- Trang Chủ
- Tài chính - Ngân hàng
- Khóa luận tốt nghiệp: Hoàn thiện hệ thống nhận diện thương hiệu Ngân hàng thương mại cổ phần Đại chúng Việt Nam chi nhánh Cần Thơ
Xem mẫu
- i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG NHẬN DIỆN THƯƠNG
HIỆU NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI
CHÚNG VIỆT NAM CHI NHÁNH CẦN THƠ
Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
Giảng viên hướng dẫn : TS. Trương Quang Dũng
Sinh viên thực hiện : Châu Thị Kiều Oanh
MSSV: 1154010594 Lớp: 11DQD04
TP. Hồ Chí Minh, năm 2015
- ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài khóa luận tốt nghiệp “Hoàn thiện hệ thống nhận diện
thương hiệu Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đại Chúng Việt Nam chi nhánh
Cần Thơ” là kết quả thực tập của bản thân tôi.
Các kết quả trình bày trong bài khóa luận này không sao chép của bất kỳ bài
khóa luận nào khác và cũng như chưa được công bố ở bất cứ nơi nào khác.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 31 tháng 08 năm 2015
Sinh viên
Châu Thị Kiều Oanh
- iii
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập, nghiên cứu và rèn luyện nhờ có sự chỉ dạy tận tình của
Quý Thầy, Cô ở trường Đại học Công Nghệ Thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là
Quý Thầy, Cô Khoa Quản Trị Kinh Doanh đã giúp đỡ tạo điều kiện để em học tập
và hoàn thành tốt khóa học tại trường. Sau gần hai tháng thực tập ở Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Đại Chúng Việt Nam – chi nhánh Cần Thơ, em đã tích lũy
được những kiến thức và bài học bổ ích từ lý thuyết đến thực hành. Nay em đã hoàn
thành xong bài khóa luận tốt nghiệp “Hoàn thiện hệ thống nhận diện thương hiệu
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đại Chúng Việt Nam chi nhánh Cần Thơ”.
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường Đại học Công
Nghệ Thành phố Hồ Chí Minh cùng Quý Thầy, Cô trong Khoa Quản Trị Kinh
Doanh, đặc biệt Thầy Trương Quang Dũng, người trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em
về kiến thức và phương pháp để em hoàn thành được bài khóa luận này. Và em
cũng trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đại Chúng
Việt Nam – chi nhánh Cần Thơ và các Cô, Chú, Anh, Chị đã tạo điều kiện tốt nhất
cho em hoàn thành được đề tài khóa luận này.
Kính chúc quý Thầy, Cô trường Đại học Công Nghệ Thành phố Hồ Chí
Minh cùng quý Thầy, Cô Khoa Quản Trị Kinh Doanh và Thầy Trương Quang Dũng
lời chúc sức khỏe và thành công trong công tác giảng dạy của mình. Đồng thời,
kính chúc Ban Giám Đốc cùng tập thể cán bộ nhân viên Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Đại Chúng Việt Nam – chi nhánh Cần Thơ dồi dào sức khỏe, công tác tốt góp
phần đưa ngân hàng ngày càng phát triển. Trân trọng cảm ơn!
- iv
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Tp.Hồ Chí Minh, ngày …. tháng ….năm 2015
Giảng viên hướng dẫn
- v
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài ........................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 2
5. Kết cấu của đề tài ............................................................................................. 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG NHẬN DIỆN THƯƠNG HIỆU 4
1.1. Lý luận về thương hiệu ............................................................................... 4
1.1.1. Lịch sử phát triển của thương hiệu ....................................................... 4
1.1.2. Khái niệm thương hiệu ........................................................................ 6
1.1.3. Phân biệt thương hiệu và nhãn hiệu ..................................................... 7
1.1.4. Chức năng của thương hiệu.................................................................. 8
1.1.5. Vai trò của thương hiệu...................................................................... 10
1.1.5.1. Đối với doanh nghiệp ..................................................................... 10
1.1.5.2. Đối với người tiêu dùng.................................................................. 11
1.2. Lý luận về hệ thống nhận diện thương hiệu .............................................. 12
1.2.1. Khái niệm hệ thống nhận diện thương hiệu ........................................ 12
1.2.2. Vai trò của hệ thống nhận diện thương hiệu ....................................... 13
1.2.3. Các yếu tố cấu thành hệ thống nhận diện thương hiệu ........................ 14
1.2.3.1. Thương hiệu như một sản phẩm ...................................................... 14
1.2.3.2. Thương hiệu như một con người ..................................................... 15
1.2.3.3. Thương hiệu như một tổ chức ......................................................... 16
1.2.3.4. Thương hiệu như một biểu tượng .................................................... 16
1.3. Đặc thù của lĩnh vực ngân hàng đối với hệ thống nhận diện thương hiệu tại
Việt Nam............................................................................................................ 17
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG NHẬN DIỆN THƯƠNG HIỆU NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI CHÚNG VIỆT NAM CHI NHÁNH CẦN
THƠ (PVCOMBANK) .......................................................................................... 21
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam chi nhánh Cần Thơ
(PVcombank) ..................................................................................................... 21
- vi
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ................................................................ 21
2.1.2. Tầm nhìn sứ mệnh, mục tiêu phát triển và giá trị cốt lõi ........................... 22
2.1.2.1. Tầm nhìn sứ mệnh .............................................................................. 22
2.1.2.2. Mục tiêu phát triển ............................................................................. 23
2.1.2.3. Giá trị cốt lõi ...................................................................................... 23
2.1.3. Cơ cấu tổ chức.......................................................................................... 23
2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức ..................................................................................... 23
2.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ chính của các phòng ban ............................... 25
2.1.3.2.1. Phòng dịch vụ khách hàng............................................................ 25
2.1.3.2.2. Phòng quản lý tín dụng................................................................. 25
2.1.3.2.3. Phòng khách hàng doanh nghiệp lớn ............................................ 25
2.1.3.2.4. Phòng khách hàng doanh nghiệp .................................................. 25
2.1.3.2.5. Phòng khách hàng cá nhân ........................................................... 26
2.1.3.2.6. Phòng hành chính tổng hợp .......................................................... 26
2.1.3.2.7. Phòng tài chính kế toán ................................................................ 26
2.1.4. Các nghiệp vụ và dịch vụ hiện có ............................................................. 27
2.2. Thực trạng hệ thống nhận diện thương hiệu ngân hàng PVcombank............ 28
2.2.1. Thực trạng các đặc điểm sản phẩm của thương hiệu PVcombank .......... 28
2.2.2. Thực trạng các đặc điểm như một con người của thương hiệu
PVcombank .................................................................................................... 32
2.2.3. Thực trạng các đặc điểm tổ chức của thương hiệu PVcombank ............. 34
2.2.4. Thực trạng các đặc điểm biểu tượng của thương hiệu PVcombank ........ 40
2.2.4.1. Tên gọi và logo thương hiệu PVcombank ....................................... 40
2.2.4.2. Slogan thương hiệu PVcombank ..................................................... 43
2.3. Công tác truyền thông và quảng bá hệ thống nhận diện thương hiệu của
PVcombank........................................................................................................ 44
2.3.1. Quảng cáo thương hiệu, sản phẩm dịch vụ trên tờ rơi ............................ 44
2.3.2. Quảng cáo trong nhà, ngoài trời ............................................................ 45
2.3.3. Tài trợ các chương trình cộng đồng, xã hội ........................................... 45
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 48
- vii
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG NHẬN DIỆN THƯƠNG
HIỆU NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI CHÚNG VIỆT NAM CHI
NHÁNH CẦN THƠ (PVCOMBANK) .................................................................. 49
3.1. Định hướng kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam
PVcombank........................................................................................................ 49
3.2. Mục tiêu đạt được của hệ thống nhận diện thương hiệu PVcombank đến năm
2020 ................................................................................................................... 49
3.3. Giải pháp hoàn thiện hệ thống nhận diện thương hiệu PVcombank ............. 50
3.3.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện các đặc điểm sản phẩm của thương hiệu
PVcombank .................................................................................................... 50
3.3.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện các đặc điểm như một con người của thương
hiệu PVcombank............................................................................................. 52
3.3.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện các đặc điểm tổ chức của thương hiệu
PVcombank .................................................................................................... 52
3.3.4. Nhóm giải pháp hoàn thiện các đặc điểm biểu tượng của thương hiệu
PVcombank .................................................................................................... 55
3.4. Giải pháp truyền thông và quảng bá hệ thống nhận diện thương hiệu
PVcombank........................................................................................................ 56
3.5. Kiến nghị..................................................................................................... 57
3.5.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước (NHNN) .................................. 57
3.5.2. Kiến nghị đối với Hội sở PVcombank ................................................... 58
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 60
PHỤ LỤC.............................................................................................................. 61
- viii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
TMCP Thương mại cổ phần
PVcombank Ngân hàng Thương mại cổ phần Đại Chúng Việt Nam
ACB Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu
BIDV Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Oceanbank Ngân hàng Thương mại cổ phần Đại Dương
Techcombank Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam
WTB Ngân hàng Thương mại cổ phần Phương Tây
BHF Ngân hàng BHF – Bank Aktiengesellschaft (Đức)
ICBC Ngân hàng Công thương Trung Quốc
Mizuho Ngân hàng Mizuho (Nhật Bản)
OUB Ngân hàng United Overseas Bank (Singapore)
ANZ Ngân hàng Australia And Newzealand Bank
PVFC Tổng Công ty cổ phần Dầu Khí Việt Nam
THPT Trung học phổ thông
HĐQT Hội đồng quản trị
PTSC Tổng Công ty cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam
PVOIL Tổng Công ty Dầu Việt Nam
PVN Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
ATM Máy rút tiền tự động
ITIL Cơ sở hạ tầng Công nghệ thông tin Thư viện
- ix
DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG
Bảng 1.1: Phân biệt nhãn hiệu và thương hiệu ........................................................ 7
Bảng 2.1: Tỷ lệ khách hàng đánh giá các tiêu chí của sản phẩm huy động của
PVcombank chi nhánh Cần Thơ ........................................................................... 29
Bảng 2.2: Tỷ lệ khách hàng đánh giá các tiêu chí của sản phẩm tín dụng của
PVcombank chi nhánh Cần Thơ ........................................................................... 31
Bảng 2.3: Tỷ lệ khách hàng đánh giá các tiêu chí của sản phẩm thẻ của PVcombank
chi nhánh Cần Thơ ............................................................................................... 32
Bảng 2.4: Tình hình phát triển của mạng lưới PVcombank giai đoạn 2013-2014 .. 35
Bảng 2.5: Tình hình nhân sự của PVcombank – chi nhánh Cần Thơ theo giới tính,
trình độ và độ tuổi giai đoạn 2011 – 6/2014 .......................................................... 37
Bảng 2.6: Đánh giá của khách hàng về các đặc điểm như một tổ chức của
PVcombank chi nhánh Cần Thơ .......................................................................... 40
Bảng 3.1: Các chỉ tiêu cần đạt được của hệ thống nhận diện thương hiệu
PVcombank chi nhánh Cần Thơ ............................................................................ 50
- x
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, HÌNH ẢNH
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam chi nhánh Cần
Thơ........................................................................................................................ 24
Biểu đồ 2.1: Tổng vốn huy động của Pvcombank - chi nhánh Cần Thơ giai đoạn
2011 – 6/2014........................................................................................................ 28
Biểu đồ 2.2: Tổng doanh số cho vay của PVcombank – chi nhánh Cần Thơ giai
đoạn 2011 – 6/2014 ............................................................................................... 30
Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ nhận biết của khách hàng về các chương trình trao học bổng
PVcombank tài trợ chính ....................................................................................... 34
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu nhân sự theo độ tuổi của PVcombank chi nhánh Cần Thơ giai
đoạn 2011 – 6/2014 ............................................................................................... 38
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu nhân sự theo giới tính của PVcombank chi nhánh Cần Thơ giai
đoạn 2011 – 6/2014 ............................................................................................... 38
Biểu đồ 2.6: Cơ cấu nhân sự theo trình độ của PVcombank chi nhánh Cần Thơ giai
đoạn 2011 – 6/2014 ............................................................................................... 39
Biểu đồ 2.7: Tỷ lệ nhận biết của khách hàng về logo PVcombank ......................... 42
Biểu đồ 2.8: Tỷ lệ nhận biết của khách hàng về slogan PVcombank ...................... 44
Biểu dồ 2.9: Đánh giá của khách hàng về các hình thức nhận biết thương hiệu của
PVcombank ........................................................................................................... 47
Hình 2.1: Logo của PVcombank ............................................................................ 41
- 1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trước ngưỡng cửa hội nhập toàn diện thị trường tài chính theo đúng cam kết
WTO, Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ, Hiệp định chung về thương mại
dịch vụ trong ASEAN... làm cho sự cạnh tranh về thị phần kinh doanh giữa các
ngân hàng trong và ngoài nước ngày càng trở nên gây gắt hơn. Vì vậy, để chủ động
hội nhập thành công, để tận dụng được các cơ hội mà hội nhập đem lại, các ngân
hàng cần phải xây dựng một chiến lược chủ động hội nhập có thể phát huy một cách
hiệu quả các nguồn lực và nâng cao năng lực cạnh tranh của các dịch vụ và năng lực
cạnh tranh của ngân hàng. Và một trong những yếu tố quyết định vị thế của ngân
hàng chính là vấn đề thương hiệu.
Trên thực tế, việc xây dựng thương hiệu trong một môi trường cạnh tranh
khốc liệt như ngành ngân hàng hiện nay lại càng khó hơn nếu không có sự chuẩn bị
kỹ càng về mọi mặt thì khó có thể định vị được thương hiệu trong tâm trí khách
hàng. Đối mặt với những khó khăn đó, mỗi ngân hàng đã và đang xây dựng cho
mình một thương hiệu mạnh để có thể tồn tại và phát triển bền vững, đặc biệt là chú
trọng đầu tư xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu. Hệ thống nhận diện thương
hiệu là những gì khách hàng nhìn thấy, nghe thấy về thương hiệu ấy trong cuộc
sống hàng ngày và là công cụ quảng bá thương hiệu hữu hiệu nhằm mục đích khắc
sâu sự khác biệt thể hiện cá tính đặc thù vào tâm trí khách hàng, như một sự hứa
hẹn của ngân hàng bảo đảm cung cấp các dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.
Do đó, việc hoàn thiện hệ thống nhận diện thương hiệu của khách hàng là rất
cần thiết đối với hoạt động của các ngân hàng hiện nay vì ngân hàng kinh doanh
tiền tệ dựa trên uy tín của thương hiệu và lòng tin của khách hàng. Nhận thức được
tầm quan trọng đó, để phát triển tốt kế hoạch kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đại
Chúng Việt Nam chi nhánh Cần Thơ trong thời gian sắp tới cũng như xây dựng một
thương hiệu lớn trong nước và khu vực, nên em quyết định chọn đề tài: “Hoàn
thiện hệ thống nhận diện thương hiệu Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đại
Chúng Việt Nam chi nhánh Cần Thơ”.
- 2
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về hệ thống nhận diện thương hiệu.
Phân tích thực trạng hệ thống nhận diện thương hiệu Ngân hàng TMCP Đại
Chúng Việt Nam chi nhánh Cần Thơ (PVcombank).
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống nhận diện thương hiệu
Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam chi nhánh Cần Thơ (PVcombank).
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống nhận diện thương hiệu của Ngân hàng
TMCP Đại Chúng Việt Nam chi nhánh Cần Thơ (PVcombank).
Phạm vi nghiên cứu: Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam chi nhánh Cần
Thơ (PVcombank).
Thời gian: số liệu phân tích trong vòng 3 năm 2011, 2012, 2013 và 6 tháng
đầu năm 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng các phương pháp so sánh, phân tích tổng hợp, nội suy,
ngoại suy để phân tích thực trạng hệ thống nhận diện thương hiệu Ngân hàng
TMCP Đại Chúng Việt Nam chi nhánh Cần Thơ (PVcombank) và đề xuất ra một số
giải pháp để hoàn thiện hệ thống nhận diện thương hiệu của ngân hàng. Ngoài ra,
khóa luận còn sử dụng các phương pháp:
Thăm dò và quan sát.
Thu thập dữ liệu thứ cấp.
Sử dụng nguồn dữ liệu đã có của ngân hàng.
Khóa luận sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng: sử dụng cách thu
thập mẫu thuận tiện bằng bảng câu hỏi khảo sát khách hàng PVcombank tại chi
nhánh Cần Thơ, phát ra 150 bảng câu hỏi và tiến hành khảo sát kết quả thu 148 mẫu
do loại bỏ các mẫu không phù hợp bỏ trống quá nhiều. Dữ liệu thu thập được xử lý
bằng phần mềm Excel để phân tích thực trạng hệ thống nhận hiện thương hiệu
PVcombank.
- 3
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu đề tài gồm ba chương chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hệ thống nhận diện thương hiệu.
Chương 2: Thực trạng hệ thống nhận diện thương hiệu Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Đại Chúng Việt Nam chi nhánh Cần Thơ (PVcombank).
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hệ thống nhận diện thương hiệu Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Đại Chúng Việt Nam chi nhánh Cần Thơ (PVcombank).
- 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG NHẬN DIỆN THƯƠNG
HIỆU
1.1. Lý luận về thương hiệu
1.1.1. Lịch sử phát triển của thương hiệu
Thuật ngữ “thương hiệu” được bắt đầu sử dụng trước tiên tại Mỹ, bắt nguồn
từ dấu sắc nung in trên gia súc thả rông để đánh dấu quyền sở hữu của người chủ
đối với đàn gia súc. Đây vốn là một tập tục của người Ai Cập cổ đã có từ 2700 năm
trước Công Nguyên. Đó cũng là tiền đề cho sự ra đời của “thương hiệu”.
Nhưng thương hiệu không chỉ đơn thuần là một dấu hiệu nhận biết. Từ nữa
đầu thế kỷ 20, thuật ngữ này được sử dụng trong hoạt động kinh doanh vào thời
điểm bắt đầu quá trình sơ khai của việc quản lý các hoạt động sáng tạo ra sản phẩm
và dịch vụ, bao gồm cả cách tạo cảm nhận riêng cho các sản phẩm và dịch vụ. Theo
đó, khái niệm “xây dựng thương hiệu” và “quản lý thương hiệu” sinh ra gần như
đồng thời. Bước sang thập niên 80, sau hàng loạt cuộc sáp nhập, người ta bắt đầu
nhận thức được “thương hiệu” là một tài sản đáng giá. Điều này được minh chứng
qua giá giao dịch của những vụ mua bán, sáp nhập doanh nghiệp trên thị trường lúc
bấy giờ: tập đoàn Nestle đã mua Rowntree với giá gấp 3 lần giá trị của Công ty trên
thị trường chứng khoán và gấp 26 lần lợi nhuận của Công ty; tập đoàn Builton được
bán với giá 35 lần giá trị lợi nhuận của nó. Kể từ đó, quá trình định giá thương hiệu
ngày một rõ hơn.
Tại Việt Nam, thuật ngữ thương hiệu mới xuất hiện trong thời kỳ đổi mới.
Tuy nhiên, thời điểm đó, nhìn chung các doanh nghiệp Việt Nam còn chưa nhận
thức đầy đủ về tầm quan trọng, ý nghĩa của vấn đề thương hiệu và vai trò của nó đối
với bản thân sự phát triển của mình. Quan niệm về thương hiệu của các doanh
nghiệp Việt Nam phần lớn vẫn xuất phát từ mục tiêu ngắn hạn, lợi ích trước mắt,
dưới sức ép của doanh số, thiếu tầm nhìn dài hạn và thậm chí còn mang tính cảm
tính. Trên thực tế, nhiều doanh nghiệp không nhận thức rõ sự cần thiết tạo dựng và
phát triển thương hiệu nên đã không có chiến lược thương hiệu một cách rõ ràng, vì
vậy lãng phí nhiều thời gian và có thể bỏ mất nhiều cơ hội thuận lợi. Qua nhiều điều
tra và khảo sát, số doanh nghiệp hiểu biết về thương hiệu, nhãn hiệu vẫn còn rất hạn
- 5
chế. Nhiều doanh nghiệp chưa thấy hết giá trị của thương hiệu khi chuyển nhượng.
Khi Tập đoàn Elida mua lại thương hiệu P/S với giá lên đến 5 triệu USD (trong khi
đó toàn bộ tài sản cố định và lưu động chỉ có trên 1 triệu USD), thì nhiều doanh
nghiệp không khỏi bất ngờ về giá trị của thương hiệu mạnh, có uy tín là rất lớn và
thật khó dự tính.
Mặc dù có nhiều cố gắng, nhưng kinh phí dành cho hoạt động này vẫn còn
khiêm tốn. Các doanh nghiệp chưa thật sự chú trọng đầu tư, xây dựng và phát triển
thương hiệu và tên thương hiệu mạnh. Nhiều doanh nghiệp chưa coi trọng việc
nghiên cứu thị trường và khách hàng, tham gia các hội chợ, tổ chức thăm dò trực
tiếp với khách hàng còn hạn chế. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp chưa nhận thức
đầy đủ ý nghĩa của việc đăng ký nhãn hiệu hàng hóa để được bảo hộ, chưa có sự
quan tâm đúng mức đến đăng ký nhãn hiệu hàng hóa, chủ yếu mới chú trọng đăng
ký tại thị trường trong nước, chưa chú trọng đăng ký tại thị trường nước ngoài.
Nguy cơ mất tên thương hiệu là rất lớn. Nhiều doanh nghiệp đã bị chiếm đoạt
thương hiệu tại một số thị trường nước ngoài, gây tổn thất lớn trong việc mở rộng
thị trường và cạnh tranh. Nhiều sản phẩm nổi tiếng và rất được ưa chuộng trên thế
giới, nhưng do chưa chú ý đăng ký nhãn hiệu nên đã bị lợi dụng và bị thua thiệt
nhiều như thuốc lá Vinataba, giày dép Bitis, cà phê Trung Nguyên,... Thực tế, các
vụ tranh chấp về thương hiệu giữa các doanh nghiệp Việt Nam với nước ngoài là
những bài học thực tế sống động cảnh báo các doanh nghiệp nếu không quan tâm và
chú trọng đến vấn đề này. Ngoài ra, nạn hàng giả, hàng nhái tràn lan không có biện
pháp thật hữu hiệu để khống chế cũng là rào cản trong việc xây dựng và phát triển
thương hiệu và cạnh tranh của doanh nghiệp.
Gần đây, các doanh nghiệp Việt Nam đã có nhiều chuyển biến như nhận thức
rõ hơn về thương hiệu, xác định đây là công cụ cạnh tranh cực kỳ quan trọng và đã
từng bước có sự chuẩn bị về kế hoạch và chiến lược xây dựng thương hiệu. Tuy
nhiên, cũng phải thấy rằng, tiềm lực tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam còn
nhỏ bé nên việc tạo lập, củng cố, quảng bá thương hiệu gặp nhiều hạn chế. Hơn thế
nữa còn phải có chuẩn bị kinh phí rất lớn khi có tranh chấp, và xây dựng thương
- 6
hiệu phải gắn với bảo đảm chất lượng, duy trì niềm tin khách hàng. (Phạm Tất
Thắng, 2005)
1.1.2. Khái niệm thương hiệu
Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ: “Thương hiệu là một cái tên, biểu tượng,
ký hiệu, kiểu dáng hay một sự phối hợp của các yếu tố trên nhằm mục đích để nhận
dạng sản phẩm hay dịch vụ của một nhà sản xuất và phân biệt với các thương hiệu
của đối thủ cạnh tranh”. (Nguyễn Dương, 2006)
Theo Philip Kotler: “Thương hiệu có thể được hiểu như là tên gọi, thuật ngữ,
biểu tượng, hình vẽ hay sự phối hợp giữa chúng được dùng để xác nhận sản phẩm
của người bán và để phân biệt với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh”.
Theo định nghĩa của tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO): “Thương hiệu là
một dấu hiệu (hữu hình hay vô hình) đặc biệt để nhận biết một sản phẩm hàng hóa
hay một dịch vụ nào đó được cung cấp bởi một cá nhân hay tổ chức”.
Đối với doanh nghiệp, thương hiệu là khái niệm trong người tiêu dùng về sản
phẩm, dịch vụ với dấu hiệu của doanh nghiệp gắn lên bề mặt sản phẩm dịch vụ
nhằm khẳng định chất lượng và xuất xứ: “Thương hiệu là một tài sản vô hình quan
trọng và đối với các doanh nghiệp lớn, giá trị thương hiệu của doanh nghiệp chiếm
một phần đáng kể trong tổng giá trị của doanh nghiệp”. (Nguyễn Văn Dung, 2009)
Qua những khái niệm trên, có thể thấy thương hiệu có những đặc trưng sau:
Thứ nhất, thương hiệu là hình thức thể hiện bên ngoài, tạo ra ấn tượng, thể
hiện cái bên trong của sản phẩm của doanh nghiệp.
Thứ hai, thương hiệu tạo ra nhận thức và niềm tin của người tiêu dùng đối
với sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp cung ứng. Giá trị của một thương hiệu là
triển vọng và lợi nhuận mà thương hiệu đó có thể đem lại cho nhà đầu tư trong
tương lai. Nói cách khác thương hiệu là tài sản vô hình của doanh nghiệp.
- 7
Như vậy, dù có quan niệm thương hiệu như thế nào đi nữa thì thương hiệu là
những yếu tố của sản phẩm, dịch vụ mà nhà sản xuất, cung ứng tạo ra để phân biệt
với những sản phẩm, dịch vụ khác và tạo danh tiếng cho sản phẩm, dịch vụ đó.
1.1.3. Phân biệt thương hiệu và nhãn hiệu
Trong tiếng Anh, Brand có nghĩa là nhãn hiệu. Tuy nhiên cùng với sự phát
triển của Marketing, Brand dần dần còn được hiểu theo một ý nghĩa rộng hơn, đó là
thương hiệu. Tuy nhiên, ở Việt Nam, nhiều người vẫn còn sự nhầm lẫn giữa hai
thuật ngữ này. Giữa thương hiệu và nhãn hiệu có những điểm khác biệt cơ bản sau:
Bảng 1.1: Phân biệt nhãn hiệu và thương hiệu
Nhãn hiệu (Trademark) Thương hiệu (Brand)
Là những dấu hiệu để Một nhà sản xuất đặc trưng
Khái phân biệt giữa các sản phẩm bởi thương hiệu nhưng có thể có
niệm cùng loại giữa các công ty, cơ sở nhiều nhãn hiệu khác nhau.
sản xuất khác nhau.
Có giá trị cụ thể có thể Là một khái niệm trừu tượng,
nhìn thấy, nghe thông qua màu khó xác định giá trị thông qua cảm
sắc, ý nghĩa, trang trí. nhận, nhận thức, hình tượng.
Là tài sản hữu hình của Là tài sản vô hình của một
Giá trị
một doanh nghiệp (giấy chứng doanh nghiệp (tình cảm, lòng trung
nhận, đăng ký,…). thành của khách hàng,…).
Là phần xác của doanh Là phần hồn của doanh
nghiệp. nghiệp.
Hiện diện trên văn bản Hiện diện trong tâm trí, nhận
pháp luật. thức của người tiêu dùng.
Pháp lý
Xây dựng dựa trên pháp Xây dựng dựa trên hệ thống tổ
luật quốc gia. chức công ty.
Luật pháp thừa nhận và Người tiêu dùng thừa nhận, tin
Bảo hộ
bảo hộ. cậy và trung thành gắn bó.
Người Luật sư, nhân viên pháp Chuyên viên quản trị thương
phụ trách lý. hiệu, chuyên viên marketing.
(Nguồn: Thương hiệu dành cho nhà lãnh đạo – Richard More)
- 8
1.1.4. Chức năng của thương hiệu
Nói đến thương hiệu nhiều người lầm tưởng chỉ đơn thuần là dấu hiệu để
nhận dạng và phân biệt hàng hóa của doanh nghiệp này và doanh nghiệp khác. Thực
tế thì chức năng của thương hiệu không chỉ có vậy mà còn được thể hiện trên nhiều
khía cạnh khác nữa. Ngày nay, khi sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt giữa các nhà
cung cấp hàng hóa, dịch vụ khác nhau thì người ta càng nói nhiều đến vai trò và
chức năng của thương hiệu. Thương hiệu thậm chí còn được nhân cách hóa, có cá
tính với nhiều chức năng phong phú.
Chức năng nhận biết và phân biệt:
Có thể nói chức năng gốc của thương hiệu là phân biệt và nhận biết. Khả
năng nhận biết được của thương hiệu là yếu tố quan trọng không chỉ cho người tiêu
dùng mà còn cho cả doanh nghiệp trong quản trị và điều hành hoạt động của doanh
nghiệp. Thông qua thương hiệu, người tiêu dùng và nhà sản xuất có thể dễ dàng
phân biệt và nhận biết hàng hóa của doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác. Tập
hợp các dấu hiệu của thương hiệu (tên hiệu, biểu trưng, khẩu hiệu hoặc kiểu dáng
đặc biệt của hàng hóa và bao bì...) chính là căn cứ để nhận biết và phân biệt. Khi
hàng hóa càng phong phú, đa dạng thì chức năng phân biệt càng trở nên quan trọng.
Mọi dấu hiệu gây khó khăn khi phân biệt sẽ làm giảm uy tín và cản trở sự phát triển
của một thương hiệu.
Chức năng thông tin chỉ dẫn:
Chức năng thông tin chỉ dẫn của thương hiệu thể hiện ở chỗ thông qua những
hình ảnh, ngôn ngữ hoặc các dấu hiệu khác cũng như khẩu hiệu của thương hiệu,
người tiêu dùng có thể nhận biết được phần nào về giá sử dụng của hàng hóa, những
công dụng đích thực mà hàng hóa đó mang lại cho người tiêu dùng trong hiện tại và
tương lai. Những thông tin về nơi sản xuất, đẳng cấp của hàng hóa cũng như điều
kiện tiêu dùng... cũng có thể phần nào được thể hiện thông qua thương hiệu.
Không phải tất cả mọi thương hiệu đang tồn tại trên thị trường đều có chức
năng này. Tuy nhiên, khi thương hiệu thể hiện rõ được chức năng thông tin và chỉ
dẫn sẽ là những cơ hội thuận lợi để người tiêu dùng tìm hiểu và đi đến chấp nhận
thương hiệu. Chức năng thông tin chỉ dẫn dù rõ ràng và phong phú đến đâu nhưng
- 9
không thỏa mãn về khả năng phân biệt và nhận biết thì cũng sẽ được coi là một
thương hiệu không thành công, bởi nó dễ tạo ra một sự nhầm lẫn cho người tiêu
dùng. Vì thế, với các thương hiệu xuất hiện sau, mọi thông điệp đưa ra cần phải rõ
ràng, được định vị cụ thể và có sự khác biệt cao so với thông điệp của các thương
hiệu đi trước.
Chức năng tạo sự cảm nhận và tin cậy:
Thương hiệu thực hiện được chức năng cảm nhận và tin cậy của mình đối
với người tiêu dùng sẽ góp phần tạo nên sự thành công cho thương hiệu đó. Sự cảm
nhận đó chính là nói đến một ấn tượng nào đó về sự sang trọng, sự khác biệt, cảm
nhận yên tâm, thoải mái và tin tưởng khi lựa chọn tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ đó.
Sự cảm nhận của khách hàng không phải tự nhiên mà có, nó được hình thành do
tổng hợp các yếu tố của thương hiệu như màu sắc, tên gọi, biểu tượng, biểu trưng,
âm thanh, khẩu hiệu, giá trị khác biệt,... và cả sự trải nghiệm của người tiêu dùng.
Và đồng thời, sự tin cậy và sẵn sàng lựa chọn hàng hóa mang một thương hiệu nào
đó sẽ mang lại cho doanh nghiệp một tập khách hàng trung thành. Và đây là chức
năng khó nhận thấy của thương hiệu.
Chức năng kinh tế:
Thương hiệu mang trong nó một giá trị hiện tại và tiềm năng. Giá trị đó được
thể hiện rõ nhất khi sang nhượng thương hiệu. Thương hiệu được coi là tài sản vô
hình và rất có giá của doanh nghiệp. Mặc dù giá trị của doanh nghiệp rất khó định
đoạt, nhưng nhờ những lợi thế mà thương hiệu nổi tiếng mang lại, hàng hóa sẽ được
bán nhiều hơn, thậm chí với giá cao hơn, dễ thâm nhập thị trường hơn.
Thương hiệu được tạo ra với ý đồ nhất định và với rất nhiều khoản đầu tư và
chi phí khác nhau. Những chi phí đó tạo nên giá trị kinh tế cho thương hiệu. Bên
cạnh đó, sự nổi tiếng của thương hiệu sẽ làm cho giá của thương hiệu tăng lên gấp
bội, và đó chính là chức năng kinh tế của thương hiệu. Lợi nhuận hiện tại và tiềm
năng mà doanh nghiệp có được nhờ sự nổi tiếng của thương hiệu sẽ quy định giá trị
tài chính của thương hiệu. (Trương Đình Chiến, 2005)
- 10
1.1.5. Vai trò của thương hiệu
1.1.5.1. Đối với doanh nghiệp
Thương hiệu tạo dựng hình ảnh doanh nghiệp và sản phẩm trong tâm trí
người tiêu dùng: người tiêu dùng sẽ lựa chọn hàng hóa thông qua sự cảm nhận của
mình. Khi một thương hiệu lần đầu xuất hiện trên thị trường, nó hoàn toàn chưa có
được một hình ảnh nào trong tâm trí người tiêu dùng. Chính sự khác biệt rõ nét của
thương hiệu đã tạo động lực dẫn dắt người tiêu dùng đến với doanh nghiệp và hàng
hóa của doanh nghiệp. Và qua thời gian, bằng kinh nghiệm trong sử dụng và những
thông điệp mà thương hiệu truyền tải đến người tiêu dùng, vị trí và hình ảnh của
hàng hóa đã được định vị dần dần trong tâm trí khách hàng. Khi đó, giá trị thương
hiệu được định hình và ghi nhận.
Thương hiệu như một lời cam kết giữa doanh nghiệp và khách hàng: một khi
người tiêu dùng đã lựa chọn sản phẩm mang một thương hiệu nào đó tức là họ đã
chấp nhận và gửi gắm lòng tin vào thương hiệu đó. Người tiêu dùng tin ở thương
hiệu vì tin ở chất lượng tiềm tàng và ổn định của hàng hóa mang thương hiệu đó mà
họ đã sử dụng hoặc tin tưởng ở những dịch vụ vượt trội hay một định vị rõ ràng của
doanh nghiệp khi cung cấp hàng hóa – đều dễ dàng tạo ra cho người dùng một giá
trị cá nhân riêng biệt. Chính tất cả những điều này đã như một lời cam kết thực sự
nhưng không rõ ràng giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng.
Thương hiệu nhằm phân đọan thị trường: với chức năng nhận biết và phân
biệt sẽ giúp doanh nghiệp phân đoạn thị trường. Bằng cách tạo ra những thương
hiệu cá biệt, doanh nghiệp đã thu hút được sự chú ý của khách hàng hiện hữu cũng
như tiềm năng cho từng chủng loại hàng hóa. Và như thế, với từng chủng loại hàng
hóa cụ thể mang những thương hiệu cụ thể sẽ tương ứng với từng tập khách hàng
nhất định. Thật ra thì thương hiệu không trực tiếp phân đoạn thị trường mà chính
quá trình phân đoạn thị trường đã đòi hỏi cần có thương hiệu phù hợp cho từng
phân đoạn để định hình một giá trị cá nhân nào đó của người tiêu dùng thông qua
thương hiệu để nhận biết các phân đoạn của thị trường.
nguon tai.lieu . vn