Xem mẫu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG ___________________________ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN SAO VIỆT Ngành: KẾ TOÁN Chuyên ngành: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN Giảng viên hướng dẫn: Ths. TRỊNH NGỌC ANH Sinh viên thực hiện: ĐẶNG PHẠM NGỌC TRÂN MSSV: 1311181091 Lớp: 13DKKT03 TP. Hồ Chí Minh, 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG ____________________________ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN SAO VIỆT Ngành: KẾ TOÁN Chuyên ngành: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN Giảng viên hướng dẫn: Ths. TRỊNH NGỌC ANH Sinh viên thực hiện: ĐẶNG PHẠM NGỌC TRÂN MSSV: 1311181091 Lớp: 13DKKT03 TP. Hồ Chí Minh, 2017 i
  3. LỜI CAM ĐOAN Em cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của em. Những kết quả và các số liệu trong khóa luận tốt nghiệp được thực hiện tại Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Em hoàn toàn chịu trách nhiệm về sự cam đoan này. TP.Hồ Chí Minh, ngày... tháng... năm 2017. (SV ký và ghi rõ họ tên) Đặng Phạm Ngọc Trân ii
  4. LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực tập, em còn nhiều bỡ ngỡ nhưng nhờ sự chỉ bảo và hướng dẫn nhiệt tình của các anh chị kiểm toán viên tại Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt, em thực sự đã có những bước đầu tiên trên con đường kiểm toán. Em xin chân thành cảm ơn Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong việc thu thập đầy đủ các tài liệu cần thiết để hỗ trợ thực hiện viết khóa luận tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn cô Trịnh Ngọc Anh đã hướng dẫn tận tình để em hoàn thành tốt khóa luận này. Tuy nhiên do những hạn chế về mặt kiến thức và kinh nghiệm không tránh khỏi những thiếu sót rất mong sự đóng góp của cô và anh chị trong công ty để khóa luận của em hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! TP.Hồ Chí Minh, ngày... tháng... năm 2017 (SV ký và ghi rõ họ tên) Đặng Phạm Ngọc Trân iii
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BCTC Báo cáo tài chính TNHH Trách nhiệm hữu hạn BCKT Báo cáo kiểm toán CP Cổ phần KQHĐKD Kết quả hoạt động kinh doanh KTV Kiểm toán viên BCĐKT Bảng cân đối kế toán KQKD Kết quả kinh doanh BCLCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ HTKSNB Hệ thống kiểm soát nội bộ KSNB Kiểm soát nội bộ BGĐ Ban Giám Đốc HĐQT Hội đồng quản trị DN Doanh Nghiệp KH Khách Hàng CN Chi Nhánh TSCĐ Tài sản cố định HTK Hàng tồn kho TNKS Thử nghiệm kiểm soát VACPA Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam iv
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG 1. Bảng 2.1. Bảng hướng dẫn của Hiệp hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) đối với việc ước tính mức trọng yếu cho tổng thể BCTC .............................. 15 2. Bảng 2.2. Bảng đánh giá rủi ro kiểm toán. .................................................................. 17 3. Bảng 2.3. Các thủ tục kiểm toán trong thử nghiệm kiểm soát đối với nghiệp vụ mua hàng. ................................................................................................................................. 18 4. Bảng 2.4. Các thủ tục kiểm toán trong thử nghiệm kiểm soát đối với nghiệp vụ thanh toán. .................................................................................................................................. 20 5. Bảng 4.1. Bảng công thức xác định mức trọng yếu ..................................................... 36 6. Bảng 4.2. Mẫu chương trình bổ sung kiểm toán HTK thực hiện cho quy trình kiểm toán chu trình mua hàng - thanh toán của công ty Sao Việt ............................................ 39 7. Bảng 4.3. Chọn mẫu các nghiệp vụ mua hàng - thanh toán ........................................ 41 8. Bảng 4.4. Bảng kết luận về HTKSNB tại công ty khách hàng .................................... 42 9. Bảng 4.5. Biến động số dư tài khoản Phải trả người bán của công ty CP AAA ......... 43 10. Bảng 4.6. Bảng so sánh số dư Hàng tồn kho năm nay so với năm trước tại công ty CP AAA ................................................................................................................................. 43 11. Bảng 4.7. Biến động số dư tài khoản phải trả người bán của công ty TNHH BBB .. 44 12. Bảng 4.8. Bảng so sánh số dư HTK năm nay so với năm trước tại công ty TNHH BBB .................................................................................................................................. 44 13. Bảng 4.9. Kết quả tính toán nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán tại công ty khách hàng .......................................................................................................................................... 45 14. Bảng 4.10. Bảng tổng hợp ý kiến của KTV ............................................................. ..48 15. Bảng 4.11. Bảng xác nhận sự thỏa mãn của khách hàng đối với ý kiến của kiểm toán viên ................................................................................................................................... 49 16. Bảng 4.12. Bảng kết quả tổng hợp về việc phân tích quy trình kiểm toán chu trình mua hàng - thanh toán của khách hàng ở công ty Sao Việt ............................................. 49 v
  7. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH 1. Sơ đồ 2.1. Chức năng của chu trình mua hàng - thanh toán .......................................... 4 2. Sơ đồ 2.2. Quy trình kiểm toán theo chương trình kiểm toán mẫu của VACPA .......... 8 3. Sơ đồ 2.3. Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán ................................ 23 4. Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty Sao Việt ................................. 29 5. Sơ đồ 3.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy chi nhánh. ............................................................... 30 6. Sơ đồ 3.3. Sơ đồ tổ chức phòng kiểm toán. ................................................................. 31 vi
  8. MỤC LỤC CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ............................................................................................1 1.1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................................1 1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................1 1.3. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................1 1.4. Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................................1 1.5. Kết cấu đề tài .............................................................................................................2 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC ...........................................................3 2.1. Những vấn đề chung về kiểm toán BCTC .................................................................3 2.1.1. Khái niệm về kiểm toán BCTC ........................................................................3 2.1.2. Đối tượng của kiểm toán BCTC ......................................................................3 2.1.3. Mục tiêu của kiểm toán BCTC ........................................................................3 2.1.4. Nguyên tắc cơ bản của kiểm toán BCTC .........................................................3 2.1.5. Quy trình kiểm toán BCTC ..............................................................................3 2.2. Khái quát về chu trình mua hàng - thanh toán trong kiểm toán BCTC .....................4 2.2.1. Đặc điểm của chu trình mua hàng - thanh toán................................................4 2.2.2. Chức năng của chu trình mua hàng - thanh toán..............................................4 2.2.2.1. Xử lý đơn đặt hàng .................................................................................4 2.2.2.2. Nhận hàng ...............................................................................................5 2.2.2.3. Ghi sổ nghiệp vụ mua hàng ....................................................................5 2.2.2.4. Thanh toán cho người bán ......................................................................6 2.2.3. Tổ chức hệ thống chứng từ sổ sách kế toán ....................................................6 2.2.4. Mục tiêu kiểm toán chu trình mua hàng - thanh toán ......................................6 2.3. Nội dung của quy trình kiểm toán BCTC nói chung cũng như quy trình kiểm toán chu trình mua hàng - thanh toán nói riêng ........................................................................7 2.3.1. Chuẩn bị kiểm toán ..........................................................................................9 2.3.1.1. Giai đoạn trước khi lập kế hoạch kiểm toán ..........................................9 2.3.1.2. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán ..........................................................10 2.3.1.3. Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ ....................................................11 2.3.1.4. Tìm hiểu HTKSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát ...................................12 2.3.1.5. Thiếp lập mức trọng yếu, đánh giá rủi ro kiểm toán ..............................14 2.3.1.6. Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện ..........................................................18 2.3.2. Thực hiện kiểm toán.........................................................................................18 2.3.2.1. Thử nghiệm kiểm soát đối với chu trình mua hàng - thanh toán trong kiểm toán BCTC ...............................................................................................................18 2.3.2.2. Thử nghiệm cơ bản đối với chu trình mua hàng - thanh toán trong kiểm toán BCTC ........................................................................................................................21 2.3.3. Kết thúc kiểm toán ...........................................................................................24 2.3.3.1. Đánh giá kết quả của cuộc kiểm toán .....................................................24 2.3.3.2. Lập và phát hành báo cáo kiểm toán ......................................................26 CHƢƠNG 3: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN SAO VIỆT........................................................................................................................27 3.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty ............................................................27 3.2. Các dịch vụ cung cấp của công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt .................................28 3.3. Phương châm hoạt động và thành quả đạt được ........................................................28 vii
  9. 3.4. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty .........................................................................29 3.5. Giới thiệu về bộ phận kiểm toán của công ty ............................................................30 3.5.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy chi nhánh ....................................................................30 3.5.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kiểm toán của công ty ................................................31 3.5.3. Chức năng, nhiệm vụ của từng chức danh .......................................................31 3.6. Quy trình kiểm toán chung của công ty. ....................................................................32 CHƢƠNG 4: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TOÁN QUY TRÌNH MUA HÀNG - THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN SAO VIỆT ...............................................................................................33 4.1. Chuẩn bị kiểm toán ....................................................................................................33 4.1.1. Giai đoạn trước khi lập kế hoạch kiểm toán ....................................................33 4.1.2. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán ....................................................................33 4.1.3. Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ ..............................................................35 4.1.4. Tìm hiểu HTKSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát ............................................35 4.1.5. Thiếp lập mức trọng yếu, đánh giá rủi ro kiểm toán ........................................36 4.1.6. Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện ...................................................................39 4.2. Thực hiện kiểm toán ..................................................................................................40 4.2.1. Thử nghiệm kiểm soát đối với chu trình mua hàng - thanh toán .....................40 4.2.2. Thử nghiệm cơ bản đối với chu trình mua hàng - thanh toán ..........................42 4.3. Kết thúc kiểm toán .....................................................................................................47 4.3.1. Đánh giá kết quả của cuộc kiểm toán ..............................................................47 4.3.2. Hoàn thiện hồ sơ, lập và phát hành báo cáo kiểm toán ....................................49 4.4. Tổng kết quy trình kiểm toán chu trình mua hàng - thanh toán của công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt tại các công ty khách hàng ...............................................................49 CHƢƠNG 5: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ QUY TRÌNH MUA HÀNG - THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN SAO VIỆT ...........................................................................................................52 5.1. Nhận xét .....................................................................................................................52 5.1.1. Nhận xét tổng quan về tình hình hoạt động tại công ty ...................................52 5.1.2. Nhận xét về công tác kiểm toán tại công ty .....................................................53 5.2. Kiến nghị ....................................................................................................................54 5.2.1. Về tình hình chung của công ty .......................................................................54 5.2.2. Về công tác kiểm toán tại công ty ....................................................................54 KẾT LUẬN ......................................................................................................................56 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC viii
  10. CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Lý do chọn đề tài Trong bối cảnh kinh tế Việt Nam đang hội nhập với nền kinh tế thế giới đem lại cho các doanh nghiệp những cơ hội cùng những thách thức. Cùng với đó, nhiều phương thức và hình thức kinh doanh mới được ra đời. Nhà nước đã nhiều lần ban hành và bổ sung những quy định, chế tài để kiểm soát các mối quan hệ kinh tế, tài chính. Song, thực tế chỉ ra rằng công tác kiểm tra, kiểm soát vẫn chưa theo kịp tiến độ dẫn đến những sai sót, gian lận trong doanh nghiệp, gây ảnh hưởng đến lợi ích của nền kinh tế nước nhà. Vì vậy, để đưa công tác kế toán vào nề nếp cần phải triển khai tốt công tác kiểm toán. Do đó, vấn đề đảm bảo chất lượng kiểm toán là một vấn đề thiết yếu và cực kì quan trọng đối với mỗi công ty kiểm toán. Hiện nay, các dịch vụ do các doanh nghiệp kiểm toán cung cấp đã không ngừng được đa dạng hóa theo hướng mở rộng dịch vụ kiểm toán và các dịch vụ đảm bảo. Trong các dịch vụ trên, dịch vụ kiểm toán Báo cáo tài chính chiếm tỷ trọng lớn nhất. Từ trước đến nay, Báo cáo tài chính luôn là đối tượng chủ yếu của kiểm toán độc lập, là tấm gương phản ánh kết quả hoạt động cũng như các khía cạnh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi các thông tin trên Báo cáo tài chính phải luôn đảm bảo tính trung thực, hợp lý. Quy trình mua hàng - thanh toán là một bộ phận có liên quan đến nhiều khoản mục trọng yếu trên Báo cáo tài chính nên kiểm toán chu trình mua hàng - thanh toán là một phần hành quan trọng trong kiểm toán báo cáo tài chính. Nhận thức được tầm quan trọng của việc thực hiện kiểm toán chu trình này. Em đã chọn đề tài “Hoàn thiện kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt” làm khóa luận tốt nghiệp cho mình. 1.2. Mục đích nghiên cứu _ Nghiên cứu tìm hiểu những vấn đề lý luận chung làm cơ sở cho việc tìm hiểu quy trình mua hàng - thanh toán trong kiểm toán BCTC. _ Áp dụng lý thuyết vào thực tế, thu thập kinh nghiệm nghề nghiệp. Qua thực tế tìm hiểu nắm bắt được quy trình thực hiện kiểm toán cụ thể. _ Từ việc nghiên cứu trên rút ra được những ưu, nhược điểm và đề xuất một số các giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán tại công ty. _ Nắm vững lý thuyết về kiểm toán chu trình mua hàng - thanh toán trong kiểm toán BCTC. 1.3. Phạm vi nghiên cứu Dựa vào kết quả đạt được từ báo cáo thực tập, tiếp tục thu thập, tham khảo tài liệu tại công ty để phát triển lên thành bài luận văn hoàn chỉnh. 1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu • Dựa trên những cơ sở lý thuyết đã được giảng dạy ở trường, đối chiếu cơ sở lý thuyết với quy trình kiểm toán chung của Công ty. • Việc nghiên cứu quy trình kiểm toán thực tế tại Công Ty TNHH Kiểm Toán Sao Việt thông qua: hồ sơ kiểm toán, thực tế quy trình kiểm toán tại đơn vị. 1
  11. • Phương pháp thu thập tài liệu: Quan sát trên thực tế cách tiến hành quy trình kiểm toán cụ thể để từ đó có thể nắm bắt được từng bước thực hiện của quy trình, sao chép tài liệu, số liệu được đơn vị kiểm toán cung cấp. • Học hỏi kinh nghiệm từ những anh, chị kiểm toán viên. • Tham gia trực tiếp vào quá trình đi kiểm toán thực tế tại một số khách hàng cùng với nhóm KTV để được thực hành và hiểu rõ hơn về lý thuyết đã được học. 1.5. Kết cấu đề tài  Chương 1: Giới thiệu  Chương 2: Cơ sở lý luận về kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán trong kiểm toán báo cáo tài chính  Chương 3: Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt  Chương 4: Thực trạng công tác kiểm toán quy trình mua hàng - thanh toán trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt.  Chương 5: Nhận xét và Kiến nghị về quy trình mua hàng - thanh toán trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt. 2
  12. CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC 2.1. Những vấn đề chung về kiểm toán BCTC 2.1.1. Khái niệm về kiểm toán BCTC. Kiểm toán tài chính là một hoạt động đặc trưng của kiểm toán, với mục tiêu cụ thể là “đưa ra ý kiến xác nhận rằng Báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan, có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không” (theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 – Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán BCTC). 2.1.2. Đối tượng của kiểm toán BCTC Đối tượng của kiểm toán BCTC là các BCTC (bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Bản thuyết minh BCTC) và các bảng khai tài chính (Bảng khai tài chính bao gồm những bảng kê khai có tính pháp lý khác như Bảng kê khai tài sản cá nhân, Bảng kê khai tài sản đặc biệt… Các bảng khai này đều chứa đựng những thông tin được lập tại một thời điểm cụ thể trên cơ sở tài liệu kế toán tổng hợp và chi tiết). Hiểu theo cách khác, các chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính chứa đựng nhiều mối quan hệ theo những hướng khác nhau như: giữa nội dung kinh tế của chỉ tiêu này với chỉ tiêu khác, giữa chu trình này với chu trình khác… Việc nhận diện đối tượng kiểm toán và phân tích mối quan hệ các thông tin, chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính là rất quan trọng vì nó ảnh hưởng đến việc lựa chọn cách tiến hành kiểm toán Báo cáo tài chính. 2.1.3. Mục tiêu của kiểm toán BCTC Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 – Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán BCTC, có đoạn dẫn: “Mục đích của kiểm toán báo cáo tài chính là làm tăng độ tin cậy của người sử dụng đối với báo cáo tài chính, thông qua việc kiểm toán viên đưa ra ý kiến về việc liệu báo cáo tài chính có được lập trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng hay không”. 2.1.4. Nguyên tắc cơ bản của kiểm toán BCTC  Tuân thủ pháp luật.  Tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp: độc lập, chính trực, khách quan, năng lực chuyên môn và tính thận trọng, tính bảo mật, tư cách nghề nghiệp.  Tuân thủ chuẩn mực chuyên môn.  KTV phải có thái độ hoài nghi mang tính nghề nghiệp. 2.1.5. Quy trình kiểm toán BCTC Trong kiểm toán Báo cáo tài chính, cần thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán có giá trị để làm căn cứ cho kết luận của kiểm toán viên về tính trung thực và hợp lý của thông tin trên Báo cáo tài chính đồng thời đảm bảo tính hiệu quả, kinh tế, tính hiệu lực của từng cuộc kiểm toán, kiểm toán viên phải xây dựng được quy trình cụ thể cho cuộc kiểm toán đó. Thông thường, mỗi quy trình kiểm toán được chia thành 3 bước: _ Lập kế hoạch kiểm toán _ Thực hiện kiểm toán _ Kết thúc kiểm toán 3
  13. 2.2. Khái quát về chu trình mua hàng - thanh toán trong kiểm toán BCTC 2.2.1. Đặc điểm của chu trình mua hàng - thanh toán Đối với bất kì doanh nghiệp nào, điểm khởi đầu của quá trình sản xuất, kinh doanh luôn là quá trình mua hàng. Đối với các đơn vị sản xuất, quá trình kinh doanh bao gồm ba giai đoạn: cung ứng, sản xuất và tiêu thụ. Còn ở doanh nghiệp thương mại cũng gồm hai giai đoạn mua hàng và bán hàng. Như vậy dù ở loại hình doanh nghiệp nào thì quá trình mua hàng cũng là quá trình cung cấp các yếu tố đầu vào, nó quyết định đến khả năng sản xuất và duy trì sản xuất của đơn vị. Quá trình mua hàng thì đi đôi với việc thanh toán tiền hàng (thanh toán bằng tiền hoặc nợ nhà cung cấp). Do đó chu trình mua hàng - thanh toán là một trong bốn chu trình kinh doanh quan trọng của doanh nghiệp. Kiểm toán chu trình mua hàng - thanh toán là phần quan trọng trong kiểm toán BCTC. Chu trình này còn liên quan đến nhiều tài khoản, cần nhiều thời gian kiểm tra trong một cuộc kiểm toán. Bên cạnh đó khả năng thanh toán các khoản chi phí mua hàng cũng đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp là tốt hay xấu. 2.2.2. Chức năng của chu trình mua hàng - thanh toán Mặc dù ở các doanh nghiệp là khác nhau, nhu cầu về hàng hoá là khác nhau, nhưng chu trình mua hàng – thanh toán vẫn phải đảm bảo đầy đủ bốn chức năng. Chức năng của chu trình mua hàng - thanh toán được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 2.1. Chức năng của chu trình mua hàng - thanh toán (Nguồn: Qui trình kiểm toán trong chương trình kiểm toán mẫu - do VACPA quy định) 2.2.2.1. Xử lý đơn đặt hàng _ Xác định nhu cầu hàng hóa, dịch vụ cần cung cấp: thông thường mỗi doanh nghiệp thường có một bộ phận chuyên nghiên cứu nhu cầu nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ cần thiết cho sản xuất gọi là Bộ phận kế hoạch. Bộ phận này có nhiệm vụ lên kế hoạch, cung ứng đảm bảo cung cấp đầy đủ các yếu tố đầu vào để quá trình sản xuất được liên tục nhưng đồng thời cũng không quá nhiều gây ứ đọng vốn ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 4
  14. _ Lập đơn yêu cầu mua hàng: sau khi đã lên kế hoạch cung ứng, bộ phận kế hoạch sẽ lập đơn yêu cầu mua hàng để trình Giám đốc hoặc người có thẩm quyền ký duyệt. Sau đó đơn yêu cầu mua hàng này sẽ được chuyển cho bộ phận mua hàng. _ Tìm nhà cung cấp: bộ phận mua hàng căn cứ vào đơn yêu cầu mua hàng này để xem xét, tìm kiếm nhà cung cấp. Về nguyên tắc, trước khi quyết định mua một mặt hàng nào cũng phải tìm hiểu đơn chào hàng của nhiều nhà cung cấp khác nhau để lựa chọn nhà cung cấp thích hợp nhất. _ Lựa chọn nhà cung cấp: sau khi đã xem xét đơn chào hàng của các nhà cung cấp khác nhau, đơn vị sẽ chọn ra một nhà cung cấp phù hợp nhất. Sự lựa chọn này căn cứ vào giá cả, chất lượng của hàng hoá và các điều kiện ưu đãi như chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, phương thức thanh toán… _ Giao đơn đặt hàng: đơn đặt hàng là một loại chứng từ trong đó ghi rõ loại hàng, số lượng, các thông tin liên quan đến hàng hoá mà doanh nghiệp có ý định mua vào. Tất cả các đơn đặt hàng đều phải đánh số trước, có đầy đủ chữ ký của những người có thẩm quyền. Quá trình kiểm soát với các bước công việc nêu trên phải đảm bảo trả lời được các câu hỏi sau : + Đơn đặt hàng được phê duyệt bởi ai? + Bộ phận nào đưa ra đơn đặt hàng? + Đặt hàng tại thời điểm nào? + Số lượng đặt hàng là bao nhiêu? + Đặt hàng ở nhà cung cấp nào? + Đơn đặt hàng có được theo dõi không? Khi một đơn đặt hàng đã vượt quá một thời gian nhất định nào đó mà hàng vẫn chưa được giao thì bộ phận mua hàng phải liên hệ với nhà cung cấp hàng để xem xét có vấn đề gì xảy ra không. 2.2.2.2. Nhận hàng _ Khi hàng được chuyển đến nơi giao hàng thì bộ phận nhận hàng có nhiệm vụ kiểm tra số lượng, chất lượng, đối chiếu với giấy chuyển hàng, đơn đặt hàng. _ Lập biên bản nhận hàng _ Bản sao của biên bản nhận hàng được chuyển tới bộ phận liên quan theo quy định. _ Hàng được chuyển từ bộ phận tiếp nhận qua kho hoặc qua bộ phận sử dụng. _ Nếu hàng được nhập kho thì lập phiếu nhập kho. 2.2.2.3. Ghi sổ nghiệp vụ mua hàng _ Chức năng ghi sổ nghiệp vụ mua hàng được thực hiện ở phòng kế toán. _ Kế toán kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ và tính toán trên hoá đơn mua hàng. _ Đối chiếu các thông tin trên hoá đơn với biên bản nhận hàng và phiếu nhập kho _ Hoá đơn và phiếu nhập kho là cơ sở để ghi vào tài khoản hàng tồn kho hoặc tài khoản tài sản cố định. _ Hoá đơn còn dùng để ghi vào tài khoản phải trả người bán (nếu chưa thanh toán). 5
  15. 2.2.2.4. Thanh toán cho người bán _ Công việc này chỉ được thực hiện khi đã có bốn yếu tố: đơn yêu cầu mua hàng đã được phê chuẩn, đơn đặt hàng, hoá đơn mua hàng và biên bản giao nhận hàng. Hoá đơn mua hàng phải do kế toán công nợ lưu giữ cho đến khi thanh toán. Phương thức thanh toán có thể thực hiện qua uỷ nhiệm chi, qua ngân hàng hay bằng tiền mặt. _ Các quá trình kiểm soát quan trọng đối với quy trình xử lý ghi sổ là việc ký phiếu phải do đúng cá nhân có trách nhiệm (nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn), phải có sự tách biệt giữa người ký phiếu chi và người chi tiền (nguyên tắc bất kiêm nhiệm). => Trên đây là bốn nội dung chính của các bước công việc khi mua hàng – thanh toán của các doanh nghiệp nói chung. 2.2.3. Tổ chức hệ thống chứng từ sổ sách kế toán Trong chu trình mua hàng và thanh toán, hầu hết các doanh nghiệp sử dụng các loại chứng từ sổ sách sau: - Giấy đề nghị mua hàng: Giấy này được lập bởi các bộ phận có nhu cầu sử dụng vật tư, hàng hóa, dịch vụ,… Giấy đề nghị này được gửi lên cấp trên (thủ trưởng, ban giám đốc, trưởng phòng) phê duyệt. - Đơn đặt hàng (lệnh mua): Sau khi giấy đề nghị mua hàng được phê duyệt thì nó được bộ phận mua hàng chuyển thành đơn đặt hàng và gửi cho nhà cung cấp. - Phiếu giao hàng (biên bản giao nhận hàng hóa hay nghiệm thu dịch vụ): Chứng từ này được lập bởi nhà cung cấp và chuyển cho người mua (bộ phận mua hàng) của DN ký nhận để chứng minh sự chuyển giao hàng hóa, dịch vụ thực tế. - Phiếu nhận hàng: được lập bởi bộ phận nhận hàng sau khi đã nhận hàng và kiểm tra hàng. - Hóa đơn mua hàng: do nhà cung cấp lập để chứng minh hàng hóa, dịch vụ đã được chuyển giao quyền sở hữu cho người mua và là căn cứ để yêu cầu người mua phải thanh toán. - Nhật ký mua: đây là những ghi chép đầu tiên trong hệ thống kế toán để ghi lại các khoản mua. Nhật ký phải liệt kê danh sách các hóa đơn, từng cái một, cùng với việc chỉ ra tên nhà cung cấp hàng, ngày của hóa đơn và khoản tiền của các hóa đơn đó. - Sổ cái phải trả người bán: danh sách các khoản tiền phải trả cho mỗi người bán. Tổng số tài khoản phải trả người bán trong sổ cái phải bằng khoản tiền ghi ở dòng phải trả người bán trong sổ cái chung. Để ghi chép và phản ánh sự biến động của các thông tin trong chu trình này kế toán sử dụng các tài khoản sau: Các tài khoản hàng tồn kho: TK 151, TK 152, TK 153, TK 156, các tài khoản TSCĐ: TK 211, TK 214, tài khoản phải trả người bán: TK 331, các tài khoản tiền: TK 111, TK 112,… 2.2.4. Mục tiêu kiểm toán chu trình mua hàng - thanh toán Mục tiêu chung của kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán là đánh giá xem liệu số dư các tài khoản có liên quan có được trình bày trung thực và phù hợp với các nguyên tắc kế toán hiện hành hay không. Từ mục tiêu chung này cụ thể hóa thành các mục tiêu đặc thù đối với chu trình mua hàng – thanh toán. Các mục tiêu kiểm toán đặc thù đối với chu trình mua hàng – thanh toán đã xác định được bao gồm bảy mục tiêu: 6
  16. - Tính có thực: của hàng hoá hay dịch vụ mua vào cũng như các khoản nợ người bán với ý nghĩa các thông tin phản ánh tài sản hoặc công nợ phải được đảm bảo bằng sự tồn tại của các tài sản cũng như công nợ đó. - Tính đầy đủ: của việc ghi nhận các hàng hóa hay dịch vụ mua vào và các khoản phải trả người bán với ý nghĩa thông tin phản ánh trên sổ sách, tài liệu kế toán không bị bỏ sót trong quá trình xử lý. - Tính đúng đắn trong việc tính giá vốn thực tế: hàng nhập kho được tính theo chi phí thực tế thực hiện nghiệp vụ, việc tính toán các khoản phải trả người bán phù hợp với hợp đồng mua bán, phù hợp với hoá đơn người bán và biên bản giao nhận hàng hoá hay dịch vụ. - Tính đúng đắn trong việc phản ánh quyền và nghĩa vụ: với ý nghĩa tài sản mua vào phản ánh trên BCTC phải thuộc quyền sở hữu của đơn vị và nợ phải trả người bán thể hiện đúng nghĩa vụ của đơn vị này. - Tính chính xác về số học: trong việc tính toán, cộng dồn, chuyển sổ đối với các nghiệp vụ mua hàng – thanh toán. - Tính đúng đắn trong việc phân loại và trình bày: các tài sản mua vào cũng như các khoản phải trả người bán với ý nghĩa tuân thủ các quy định trong việc phân loại các tài sản và công nợ cùng việc thể hiện đúng nghĩa vụ của đơn vị này. - Tính đúng kỳ: các nghiệp vụ kinh tế được ghi chép đúng kỳ kế toán đặc biệt là các nghiệp vụ sau ngày kết thúc năm tài chính. Trong chu trình mua hàng – thanh toán, các khoản nợ phải trả thường được ghi chậm so với thực tế phát sinh. 2.3. Nội dung của quy trình kiểm toán BCTC nói chung cũng nhƣ quy trình kiểm toán chu trình mua hàng - thanh toán nói riêng. Hầu hết, quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại các công ty đều đang áp dụng chương trình kiểm toán mẫu do Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) đề ra. Chương trình kiểm toán mẫu được các chuyên gia về kiểm toán hàng đầu Việt Nam và cả các chuyên gia quốc tế hợp tác xây dựng. VACPA xây dựng chương trình kiểm toán mẫu với mục đích góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ của các công ty kiểm toán, tăng cường sự tuân thủ các yêu cầu của Chuẩn mực kiểm toán, đồng thời làm cơ sở cho việc đào tạo, cập nhật và kiểm tra chất lượng dịch vụ hàng năm đối với các hội viên của VACPA. 7
  17. Chương trình kiểm toán mẫu là một quy trình kiểm toán BCTC, được thể hiện rõ qua sơ đồ sau: Sơ đồ 2.2. Quy trình kiểm toán theo chương trình kiểm toán mẫu của VACPA (Nguồn: Chương trình kiểm toán mẫu 2013 - do VACPA quy định) Mỗi cuộc kiểm toán dù quy mô lớn hay nhỏ, đơn giản hay phức tạp thì quy trình kiểm toán thường tuân theo trình tự các bước chung. Cụ thể đối với kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán được tiến hành qua ba bước sau: - Chuẩn bị kiểm toán. - Thực hiện kiểm toán. - Hoàn thành kiểm toán và công bố báo cáo kiểm toán. 8
  18. 2.3.1. Chuẩn bị kiểm toán Chuẩn bị kiểm toán là bước công việc đầu tiên của tổ chức công tác kiểm toán nhằm tạo ra tất cả tiền đề và điều kiện cụ thể trước khi thực hành kiểm toán. Đây là công việc có ý nghĩa quyết định chất lượng kiểm toán. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán được chia thành hai giai đoạn nhỏ là: Giai đoạn trước khi lập kế hoạch kiểm toán và Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. 2.3.1.1. Giai đoạn trước khi lập kế hoạch kiểm toán. Ở giai đoạn này, KTV cần:  Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán: _ Để đưa ra quyết định chấp nhận hay duy trì một khách hàng, KTV cần xem xét các vấn đề sau: Tính độc lập của công ty kiểm toán; khả năng phục vụ khách hàng; tính liêm chính của ban quản trị doanh nghiệp được kiểm toán; hệ thống kế toán của khách hàng; thỏa thuận phí kiểm toán với khách hàng. Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 220 - Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán, có đoạn dẫn: “Trong quá trình duy trì khách hàng hiện có và đánh giá khách hàng tiềm năng, công ty kiểm toán phải cân nhắc đến tính độc lập và năng lực phục vụ khách hàng của công ty kiểm toán”. Công ty kiểm toán không nên nhận lời kiểm toán khi tính độc lập không được đảm bảo hay xét thấy không đủ năng lực phục vụ khách hàng. Do đó, KTV cần đánh giá khả năng chấp nhận việc kiểm toán cho khách hàng mới và duy trì khách hàng cũ nhằm tránh các rủi ro trong hoạt động kiểm toán hay sự tổn hại đến uy tín của công ty kiểm toán. _ Việc chấp nhận nên ký hợp đồng kiểm toán hay không có thể được xem xét dưới góc độ khách hàng: + Đối với khách hàng mới: Đầu tiên KTV sẽ tìm hiểu lý do mời kiểm toán của khách hàng, tìm hiểu thông tin về các khía cạnh như lĩnh vực kinh doanh, tình hình tài chính…thông qua các phương tiện thông tin như: sách báo, tạp chí chuyên ngành hay từ các nguồn như: luật sư của khách hàng, ngân hàng hoặc các doanh nghiệp có mối quan hệ với khách hàng. Ngoài ra có thể tìm hiểu thông qua KTV tiền nhiệm nếu khách hàng đó đã được kiểm toán trước đó. + Đối với khách hàng cũ: Hàng năm sau khi hoàn thành cuộc kiểm toán thì KTV sẽ cập nhật thông tin để đánh giá lại các khách hàng hiện hữu của mình để xem có nên tiếp tục kiểm toán cho họ hay không? Có cần thay đổi nội dung của hợp đồng kiểm toán hay không? Trên thực tế không phải bất cứ một lời mời kiểm toán nào cũng được chấp nhận ngay mà phải căn cứ vào khả năng của công ty và các điều kiện của khách hàng. Trong giai đoạn này KTV đánh giá rủi ro có thể gặp phải khi tiến hành kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán của doanh nghiệp, sau đó kết hợp với việc đánh giá các chu trình khác để đưa ra quyết định có chấp nhận kiểm toán cho doanh nghiệp hay không.  Lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán và lập hợp đồng kiểm toán _ Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 220 – Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán, yêu cầu “Công việc kiểm toán phải được giao cho những cán bộ, nhân viên chuyên nghiệp được đào tạo và có đầy đủ kỹ năng và năng lực chuyên môn đáp ứng được 9
  19. yêu cầu thực tế”. Đây là một trong những yếu tố cần thiết nhất mà công ty kiểm toán cần lưu ý khi lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán. Việc lựa chọn những KTV có kiến thức và kinh nghiệm phù hợp với yêu cầu thực tế của từng đơn vị khách hàng sẽ là một công cụ đắc lực giúp cuộc kiểm toán thành công. Cụ thể với kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán, công ty kiểm toán sẽ lựa chọn những KTV có nhiều kinh nghiệm trong kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán. Số lượng và trình độ của các KTV phụ thuộc vào tính phức tạp và mức độ rủi ro của chu trình.  Sau khi đã chấp nhận kiểm toán cho khách hàng, công ty kiểm toán sẽ ký kết hợp đồng kiểm toán. Đây là bước cuối cùng trong giai đoạn trước khi lập kế hoạch kiểm toán. Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 210 – Hợp đồng kiểm toán: “hợp đồng kiểm toán là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa các bên tham gia ký kết (KH và công ty kiểm toán) về các điều khoản và điều kiện thực hiện kiểm toán của khách hàng và công ty kiểm toán, trong đó xác định mục tiêu, phạm vi kiểm toán, quyền và trách nhiệm của mỗi bên, hình thức báo cáo kiểm toán, thời gian thực hiện và các điều khoản về phí, về xử lý khi tranh chấp hợp đồng”. Hợp đồng kiểm toán là cơ sở pháp lý để KTV thực hiện các bước tiếp theo của cuộc kiểm toán và có thể ảnh hưởng đến trách nhiệm pháp lý của KTV đối với khách hàng, nó đảm bảo cho một cuộc kiểm toán được thực thi. 2.3.1.2. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 – Lập kế hoạch kiểm toán, quy định: “Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải lập kế hoạch kiểm toán để đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành một cách có hiệu quả”. Việc lập kế hoạch kiểm toán phù hợp sẽ đem lại nhiều lợi ích cho cuộc kiểm toán. Sau khi ký kết hợp đồng kiểm toán, KTV bắt đầu thu thập thông tin đối với phần hành kiểm toán mà mình đảm nhận. Trong giai đoạn này, KTV tiến hành tìm hiểu các mặt hoạt động kinh doanh của khách hàng và các quy trình mang tính pháp lý có ảnh hưởng đến các mặt hoạt động kinh doanh này. Có các thông tin cơ sở sau: - Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng: Việc tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng giúp KTV nhận định về chủng loại hàng hoá mà doanh nghiệp mua vào cũng như cách thức thanh toán và mục đích sử dụng đối với từng loại hàng hoá có đúng với mục đích đã cam kết bằng văn bản không. Ngoài ra việc tìm hiểu ngành nghề kinh doanh của khách hàng cũng cho KTV biết được cách thức tổ chức hệ thống kế toán và các nguyên tắc đặc thù của chu trình mua hàng – thanh toán nói riêng và ngành nghề này nói chung. - Xem xét lại kết quả cuộc kiểm toán năm trước và hồ sơ kiểm toán chung: Việc xem xét lại kết quả cuộc kiểm toán năm trước và hồ sơ kiểm toán chung giúp cho KTV xác định và khoanh vùng các khoản mục chứa đựng rủi ro cao trong chu trình, những bước mà ở đó HTKSNB yếu kém. Chẳng hạn như đơn vị khách hàng thường yếu trong khâu ghi nhận các khoản nợ với các nhà cung cấp nhỏ. Thông thường những điểm yếu này chưa khắc phục được trong một thời gian ngắn. 10
  20. - Tham quan nhà xưởng: Việc tham quan nhà xưởng sẽ cung cấp cho KTV những điều mắt thấy tai nghe về quy trình sản xuất kinh doanh của khách hàng, giúp cho KTV đánh giá tình trạng bảo quản, nhập và xuất hàng hoá từ đó đánh giá khả năng của bộ phận mua hàng và những gian lận sai sót có thể xảy ra trong quá trình mua hàng. Cụ thể, nếu việc sản xuất diễn ra đều đặn, hàng hoá không bị ứ đọng, chất lượng sản phẩm không bị giảm sút có nghĩa là việc mua hàng tiến triển tốt, hàng hoá mua vào có chất lượng đạt yêu cầu. Ngược lại, nếu sản xuất bị đình trệ thì đó là dấu hiệu cho thấy khả năng đầu vào cung cấp không kịp thời, nếu hàng hoá tồn kho quá nhiều thì có nghĩa là mua hàng không hợp với nhu cầu, chất lượng giảm sút cho thấy chất lượng các yếu tố đầu vào không tốt. - Nhận diện các bên hữu quan: Trong giai đoạn này KTV cần xác định tất cả các bên hữu quan của khách hàng. Các bên hữu quan được hiểu là các bộ phận trực thuộc (các chi nhánh, các đại lý…), các nhà cung cấp, các cá nhân tổ chức mà công ty có quan hệ. Trong quy trình kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán các bên hữu quan mà KTV quan tâm chủ yếu là nhà cung cấp, đại lý, các tổ chức có ảnh hưởng đến quyết định mua của công ty khách hàng. Việc nhận diện các bên hữu quan sẽ giúp cho KTV trong quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán có nhiều thuận lợi hơn. - Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng: Nếu các thông tin cơ sở được thu thập ở trên giúp cho KTV hiểu được các mặt hoạt động kinh doanh của khách hàng thì việc thu thập các thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng giúp cho KTV nắm bắt được các quy trình mang tính pháp lý có ảnh hưởng đến các mặt hoạt động kinh doanh này đặc biệt là đối với nghiệp vụ mua hàng – thanh toán. Những thông tin này được thu thập trong quá trình tiếp xúc với Ban Giám đốc công ty khách hàng bao gồm: + Giấy phép thành lập và điều lệ Công ty + Báo cáo tài chính + Báo cáo kiểm toán + Biên bản họp hội đồng cổ đông, HĐQT, BGĐ + Các hợp đồng mua hàng dài hạn hoặc các cam kết khác + Các quy định chính sách về mua hàng và thanh toán. 2.3.1.3. Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ Sau khi đã có đầy đủ các thông tin cần thu thập, KVT tiến hành các thủ tục phân tích sơ bộ trên Bảng cân đối kế toán, kết quả hoạt động kinh doanh. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520 - Quy trình phân tích, đã nêu rõ: “KTV phải áp dụng quy trình phân tích trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán để tìm hiểu tình hình kinh doanh của đơn vị và xác định những vùng có thể rủi ro”. Như vậy, với các thông tin cơ sở thu thập được, bằng thủ tục phân tích sơ bộ như so sánh các số liệu năm nay với số liệu năm trước đã được kiểm toán, KTV có thể tìm ra những xu hướng biến động và những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác… Từ đó lập một kế hoạch kiểm toán thích hợp. Đối với chu trình mua hàng – thanh toán, thủ tục phân tích sơ bộ thường được thực hiện như sau: 11
nguon tai.lieu . vn