (Greater Mekong Subregion) MDGs Các mục tiêu Thiên Niên Kỷ (Millennium Development Goals) MRC Uỷ hội sông Mêkông (Mekong River Committee) NSEC Hành lang kinh tế Bắc – Nam (North – South Economic Corridor) OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (Organization of Economic Co- operation and Development) SEC Hành lang kinh tế phía Nam (Southern Economic Corridor) UNDP Chương trình phát triển của Liên Hợp Quốc (United Nations Development Program) VIFFAS Hiệp hội Giao nhận – Kho vận Việt Nam (Vietnam Freight Forwarder Association) WB Ngân hàng Thế giới (World Bank) WEF Diễn đàn kinh tế thế giới (World Economic Forum) XK Xuất khẩu NK Nhập khẩu
  6. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bản đồ 1: Tiểu vùng sông Mêkông mở rộng (GMS) ........................................... 5 Bản đồ 2: 9 hành lang kinh tế trong GMS ...........................................................27 Bảng 1: Tốc độ tăng trưởng xuất - nhập khẩu (%/năm) của các nước thành viên GMS....................................................................................................................12 Bảng 2: Các chỉ tiêu về địa lý, dân cư và cơ sở hạ tầng trong GMS năm 2006 ....25 Bảng 3: Xếp hạng cơ sở hạ tầng Giao thông vận tải và Thông tin liên lạc trong GMS....................................................................................................................26 Bảng 4: Dự kiến những thay đổi trên Hành lang kinh tế Bắc – Nam....................28 Bảng 5: Những số liệu thống kê chủ yếu về thương mại biên giới trong GMS ....31 Bảng 6: Thời gian làm thủ tục xuất - nhập khẩu trong GMS ................................31 Bảng 7: Tình hình các nhà cung cấp dịch vụ ở từng nước thành viên GMS .........32 Bảng 8: Tình hình sử dụng dịch vụ logistics ở từng nước thành viên GMS .........34 Bảng 9: Khối lượng hàng hoá vận chuyển phân theo ngành vận tải .....................38 Bảng 10: Thị phần các phương thức vận tải hàng hoá ở Việt Nam ......................38 Bảng 11: Cơ sở hạ tầng đường biển của Việt Nam ..............................................39 Bảng 12: Hạ tầng đường bộ của Việt Nam ..........................................................41 Bảng 13: Các doanh nghiệp logistics nước ngoài thuộc các loại hình khác nhau có hoạt động phổ biến tại Việt Nam (năm 2007) ......................................................51 Bảng 14: Các loại hình dịch vụ được cung cấp bởi các công ty nước ngoài .........52 Bảng 15: Đặc điểm cơ sở hạ tầng trên NSEC ......................................................56 Bảng 16: Dự kiến những thay đổi trên hành lang Hải Phòng – Côn Minh ...........58 Bảng 17: Dự kiến những thay đổi trên hành lang Nam Ninh – Hà Nội ................59 Bảng 18: Các dự án lớn về cơ sở hạ tầng của Việt Nam trên NSEC ....................59 Bảng 19: Thời gian và chi phí trung bình cho việc xuất - nhập khẩu hàng hoá ở Việt Nam ....................................................................................................................76 Biểu đồ 1: Hệ thống thông tin phục vụ cho hoạt động logistics tại cải VICT .......50
  7. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng Việt: 1. Bộ Giao thông vận tải (2006), Hiệp định tạo thuận lợi vận tải người và hàng hoá qua lại biên giới giữa các nước Tiểu vùng sông Mêkông mở rộng, NXB. Giao thông vận tải. 2. Bộ Giao thông vận tải (2007), Báo cáo của Viện Chiến lược và phát triển giao thông vận tải. 3. Đỗ Tiến Sâm. Trung Quốc với việc tham gia hợp tác tiểu vùng Mêkông mở rộng (Bài viết cho Hội thảo Quốc Tế "Greater Mekong Sub-region: Research issues and Cooperation Network" Hoi An, 9-10 September 2005), Phụ lục 1, Tr. 12 4. Nguyễn Ngọc Kim. Vị trí, vai trò của Lào Cai trong tuyến hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng (Tài liệu Hội thảo Khoa học “Việt Nam - Trung Quốc tăng cường hợp tác, cùng nhau phát triển, hướng tới tương lai" tổ chức tại Hà Nội ngày 15 – 01 – 2005”) 5. Nguyễn Như Tiến (2006), Logistics và khả năng ứng dụng và phát triển trong kinh doanh dịch vụ giao nhận Việt Nam, NXB Giao thông vận tải, Hà Nội. 6. Nguyễn Thâm (10/2007), Thực trạng ngành Logistics Việt Nam và hướng nâng cao năng lực cạnh tranh sau khi gia nhập Tổ chức thương mại Thế giới, Diễn đàn Dịch vụ Cảng biển và Hậu Cần Thương mại Việt Nam tổ chức tại Đà Nẵng, ngày 12/10/2007. 7. Nguyễn Trần Quế - Viện khoa học xã hội Việt Nam - Viện Kinh tế và Chính trị thế giới (2007), Hợp tác phát triển Tiểu vùng Mêkông mở rộng - Hiện tại và tương lai, NXB. Khoa học xã hội. 8. Nguyễn Tương, Phát triển dịch vụ logistics trong ngành hàng hải, Tạp chí Shipping Times, số ra tháng 12/2008.
  8. 9. Nguyễn Tương, Giao thông vận tải của Việt Nam trong hợp tác Tiểu vùng Mêkông, Tạp chí Shipping Times, số ra tháng 11/1999. 10. Phạm Thái Quốc (2006), Hợp tác GMS và tác động của nó đến phát triển kinh tế miền Trung Việt Nam, Tạp chí “Những vấn đề kinh tế & chính trị thế giới”, số 10/2006. 11. PGS.TS. Nguyễn Hồng Đàm (2003), Vận tải và giao nhận trong ngoại thương, NXB Giao thông vận tải. 12. TSKH. Trần Khánh - Viện nghiên cứu Đông Nam Á (2007), Tình hình phát triển hành lang kinh tế Côn Minh - Hải Phòng và tác động của nó đến quan hệ kinh tế Việt – Trung. 13. Thông tấn xã Việt Nam, TLTKĐB (ngày 29 – 04 – 2005), Trung Quốc hợp tác phát triển tiểu vùng Mê Công, Tr. 11-14 14. Tạp chí Kiến thức quốc phòng hiện đại (Số 09 – 2005), Đánh giá của Trung Quốc về hợp tác Tiểu khu vực sông Lan Thương-Mê Công, Tr. 84-91 15. Uỷ ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế (2006), Nghiên cứu tác động của khu vực mậu dịch tự do ASEAN – Trung Quốc đối với Việt Nam. 16. Luật Thương Mại Việt Nam 2005. 17. Bộ Luật Hàng hải Việt Nam 2005. 18. Luật Đầu tư 2005. 19. Nghị định của Chính Phủ số 125/2003/NĐ – CP (29/10/2003) quy định về Vận tải đa phương thức quốc tế. 20. Bộ Giao thông vận tải, Dự thảo Nghị định về Vận tải đa phương thức sửa đổi bổ sung (18/02/2009) 21. Nghị định của Chính phủ số 140/2007/NĐ-CP (5/9/2007) quy định chi tiết Luật Thương mại 2005 về Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics và giới hạn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics. 22. Nghị định của Chính phủ số 115/2007/NĐ-CP (26/6/2007) về Điều kiện kinh doanh dịch vụ vận tải biển. 23. Tạp chí Những vấn đề kinh tế thế giới - số 116, tháng 12/2005, trang 6.
  9. 24. Bài phát biểu của Chủ tịch Hiệp hội VIFFAS tại Hội nghị thường niên của Hiệp hội cảng biển Việt Nam, tổ chức tại Nha Trang, tháng 09/2008. 25. Kỷ yếu hội thảo “Hợp tác phát triển hành lang kinh tế Côn Minh – Lào Cai - Nội Bài - Hải Phòng, vai trò của tỉnh Lào Cai”, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội. Tài liệu tiếng Anh: 26. Asian Development Bank (1995), Economic Cooperation in the Greater Mekong Subregion: Toward Implementation. 27. Asian Development Bank (April 2008), Asian Development Outlook 2008. 28. Asian Development Bank (2009) - RETA 6450: Enhancing Transport & Trade Facilitation in the GMS – Vietnam Mission Report. 29. Asian Development Bank Institute (January 2009), Transport Infrastructure and Trade Facilitation in the Greater Mekong Subregion. 30. ASEAN Logistics development Study (2007), Draft Policy and Development Framework Report. 31. ALMEC (2005), Promoting efficient and competitive Intra-ASEAN shipping services – Volume 1: Final Main Report by REPSF (March 2005) 32. ALMEC (2005), Promoting efficient and competitive Intra-ASEAN shipping services – Volume 2: Final Country Reports by REPSF (March 2005) 33. Asian Development Bank (2007) - Vientiane Plan of Action for GMS Development 2008-2012 34. “Vietnam Shipper” Magazine (No. 44 – June 2008), China’s Logistics Development. 35. Douglas M.Lambert, James R.Stock, Lisa M.Ellran (1998), Fundermentals of Logistics Management, Edition, 1998. 36. NOL - Neptune Orient Lines (1/2007), Vietnam Transportation and Logistics – Challenges and Opportunities.
  10. 37. Ruth Banomyong - Centre for Logistics Research - Faculty of Commerce & Accountancy - Thammasat University (June 2007), Logistics development study of the Greater Mekong Subregion – North - South Economic Corridor. 38. Ruth Banomyong (3/2007), East – West Economic Corridor Logistics Benchmark Study. 39. Institute of Developing Economies (October 2007), Evaluating the Effectiveness of GMS Economic Corridors: Why is There More Focus on the Bangkok-Hanoi Road than the East-West Corridor? Website: 40. www.adb.org/gms: Ngân hàng Phát triển Á Châu 41. http://www.adbi.org/workingpaper: Viện Ngân hàng Phát Triển Á Châu 42. www.gms-eoc.org: Trung tâm hoạt động môi trường GMS 43. www.mot.gov.vn: Bộ Giao thông vận tải Việt Nam 44. www.mofa.gov.vn: Bộ Ngoại giao Việt Nam 45. vi.wikipedia.org: Bách khoa toàn thư mở tiếng Việt 46. www.vietnamnet.vn: Báo điện tử Vietnamnet 47. www.danang.gov.vn: Trang thông tin chính thức của Thành phố Đà Nẵng 48. www.dragonlogistics.com.vn: Công ty Dragon Logistics Co.,Ltd 49. www.vict-vn.com/vie/index.htm: Cảng VICT 50. www.viffas.org.vn: Hiệp hội Giao nhận – Kho vận Việt Nam 51. www.vietnamnet.vn: Báo điện tử vietnamnet 52. www.dangcongsan.vn: Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam 53. www.giaothongvantai.com.vn: Báo Giao thông vận tải điện tử 54. www.360vietnam.com/scm: Vietnam’s Supply Chain and Logistics Blog 55. http://www.saga.vn/Chuoigiatri/Xuatnhapkhau/8460.saga: Saga - Bài toán logistics tại Việt Nam (Bùi Thanh Thuỷ)
  11. LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Ngành hàng hải thế giới đang phát triển trong sự tiến bộ vượt bậc của khoa học công nghệ, nhất là công nghệ thông tin. Cùng với cuộc cách mạng container hoá và sự phát triển của vận tải đa phương thức, dịch vụ Logistics đã phát triển nhanh chóng, tạo nên một diện mạo mới cho ngành hàng hải. Với sự phát triển của dịch vụ quản lý dây chuyền cung ứng (Supply Chain Management) - việc quản lý sự lưu chuyển của hàng hoá từ điểm đầu đến nơi tiêu dùng, hoặc nơi phân phối cuối cùng - đã làm thay đổi quan điểm về vận tải nói chung và vận tải biển nói riêng. Cũng vì thế, hiện nay các nước khi xây dựng chiến lược phát triển hàng hải đã chuyển từ việc xây dựng chính sách phát triển vận tải biển đơn thuần như vẫn làm trước đây thành chính sách vận tải đa phương thức gắn kết và đồng bộ. Tại Việt Nam, theo các chuyên gia dự báo thì trong tương lai gần, logistics sẽ trở thành một ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam. Đặc biệt, trong khoảng 10 năm tới khi kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam đạt khoảng 200 tỷ USD thì nhu cầu sử dụng dịch vụ logistics sẽ càng lớn. Do vậy, tham gia hợp tác với các nước trong khu vực để thúc đẩy sự phát triển của ngành logistics còn non trẻ trong nước là một tất yếu khách quan đối với Việt Nam hiện nay. Năm 1992, với sự hỗ trợ của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), sáu nước – Campuchia, Cộng hoà nhân dân Trung Hoa, Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào, Myanma, Thái Lan và Việt Nam – đã gia nhập một chương trình hợp tác kinh tế tiểu vùng - Tiểu vùng Mêkông mở rộng (GMS). Mục tiêu của chương trình hợp tác này là tăng cường mối quan hệ kinh tế giữa các quốc gia trong khu vực, đưa Tiểu vùng Mêkông trở thành một tâm điểm mới của tăng trưởng kinh tế Châu Á. Trong rất nhiều phương diện hợp tác của Tiểu vùng, phát triển giao thông vận tải nói chung và phát triển dịch vụ logistics nói riêng được coi là một mục tiêu đặc biệt quan trọng nhằm tạo điều kiện cho các nước thành viên tăng cường chia sẻ nguồn lực, thúc đẩy sự lưu thông của người và hàng hoá, qua đó, góp phần vào thúc đẩy phát triển kinh tế và xoá đói giảm nghèo của Tiểu vùng. 1
  12. Tuy nhiên, cho đến nay, hoạt động logistics của Việt Nam, với tư cách là một quốc gia thành viên trong Tiểu vùng sông Mêkông mở rộng, vẫn còn ở giai đoạn đầu của sự phát triển cũng như chưa có sự hợp tác chặt chẽ và có hiệu quả với các nước khác trong GMS. Xuất phát từ thực tế đó, khoá luận của tôi hướng tới tìm hiểu về “Hoạt động logistics của Việt Nam trong hợp tác Tiểu vùng Mêkông mở rộng” để từ đó chỉ ra được những bất cập trong hợp tác về logistics của Việt Nam với Tiểu vùng và đề xuất một số giải pháp khắc phục nhằm góp phần thúc đẩy hợp tác về logistics nói riêng và đẩy mạnh phát triển kinh tế Tiểu vùng nói chung. 2. Mục đích nghiên cứu: Mục đích của khoá luận bao gồm: - Nghiên cứu thực trạng hoạt động logistics của Việt Nam trong quá trình hợp tác với các nước khác trong Tiểu vùng Mêkông mở rộng; - Tìm ra những hạn chế mà Việt Nam đang mắc phải; - Đề xuất một số giải pháp để thúc đẩy việc hợp tác về logistics trong Tiểu vùng. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của khoá luận là hoạt động logistics của Việt Nam trong mối quan hệ hợp tác với các nước thành viên khác của Tiểu vùng Mêkông mở rộng. Phạm vi nghiên cứu là hoạt động hợp tác về logistics trong Tiểu vùng Mêkông mở rộng từ khi được thành lập (năm 1992) đến nay. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu, khoá luận vận dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử vào nghiên cứu hiện tượng kinh tế xã hội. Đồng thời, sử dụng một số phương pháp như: phương pháp phân tích thống kê, tổng hợp, so sánh, phỏng vấn, điều tra chuyên gia… 2
  13. 5. Bố cục của khoá luận Ngoài danh mục các chữ viết tắt, danh mục bảng biểu, mục lục, lời nói đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, kết cấu của khoá luận gồm có 3 chương: Chương 1: Tổng quan về hợp tác logistics trong Tiểu vùng Mêkông mở rộng (GMS) Chương 2: Thực trạng hoạt động logistics của Việt Nam trong hợp tác Tiểu vùng Mêkông mở rộng Chương 3: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hợp tác về logistics giữa Việt Nam với Tiểu vùng Mêkông mở rộng Tuy nhiên, do logistics là một lĩnh vực khá mới mẻ tại Việt Nam, mặt khác, thời gian nghiên cứu và trình độ cũng như kinh nghiệm thực tiễn của bản thân còn có hạn, nên khoá luận này chắc chắn sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong nhận được sự đánh giá và góp ý của các thầy cô giáo và tất cả những độc giả quan tâm đến vấn đề đặt ra ở đây để khoá luận có thể được hoàn thiện hơn. Cuối cùng, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Trịnh Thị Thu Hương, Phó Trưởng khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế, trường Đại học Ngoại thương Hà Nội, đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này. 3
  14. CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HỢP TÁC LOGISTICS TRONG TIỂU VÙNG SÔNG MÊKÔNG MỞ RỘNG (GMS) I. TIỂU VÙNG SÔNG MÊKÔNG MỞ RỘNG (GMS) 1. Sơ lƣợc về sự hình thành và phát triển của GMS 1.1 Lịch sử hình thành: Đông Nam Á có một con sông lớn đi qua nhiều nước. Đó là sông Mêkông, được coi là sông “Đa-nuýp” của phương Đông. Với tổng diện tích lưu vực là 795.000 km2 và tổng lượng dòng chảy khoảng 475 tỉ m3/năm, sông Mêkông xếp thứ 21 trong số các lưu vực sông rộng nhất thế giới và xếp thứ 8 trong số các con sông nhiều nước nhất trên thế giới. Nhờ điều kiện địa lý thuỷ văn thuận lợi như vậy, sông Mêkông có trữ lượng thuỷ điện dồi dào với trữ lượng 30.000 MW công suất, khoảng 13 triệu héc-ta cho gieo trồng, hơn 1.000 loài cá với lượng đánh bắt hàng năm khoảng 1,5 triệu tấn [7]. Dòng sông Mêkông và các chi lưu của nó cũng tạo thành một mạng lưới đường thuỷ thuận lợi, vừa phục vụ giao thông vận tải, vừa phục vụ du lịch… Tất cả những tiềm năng đó đã và đang được khai thác, sử dụng phục vụ đời sống của hơn 60 triệu người dân ven sông. Hợp tác quốc tế phát triển Tiểu vùng sông Mêkông đã được bắt đầu từ năm 1957 khi Uỷ ban kinh tế của Liên Hợp Quốc về Châu Á và vùng Viễn Đông (ACAFE) thành lập Uỷ ban Mêkông gồm Việt Nam, Lào, Campuchia và Thái Lan. Tuy nhiên, nhiều hoạt động của Uỷ ban Mêkông bị hạn chế do chiến tranh triền miên và nạn diệt chủng tại Campuchia. Đến khi hoà bình và ổn định được thiết lập vững chắc ở Đông Dương, hợp tác giữa các nước Tiểu vùng sông Mêkông mới thực sự phát triển. Với nỗ lực nhằm hỗ trợ quốc gia thành viên đang phát triển có thể cải thiện được tình hình kinh tế và xã hội, năm 1992, Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) đã đề xuất sáng kiến thành lập nên Tiểu vùng Mêkông mở rộng (GMS) bao gồm 6 nước và vùng lãnh thổ là: Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan, Myanma và tỉnh 4
  15. Vân Nam Trung Quốc (Trung Quốc tuy chỉ có một tỉnh thuộc không gian của Tiểu vùng song vẫn tham gia với tư cách là một quốc gia). Bản đồ 1: Tiểu vùng Mêkông mở rộng (GMS) Nguồn: Báo Vietnamnet Năm 2002, theo đề nghị của Trung Quốc, tỉnh Quảng Tây được tham gia vào các hoạt động của hợp tác GMS. Do đó, không gian hoạt động quốc tế của GMS được mở rộng ra lớn hơn nhiều so với diện tích lưu vực sông Mêkông cùng với các sông nhánh của nó. Điều này cắt nghĩa cho từ “mở rộng” trong tên gọi của Tiểu vùng. Về vị trí địa lý, GMS là bản lề, là ngã ba giao lưu giữa ba vùng Đông Bắc Á, Đông Nam Á và Nam Á. Có thể nói, GMS nằm giữa những vùng mới nổi năng động và phát trỉên nhất hiện nay. 5
  16. Những cơ sở chủ yếu dẫn tới sự hình thành GMS bao gồm: - Thứ nhất, sông Mêkông là “sợi dây tự nhiên” nối liền các quốc gia trong GMS với nhau. Các quốc gia GMS ngày càng nhận thức sâu sắc rằng phải phối hợp và tăng cường liên kết, hợp tác với nhau thì mới có thể khai thác, sử dụng có hiệu quả nhất tiềm năng to lớn của sông Mêkông, bảo vệ môi trường sinh thái và phát triển bền vững. - Thứ hai, xu thế toàn cầu hoá, khu vực hoá đã tác động mạnh mẽ đến nhận thức và tạo nên nhu cầu tăng cường quan hệ và hợp tác giữa các nước trong GMS cả về kinh tế, chính trị và văn hoá. - Thứ ba, các nước trong GMS được sự quan tâm hỗ trợ của cộng đồng quốc tế, mà đặc biệt là Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), Ngân hàng thế giới (WB) và Cơ quan Phát triển của Liên Hợp Quốc, thúc đẩy sự hình thành, duy trì và mở rộng các hoạt động hợp tác Tiểu vùng. 1.2 Mục tiêu hoạt động: GMS với diện tích là 2,6 triệu km2 và dân số trên 255 triệu người (năm 2006) [44], là một khu vực được đánh giá là giàu tài nguyên thiên nhiên và có lợi thế về nguồn nhân lực. Lực lượng lao động trẻ chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng dân số. Đó cũng chính là lực lượng tiềm năng cho phát triển công nghiệp. Tuy đa dạng về ngôn ngữ, dân tộc và văn hoá, song lại có thể chia sẻ được với nhau và có mối quan hệ khăng khít. Vào đầu những năm 90, sau khi nội chiến ở Campuchia kết thúc, hơn bao giờ hết, các nước GMS nhận thức được tầm quan trọng của hoà bình đối với phát triển kinh tế. Đứng trước hàng loạt những thách thức như nghèo đói, cơ sở hạ tầng quốc gia hạn chế cả về giao thông, năng lượng, viễn thông, sức khoẻ và giáo dục, Chính phủ các nước GMS đã nhận thức được rằng chỉ có thông qua tăng cường quan hệ hợp tác giữa họ mới hy vọng vượt qua được thực trạng khó khăn này. Cũng vào thời điểm này, những lợi thế cho phát triển về nguồn nhân lực và tài nguyên đã tạo điều kiện cho GMS trở thành một trọng tâm phát triển mới của Châu Á và nhận được sự quan tâm giúp đỡ của nhiều tổ chức quốc tế, trước hết là ADB. Năm 1992, dưới sự 6
  17. giúp đỡ của ADB, Chương trình Hợp tác kinh tế Tiểu vùng Mêkông mở rộng, gọi tắt là Chương trình GMS, đã được khởi xướng và có sự tham gia của cả 5 nước thành viên và tỉnh Vân Nam – Trung Quốc. Mục đích của chương trình này là cải thiện cơ sở hạ tầng và mở rộng quy mô trao đổi thương mại và đầu tư giữa các nước trong Tiểu vùng. Ban đầu, cơ chế hoạt động chính của hợp tác GMS là Hội nghị các Bộ trưởng hàng năm. Cho đến Hội nghị cấp cao lần thứ nhất họp ở Phnôm Pênh cuối năm 2002, đã có 10 cuộc họp cấp Bộ trưởng được tiến hành với 8 lĩnh vực hợp tác trọng điểm là giao thông vận tải, viễn thông, năng lượng, du lịch, môi trường, phát triển nguồn nhân lực, thương mại và đầu tư, kiểm soát ma tuý. Với những hướng hợp tác trên, các chính phủ thành viên tin tưởng rằng việc thực hiện Chương trình GMS sẽ tạo nền tảng cho việc tăng cường sự kết nối và thúc đẩy các quan hệ kinh tế qua lại giữa các nước trong Tiểu vùng. Những kết quả ghi nhận được từ thực tiễn phát triển thương mại qua biên giới cũng như thương mại giữa các nước trong khu vực, trong quan hệ đầu tư, hợp tác phát triển năng lượng điện, khai thác và sử dụng nguồn nước của sông Mêkông, phát triển du lịch đã và đang góp phần khẳng định thành công của Chương trình GMS mà ADB đưa ra và đóng góp quan trọng và tăng trưởng kinh tế và quan hệ hợp tác giữa các nước trong tiểu khu vực. Kết quả là, vào đầu tháng 12/2002, chính phủ 6 nước thuộc GMS đã tiến hành Hội nghị cấp cao đầu tiên tại Phnôm Pênh, Campuchia để kỷ niệm 10 năm thực hiện Chương trình GMS và khẳng định sự quan tâm của mình đối với sự tăng cường hợp tác tiểu vùng. Điều đáng ghi nhận tại Hội nghị này là chính phủ Trung Quốc đã tham gia với tư cách là một nước GMS chứ không chỉ riêng tỉnh Vân Nam như khi bắt đầu Chương trình GMS. Trên cơ sở nhận thức rõ rằng cơ sở hạ tầng giao thông, năng lượng… là cần thiết, nhưng chưa đủ cho sự phát triển thương mại và đầu tư trong vùng, cách nhà lãnh đạo cấp cao tham gia Hội nghị đã cùng nhau bàn bạc, tiến tới ký kết các hiệp định tạo thuận lợi hoá thương mại, hiệp định về cung cấp tài chính và thực hiện hành lang kinh tế Bắc – Nam, cùng nhau khẳng định những nguyên tắc chung trong hợp tác kinh tế của Tiểu vùng là bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau, cùng chia sẻ khát vọng về sự thịnh vượng chung của khu vực và cùng nhau theo đuổi những mục đích chung. 7
  18. Quan điểm ủng hộ liên kết kinh tế khu vực của chính phủ các nước đã tiếp tục được khẳng định tại Hội nghị thượng đỉnh lần thứ hai về hợp tác kinh tế GMS, được tổ chức tại Côn Minh – Trung Quốc vào tháng 7/2005. Bên cạnh việc xây dựng và thực hiện tầm nhìn của một Tiểu vùng thịnh vượng, hài hoà và thống nhất, tăng trưởng kinh tế nhanh, tiến bộ xã hội và phát triển môi trường bền vững, các chính phủ đã tái cam kết tiếp tục thực hiện các mục tiêu Thiên Niên Kỷ (MDGs), nhằm tiến tới một sự phát triển bền vững. Để thực hiện các cam kết đó, chính phủ các nước GMS chủ trương trong thời gian tới, trung tâm của sự hợp tác được tập trung vào nhiều lĩnh vực, ưu tiên là củng cố cơ sở hạ tầng phục vụ cho phát triển, cải thiện môi trường đầu tư và thương mại, tăng cường cơ sở hạ tầng xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, huy động tài chính và đẩy mạnh quan hệ đối tác. Các nước nhận thức rất rõ tầm quan trọng của quan hệ với các đối tác – các khu vực tư nhân, các tổ chức quốc tế, xã hội cũng như các viện nghiên cứu, đặc biệt là ADB, trong việc huy động các nguồn lực cần thiết cho việc phát triển hợp tác Tiểu vùng. Hợp tác Tiểu vùng Mêkông nhằm chia sẻ hài hoà những lợi ích chung vì mục đích phát triển của mỗi nước mà không gây tổn hại đến nhau. Trên cơ sở đó, hợp tác GMS vừa thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế giữa các thành viên trong khu vực, vừa tạo ra nền tảng để thu hút sự hỗ trợ của cộng đồng quốc tế đối với các nước trong khu vực. Chính vì vậy, tại kỳ họp thư 56, Uỷ ban kinh tế - xã hội châu Á – Thái Bình Dương của Liên hợp quốc (tháng 7/2000) tuyên bố thập kỷ đầu của Thế kỷ 21 là: “Thập kỷ phát triển Tiểu vùng Mêkông mở rộng” [52]. 1.3 Nguyên tắc hợp tác và cơ chế hoạt động: Cũng như các tổ chức hợp tác khác trên thế giới và khu vực, sự hình thành và phát triển của GMS phải dựa trên các nguyên tắc nhất định. Nguyên tắc hợp tác của GMS bao gồm các nguyên tắc chung và nguyên tắc cụ thể. So với nhiều tổ chức khác thì nguyên tắc chung của GMS không có gì đặc biệt mà vẫn dựa trên các tiêu chí cơ bản là tự nguyện, cùng có lợi và tôn trọng chủ quyền quốc gia. Các nguyên tắc cụ thể phải thể hiện được mục tiêu của sự hợp tác, nội dung, chương trình hành động của quá trình hợp tác và các phương thức để thực hiện các mục tiêu đó. Đồng 8
  19. thời là một tổ chức, do đó, GMS phải có một cơ chế hoạt động thiết thực để duy trì việc thực hiện các mục tiêu đã đề ra. Tại Hội nghị Bộ trưởng GMS lần thứ ba tại Hà Nội vào tháng 4/1994, dựa vào các nguyên tắc chung là tự nguyện, cùng có lợi và tôn trọng chủ quyền quốc gia, các Bộ trưởng đã thông qua 6 nguyên tắc hợp tác cụ thể trong khuôn khổ GMS như sau: (1) Hợp tác GMS phải tạo điều kiện duy trì tăng trưởng kinh tế và nâng cao mức sống của nhân dân trong Tiểu vùng. Các chương trình và dự án GMS cần phản ánh sự cân bằng giữa tăng trưởng kinh tế, phát triển nguồn nhân lực, xoá đói giảm nghèo và bảo vệ môi trường. (2) Các dự án có thể thu hút một số quốc gia trong Tiểu vùng và không nhất thiết phải bao gồm cả 6 nước. Các thoả thuận song phương trong Tiểu vùng là bộ phận cấu thành của hợp tác GMS; (3) Việc cải tạo hoặc khôi phục những cơ sở hiện có được ưu tiên cao hơn việc xây dựng những cơ sở mới; (4) Khuyến khích tài trợ cho các dự án Tiểu vùng từ nguồn vốn Chính phủ và tư nhân; (5) Các nước thành viên Tiểu vùng cần thường xuyên gặp gỡ, trao đổi để duy trì động lực thúc đẩy tiến trình hợp tác phát triển; (6) Các dự án hợp tác sẽ không làm tổn hại lợi ích của bất kỳ quốc gia nào, bất kể lợi ích hiện có hoặc sẽ có trong tương lai. Căn cứ vào các nguyên tắc hợp tác đã đề ra, GMS thống nhất về cơ chế hoạt động theo 5 hình thức tổ chức là Hội nghị cấp cao GMS, Hội nghị cấp Bộ trưởng, Diễn đàn ngành và Nhóm công tác, Uỷ ban điều phối quốc gia GMS và Ban Thư ký. Chức năng nhiệm vụ của các hình thức tổ chức cụ thể như sau: - Hội nghị cấp cao GMS: là cấp hoạch định chính sách của GMS, thay mặt Chính phủ các nước thành viên quyết định các chủ trương, chính sách, thông qua sáng kiến hợp tác mới, cam kết các thoả thuận và kế hoạch hành động của Chương trình; thực hiện đối thoại với các nhà đầu tư quốc tế. Kể từ khi thành lập tới nay, 9
  20. GMS đã tổ chức 2 Hội nghị cấp cao tại Phnôm Pênh (Campuchia) năm 2002 và Côn Minh (Trung Quốc) năm 2005; - Hội nghị cấp Bộ trưởng: họp hàng năm; - Diễn đàn ngành và Nhóm công tác: Hiện tại, trong khuôn khổ hợp tác GMS có 3 diễn đàn chính thuộc ngành là về Giao thông vận tải, Năng lượng và Bưu chính viễn thông. Cùng với diễn đàn ngành, GMS cũng đã hình thành 4 nhóm công tác là: Nhóm công tác về hợp tác thương mại và hoạt động đầu tư; Nhóm công tác về hợp tác phát triển nguồn nhân lực; Nhóm công tác về hợp tác phát triển du lịch và Nhóm công tác về quản lý môi trường và tài nguyên thiên nhiên. Các diễn đàn ngành được tiến hành ở cấp người đứng đầu ngành (thường là bộ trưởng chuyên ngành) của các nước thành viên. Diễn đàn ngành và nhóm công tác có nhiệm vụ triển khai các quyết định của Hội nghị cấp cao; nghiên cứu, tư vấn và kiến nghị Chương trình hợp tác trong lĩnh vực của mình lên Hội nghị cấp cao; - Uỷ ban điều phối quốc gia GMS: Mỗi thành viên thành lập Uỷ ban điều phối quốc gia về hợp tác GMS của riêng mình. Đây là tổ chức đầu mối của sự hợp tác nhằm gắn liền các chính phủ thành viên với toàn bộ GMS. Ngoài ra, Uỷ ban điều phối quốc gia GMS có chức năng trực tiếp tham mưu cho Chính phủ trong các hoạt động hợp tác của GMS; - Ban thư ký: Hiện tại, ADB đang đóng vai trò là Ban thư ký của GMS. Chức năng chủ yếu của Ban Thư ký là điều phối chung các hoạt động của GMS. Trong cơ cấu tổ chức ADB, phòng GMS thuộc Vụ miền Đông của Ngân hàng này. 1.4 Những kết quả hoạt động chủ yếu: Những năm qua, 6 nước thuộc GMS đã triển khai hàng trăm dự án phát triển nông, lâm, ngư nghiệp, kết cấu hạ tầng, giao thông năng lượng, thương mại, đầu tư, du lịch, phát triển nguồn nhân lực và bảo vệ môi trường. Nhiều chương trình, cơ quan, tổ chức hợp tác phát triển khu vực này đã được thành lập và hoạt động có hiệu quả thời gian qua như Uỷ hội sông Mê Công (MRC), Chương trình Hợp tác Tiểu vùng Mê Công mở rộng (GMS), Chương trình Hợp tác ASEAN phát triển lưu vực sông Mê Công, Chương trình Hợp tác phát triển liên 10
nguon tai.lieu . vn