- Trang Chủ
- Tài chính - Ngân hàng
- Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
Xem mẫu
- T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C NGOẠI T H Ư Ơ N G
K H O A Q U Ả N TRỊ K I N H D O A N H
CHUYÊN NGÀNH LUẬT KINH DOANH QUỐC TÉ
--0O0
KHOA LUẬN TÓT NGHIỆP
Tên đề tài:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG Lực CẠNH TRANH CỦA
C Á C N G Â N H À N G T H Ư Ơ N G MẠI VIỆT N A M TRONG ĐIỀU
KIỆN HỘI NHẬP KINH T É Q U Ố C TẾ
T H ự V; 6 H ì
Sinh viên thực hiện • Lan Hương
Lóp : Anh 2
/ÍT/íóa : K43 - Luật K D Q T
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Tuyết Nhung
H à Nội, 6 - 2008
4Ì
- Giải pháp nâng cao nàng lực cạnh tranh của các NHTMVN trong điều kiện HNKTQT
DANH MỤC CÁC TÙ VIẾT TẮT
ACB Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
Agribank Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
ANZ Tập đoàn Ngân hàng hữu hạn úc và New Zealand
BIDV Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
EAB Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á
Eximbank Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu
Habubank Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà H à Nội
HNKTQT Hội nhập kinh tế quốc tế
HSBC Tập đoàn ngân hàng Hồng Kông - Thượng Hải
ICB/Vietinbank Ngân hàng Công thương Việt Nam
IFRS Chuẩn mực báo cáo t i chính quốc tế
à
Maritime Bank Ngân hàng thương mại cổ phần Hằng Hải Việt Nam
MB Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
NHNN Ngân hàng Nhà nư
c
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTMNN Ngân hàng thương mại Nhà nư
c
NHTMVN Ngân hàng thương mại Việt Nam
OCB Ngân hàng thương mại cồ phần Phương Đông
PGBank Ngân hàng Thương mại cổ phần xăng dầu Petrolimex
POS M á y thanh toán tiền (Point o f sale)
PRUFC Công ty Tài chính Prudential
Sacombank Ngàn hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín
Saigon Bank/SCB Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương
SeaBank Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á
SGVF Công ty Societe General Viet Finance
SHB Ngân hàng thương mại cồ phần Sài Gòn - H à N ộ i
TCTD Tổ chức tín dụng
GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Nhung SVTH: Tô Lan Hương
- Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMVN trong điều kiện HNKTQT
Techcombank Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương
TTLNH Thanh toán liên ngân hàng
VAB Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Á
VCB Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
VIB Ngân hàng thương mại cồ phần Quốc tế
UOB Ngân hàng United Overseas (Singapore)
VPBank Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quôc
doanh
WB Ngân hàng thế giới
WTO Tổ chức thương mại thế giới
GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Nhung SVTH: Tô Lan Hương
- Giãi pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cùa các NHTMVN trong điều kiện HNKTQT
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1: N H Ữ N G V Ấ N Đ È C Ả N B Ả N V È N H T M V À N Ă N G Lực C Ạ N H
T R A N H C Ủ A N H T M T R O N G H Ộ I N H Ậ P KINH T Ể Q U Ố C T É 4
1 1 Lý luận chung về N H T M
. 4
1.1.1 Định nghĩa N H T M 4
1.1.2 Chức năng của N H T M 4
1.1.3 Các dịch vụ chủ yếu c ủ a N H T M 5
1 2 Năng lực cạnh tranh cệa N H T M trong hội nhập kinh tế quốc tế
. 9
1.2.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh của N H T M 9
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của N H T M 13
1.2.3 Các nhân tố tác động đến khả năng cạnh tranh của các N H T M 16
1.2.4 Các xu hướng chủ yếu tác động đến kinh doanh ngân hàng 19
1 3 Kinh nghiệm cải cách hệ thống N H T M nhằm nâng cao sức cạnh tranh
.
cệa Trung Quốc sau khi ra nhập W T O 21
Chương 2: THỰC TRẠNG NĂNG Lực CẠNH TRANH CỦA CÁC
N H T M V N T R O N G T H Ờ I GIAN Q U A 23
2.1 Khái quát về hệ thống N H T M V N 23
2.2 Tình hình cạnh tranh hiện tại đối vói các nghiệp vụ cơ bản cệa các
NHTMVN 24
2.2. Ì Lĩnh vực huy động vốn và cho vay 25
2.2.2 Lĩnh vực cung ứng dịch vụ thanh toán 29
2.2.3 Lĩnh vực dịch vụ thè 31
2.2.4 Lĩnh vực chi trả kiều hối 34
2.2.5 Lĩnh vực dịch vụ mới 35
2.2.6 Tình hình gia tăng tốc độ mở rộng chi nhánh 36
2.3 Thực trạng năng lực cạnh tranh cệa các N H T M V N qua các chỉ tiêu .. 38
..
2.3.1 Năng lực tài chính 38
GVHD: ns. Nguyễn Tuyết Nhung SVTH: Tò Lan Hương
- Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMVN trong điểu kiện HNKTQT
2.3.2 Năng lực công nghệ 51
2.3.3 Nguồn nhân lực 56
2.3.4 Năng lực quàn l và cơ cấu tổ chức
í 60
2.3.5 Mức độ đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ và chất lượng phục vụ 61
2.3.6 Năng lực marketing 64
2.3.7 Tinh hình cạnh tranh và hợp tác giữa các N H T M 66
2.4 Đánh giá khái quát năng lực cạnh tranh của các N H T M V N 68
2.4.1 Những điểm mạnh 68
2.4.2 Những điểm yếu 68
2.4.3 Những cơ hội 70
2.4.4 Những thách thức 70
Chương 3: MỘT SÔ GIẢI PHÁP NHÀM NÂNG CAO NĂNG Lực CẠNH
T R A N H C Ủ A C Á C N H T M V N T R O N G Đ I Ê U K I Ệ N H Ộ I N H Ậ P KINH T É
QUỐC TÉ 72
3.1 Mục tiêu, định hướng phát triển và hội nhập kinh tế quừc tế của hệ
thừng N H T M V N 72
3.2 Các giải pháp nàng cao năng lực cạnh tranh từ phía các N H T M 74
3.2. Ì Tăng cường năng lực t i chính
à 74
3.2.2 Nâng cao năng lực công nghệ 78
3.2.3 Nâng cao năng lực quản lí 79
3.2.4 Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ và nâng cao chất lượng phục vụ 81
3.2.5 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 84
3.2.6 Đẩy mạnh hoạt động marketing ngân hàng 89
3.3 Các giải pháp vĩ m ô của Nhà nước 89
3.3.1 Hoàn thiện hệ th
ng chính sách, pháp luật về ngân hàng 89
3.3.2 Nâng cao vai trò quản li và giám sát cùa N H N N 93
3.3.3 Các giải pháp khác 96
K É T LUẬN 97
TÀI L I Ệ U T H A M K H Ả O 98
GVHD: ns. Nguyễn Tuyết Nhung SVTH: Tô Lan Hương
- Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMVN trong điều kiện HNKTQT
DANH M Ụ C C Á C BẢNG BIỂU
Sơ đồ Ì: Mô hình các áp lực cạnh tranh tác động lên NHTM 17
Biêu đồ 2: Thị phần về Tổng tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam 24
Đô thị 3: Tóc độ tăng huy động vốn của hệ thống ngân hàng 25
Đô thị 4: Tốc độ tăng dư nợ tín dụng của hệ thống ngân hàng 27
Bảng 5:10 ngân hàng có số lượng máy A T M lớn nhất 32
Bảng 6: vốn điều lệ và vốn chủ sở hữu của các NHTMNN 39
Bảng 7: Các ngân hàng đứng đầu khu vực Đông Nam Á 40
Bảng 8: Các ngân hàng có vốn chủ sở hữu lớn nhất thế giới năm 2006 41
Đ ồ thị 9: Hệ số CAR của một số ngân hàng 42
Bảng 10: Vốn điều lệ của một số NHTMCP và kế hoạch tăng vốn điều lệ ...44
Bảng 11: Chỉ số ROE và ROA của các ngân hàng thương mại Việt Nam 46
Bảng 12: Một số chỉ tiêu sinh lởi của NHTMVN so với thế giới 47
Bàng 13: Kết quả kinh doanh của một số NHTMVN 48
Bảngl4: số liệu về phí giao dịch ngân hàng khảo sát ở Mỹ 54
GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Nhung SVTH: Tô Lan Hương
- Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMVN trong điều kiện HNKTQT
LỜI M Ở Đ Ầ U
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong xu thế toàn cầu hoa nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng đang
trong giai đoạn mờ cửa, hội nhập sâu hơn vào thị trường quốc tế, ngành ngân
hàng giữ vai trò rất quan trọng, là một trong những kênh huy động và điều hòa
nguồn vốn của nền kinh tế, đồng thời cũng là công cụ quan trọng trong việc ổn
định thị trường tài chính và quàn l kinh tế của nhà nưểc. Sự tăng trưởng và phát
ý
triển của hệ thống này tác động trực tiếp và mạnh mẽ đến sự tăng trường của toàn
bộ nền kinh tế. Đặc biệt, nhiều lĩnh vực kinh doanh mểi như thương mại điện tử,
bán lẻ, chứng khoán, V.V.. phụ thuộc rất nhiều vào các dịch vụ ngân hàng.
Ngày 4/3/2008. ngân hàng con 1 0 0 % vốn nưểc ngoài đầu tiên của hai tập
đoàn HSBC và Standard Chatered Bank được phép thành lập tại Việt Nam. Sự
kiện này đã mở ra một giai đoạn phát triển mểi của ngân hàng nưểc ngoài, đồng
thời thế hiện một phần trong cam kết gia nhập WTO của Việt Nam. nham xóa bở
các rào cản đối vểi quy m ô và hoạt động kinh doanh của các ngân hàng ngoại. Sự
có mặt của ngân hàng nưểc ngoài có thể tạo nguồn động lực buộc các ngân hàng
trong nưểc phải đổi mểi, nhưng cũng đặt ra những thách thức mểi cho hệ thống
ngân hàng trong nưểc.
Các ngân hàng nưểc ngoài có năng lực tài chính mạnh, có kinh nghiệm quàn
trị rủi ro tốt và đặc biệt có qui trinh nghiệp vụ chuẩn mực, tiên tiến, công nghệ
hiện đại hơn hẳn các N H T M V N sẽ l thách thức lển trong việc giữ vững thị
à
trường hoạt động trong nưểc và mờ rộng thị trường ra nưểc ngoài.
Trong khi đó, hệ thống N H T M V N đang ờ mức độ thấp về vốn, công nghệ,
trình độ tổ chức chuyên môn nghiệp vụ.... Bên cạnh đó, thị trường tài chinh chưa
thực sự phát triển, cơ chế quản l giám sát chưa hoàn thiện, chưa có chính sách
ý
thống nhất để quản l hiệu quà hoạt động cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng.
ý
Do đó, việc nâng cao khả năng cạnh tranh của các N H T M V N trong thời điểm
hiện nay là rất cần thiết đề hội nhập thành công.
GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Nhung Ì SVTH: Tô Lan Hương
- Giãi pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cùa các NHTMVN trong điều kiện HNKTQT
Xuất phát từ những lý do trên em quyết định chọn đê tài:"Giải pháp nâng
cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế" làm khóa luận tốt nghiệp.
2. M ụ c tiêu nghiên c ứ u
- Phân tích các khía cạnh liên quan đến năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực
ngân hàng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của hệ thống N H T M V N ,
những thành tựu và hạn chế từ đó làm rõ tính cấp thiết của yêu cầu đểi mới các
N H T M V N trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
- Đ e xuất các giải pháp nhằm đểi mới hoạt động của các N H T M V N để tăng
cường khả năng cạnh tranh đáp ứng yêu cầu hội nhập.
3. Đ ố i tượng và p h ạ m v i nghiên c ứ u
Khóa luận tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động của các N H T M V N ,
hoạt động cạnh tranh và hội nhập của các NHTM, công tác quàn lý của nhà nước
đối với các hoạt động này và các yếu tố liên quan đến việc nâng cao năng lực
cạnh tranh của các N H T M trong tiến trình hội nhập.
4. Phương pháp nghiên c ứ u
Các phương pháp luận chù yếu được sử dụng bao gồm phương pháp phân
tích, tểng hợp, so sánh, logic và dự báo định tính. Các số liệu, dữ liệu được thu
thập từ những nguồn bao gồm Báo cáo thường niên cùa các NHTM, các tạp chí
chuyên ngành...Ngoài ra, khóa luận cũng tham khảo và kế thừa những kết quả
nghiên cứu có trước từ báo chí, các đề t i nghiên cứu, và các nguồn khai thác
à
được trên Internet.
5. K ế t cấu l u ậ n văn
Ngoài phần mờ đầu, kết luận và danh mục tham khảo. luận văn được kết cấu
thành ba chương:
Chương 1: Những vấn đề căn bản về N H T M và năng lực cạnh tranh của
N H T M trong hội nhập kinh tế quốc tế
GVHD: TltS. Nguyễn Tuyết Nhung ĩ SVTH: Tô Lan Hương
- Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMVN trong điều kiện HNKTQT
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của các N H T M V N trong thời
gian qua
Chương 3: M ộ t số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các
N H T M V N trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
Con xin cảm ơn bố mẹ đã dạy dỗ, nuôi nấng để con được như ngày hôm nay.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã truyền thọ kiến thức cho em suốt
thời gian qua. Cảm ơn khoa Quàn trị kinh doanh trường Đ ạ i học Ngoại Thương
đã tạo điều kiện cho em làm tốt khóa luận này. Em đặc biệt gửi lời cảm ơn chân
thành đến Thạc sĩ Nguyễn Tuyết Nhung đã hết sức tận tinh, chì bảo, hướng dẫn
em trong quá trình làm khóa luận.
Với kiến thức còn hạn chế, khóa luận chắc chắn còn nhiều thiếu sót. ít nhiều
những nhận định, đánh giá trong luận văn còn mang tính chủ quan. Em rất mong
nhận được sự chỉ bào của các thầy cô và các bạn để có thể phát triến và hoàn
thiện hơn đề tài trong tương lai.
GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Nhung 3 SVTH: Tô Lan Hương
- Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cùa các NHTMVN trong điều kiện HNKTQT
Chương 1: NHỮNG V Ấ N Đ Ề C Ă N BẢN V È NHTM V À N Ă N G
Lực CẠNH TRANH C Ủ A NHTM TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ
LI Lý luận chung về NHTM
1 1 1 Định nghĩa NHTM
..
Luật Các tổ chức t n dụng do Quốc hội khóa X thông qua vào ngày
í
12/2/1997. định nghĩa: "Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng
được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan".
Luật này còn định nghĩa: "Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền
tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng
số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán" .
Như vậy, có thể xem Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền
tệ m à hoạt động thường xuyên và chù yếu cỗa nó là nhận tiền gửi cỗa khách hàng
với trách nhiệm hoàn trả và được phép sử dụng số tiền đó để cho vay và thực hiện
nghiệp vụ thanh toán, chiết khấu.
1.1.2 Chức năng của NHTM
Trong điều kiện cùa nền kinh tế hàng hóa, ngân hàng thương mại thực hiện
các chức năng sau đây:
- Chức năng t r u n g gian tín dụng :
Đày là chức năng cơ bản và đặc trưng nhất NHTM. Thực hiện chức năng
này, một mặt N H T M huy động và tập trung vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong
nền kinh tế để hình thành nguồn vốn cho vay, mặt khác trên cơ sờ nguồn vốn đã
huy động được, ngân hàng sử dụng cho vay đề đáp ứng nhu cầu vốn cỗa nền kinh
tế. Khi thực hiện chức năng này. N H T M sẽ tìm kiếm được lợi nhuận từ chênh
lệch l i suất cho vay và l i suất tiền gửi hoặc hoa hồng môi giới. L ợ i nhuận này
ã ã
chính là cơ sở tôn tại và phát triền cỗa NHTM.
- Chức năng t r u n g gian thanh toán: Trong chức năng này, ngân hàng có thể
thực hiện các dịch vụ thanh toán thay mặt khách hàng. Đ e việc thanh toán nhanh
GVHD: TltS. Nguyễn Tuyết Nhung 4 SVTH: Tô Lan Hương
- Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMVN trong điều kiện HNKTQT
chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí, ngân hàng đưa ra cho khách hàng nhiêu
hình thức thanh toán như thanh toán bàng séc, ủy nhiệm chi, nhờ thu, các loại
thẻ...cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền
giấy khi khách hàng cần. Các ngân hàng còn thanh toán bù trừ với nhau thông
qua Ngân hàng Trung ương hoặc các trang tâm thanh toán.
- Chức năng tạo "bút tệ" hay tiền ghi sổ: Là chức năng sáng tạo ra bút tệ đưục
thực hiện thông qua các hoạt động t n dụng và đầu tư của các N H T M trong mối
í
quan hệ với N H N N góp phần gia tăng khối lưụng tiền tệ cho nền kinh tế.
- Chức năng "sản xuất": bao gồm việc huy động và sử dụng các nguồn lực đê
tạo ra sản phẩm và dịch vụ ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế.
1.1.3 Các dịch vụ chủ yếu của NHTM
Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp hoạt động cung cấp dịch vụ cho
công chúng và doanh nghiệp. Thành công của ngân hàng phụ thuộc vào năng lực
xác định các dịch vụ t i chính m à xã hội có nhu cầu, thực hiện các dịch vụ đó
à
một cách có hiệu quà.
1.1.3.1 Các dịch vụ truyền thống của ngân hàng
- Thực hiện trao đoi ngoại tệ: Lịch sử cho thấy rằng một trong những dịch
vụ ngân hàng đầu tiên đưục thực hiện là trao đổi ngoại tệ - một ngân hàng đứng
ra mua, bán một loại tiền này lấy một lại tiền khác và hưởng phí dịch vụ. Trong
thị trường tài chính ngày nay. mua bán ngoại tệ thường chì do các ngân hàng lớn
nhất thực hiện bời vì những giao dịch như vậy có mức độ rủi ro cao, đồng thời
yêu cầu phải có trình độ chuyên môn cao.
- Cho vay thương mại: Ngay ở thời kỳ đầu, các ngân hàng đã chiết khấu
thương phiếu m à thực tế là cho vay đối với những người bán các khoản nụ
(khoản phải thu) của khách hàng cho ngân hàng để lấy tiền mặt. Sau đó là bước
chuyển tiếp từ chiết khấu thương phiếu sang cho vay trực tiếp đối với các khách
hàng, giúp họ có vốn để mua hàng dụ trữ nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Nhận tiền gửi: Cho vay đưục coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các ngân
hàng đã tìm kiếm mọi cách đế huy động nguồn vốn cho vay. Trong đó, hình thức
GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Nhung 5 SVTH: Tô Lan Hương
- Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMVN trong điều kiện HNKTQT
nhận tiền gửi là hoạt động thường xuyên và chù yếu cùa các NHTM. Trong cuộc
cạnh tranh để tìm và giành được các khoản tiền gửi, các ngân hàng đã trà lãi cho
tiền gửi như là phần thưởng cho khách hàng về việc sẵn sàng hi sinh nhu cầu
trước mắt và cho phép ngân hàng sử dụng tạm thời để kinh doanh.
- Bảo quản vật có giá trị: Ngay tự thời Trung cổ, các ngân hàng đã bắt đẩu
thực hiện việc lưu giữ vàng và các vật có giá khác cho khách hàng trong kho bào
quàn. Ngân hàng giữ vàng và giao cho khách hàng tờ biên nhận do ngần hàng
phát hành. L ợ i ích của việc sử dụng phương tiện thanh toán bằng giấy thay cho
bằng kim loại đã khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng. Đ ó là hình
thức đầu tiên của séc và thẻ tín dụng.
- Tài t r ợ các hoạt động của Chính phủ: Khả năng huy động và cho vay với
khối lượng lớn của ngân hàng đã trở thành trọng tâm chú ý của các Chính phủ.
Ngày nay, chính phủ giành quyền cấp phép hoạt động và kiểm soát các ngân
hàng. Thông thường, ngân hàng được cấp giấy phép thành lập với điều kiện là họ
phải mua t á phiếu Chính phủ theo một tỷ lệ nhất định trên tổng lượng tiền gửi
ri
mà ngân hàng huy động được hoặc phải cho vay với điều kiện ưu đãi cho các
doanh nghiệp của chính phủ.
- Cung cấp các tài khoản giao dịch: Là một t i khoản tiền gửi cho phép
à
người gửi tiền viết séc thanh toán cho việc mua hàng hóa và dịch vụ. Việc đưa ra
loại tài khoản tiền gửi này được xem là một trong những bước đi quan trọng nhất
trong công nghiệp ngàn hàng bời vì nó cài thiện đáng kể hiệu quà của quá trình
thanh toán, làm cho các giao dịch kinh doanh trở nên dễ dàng hơn, nhanh chóng
hơn và an toàn hơn.
- Cung cấp dịch vụ ủy thác: Do hoạt động trong lĩnh vực t i chính, các
à
ngân hàng có rất nhiều chuyên gia về quàn lý tài chính. Vì vậy, nhiều cá nhân và
doanh nghiệp đã nhờ ngân hàng quàn l tài sản và quản lý hoạt động tài chính hộ.
ý
Dịch vụ ủy thác phát triển sang cả ủy thác vay hộ, ủy thác cho vay hộ, ủy thác
phát hành, ủy thác đầu tư...Thậm chí, các ngân hàng đóng vai trò là người được
ủy thác trong di chúc quản l tài sản cho khách hàng đã qua đời bằng cách công
ý
GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Nhung 6 SVTH: Tô Lan Hương
- Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMVN trong điều kiện HNKTQT
bố tài sản, bảo quàn các tài sàn có giá, đầu tư có hiệu quả, và đảm bào cho người
thừa kế hợp pháp việc nhận được khoản thừa kế.
1.1.3.2 Những dịch vụ ngân hàng mới phát triển gần đây
-Cho vay tiêu dùng: Trước kia, hầu hết các ngân hàng không tích cực cho
vay đối với cá nhân và hộ gia đình bời vì họ tin rỡng các khoản cho vay tiêu dùng
nói chung có quy m ô rất nhò với rủi ro vỡ nợ tương đối cao và do đó làm cho
chúng trở nên có mức sinh lời thấp. Sự gia tăng thu nhập của người tiêu dùng và
sự cạnh tranh trong cho vay đã buộc các ngần hàng phải hướng tới người tiêu
dùng như một khách hàng tiềm năng. Sau chiến tranh thế giới thư hai, t n dụng
í
tiêu dùng đã trở thành một trong những loại hình tín dụng tăng trưởng nhanh nhất
ờ các nước phát triển.
- T ư vấn tài chính: Các ngân hàng từ lâu đã được khách hàng yêu cầu thực
hiện hoạt động t u vấn t i chính, đặc biệt là về tiết kiệm và đầu tư. Ngân hàng
à
ngày nay cung cấp nhiều dịch vụ tư vấn tài chính đa dạng, từ chuẩn bị về thuế và
kê hoạch t i chính cho các cá nhàn đến tư nhân về các cơ hội thị trường trong
à
nước và ngoài nước cho các khách hàn£ kinh doanh cùa họ.
- Quản lý ngân quỹ: Qua nhiều năm, các ngàn hàng đã phát hiện ra ràng
một số dịch vụ m à họ làm cho bàn thân minh cũng có ích đối với các khách hàng.
Một trong những ví dụ nổi bật nhất l dịch vụ quàn l tiền mặt, trong đó ngân
à ý
hàng đồng ý quản lý việc thu và chi cho một công ty kinh doanh và tiến hành đầu
tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lợi và tín dụng ngắn
hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt đề thanh toán. Trước kia, các ngân hàng
có khuynh hướng chuyên môn hóa vào dịch vụ quàn l tiền mặt cho các tổ chức,
ý
hiện nay có một xu hướng đang gia tăng về việc cung cấp các dịch vụ tương tự
cho người tiêu dùng.
- Dịch vụ thuê mua thiết bị: Rất nhiều ngân hàng tích cực cho khách hàng
kinh doanh quyền lựa chọn mua các thiết bị, máy móc cần thiết thông qua hợp
đồng thuê mua, trong đó ngân hàng mua thiết bị và cho khách hàng thuê.
- Cho vay tài t r ợ d ự án: Bên cạnh cho vay truyền thống là cho vay ngắn
hạn, các ngân hàng ngày càng trở nên năng động trong việc t i trợ cho chi phí
à
GVHD: ns. Nguyễn Tuyết Nhung ì SVTH: Tô Lan Hương
- Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMVN trong điều kiện HNKTQT
xây dựng nhà máy mới đặc biệt là trong các ngành công nghệ cao. Rủi ro trong
loại hình t n dùng này nói chung là cao song l i lại lớn. Một số ngân hàng còn
í ã
cho vay để đầu tư vào đất.
- Bán các dịch vụ bảo hiểm: Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã bán bảo
hiểm tín dụng cho khách hàng, điề đó bảo đảm việc hoàn trả trong trường hồp
u
khách hàng vay vốn bị chết hay bị tàn phế. Hiện nay, ngân hàng thường bảo hiểm
cho khách hàng thông qua các liên doanh hoặc các thỏa thuận đại lý kinh doanh
độc quyền, theo đó một công ty bào hiểm đồng ý đặt một văn phòng đại lý tại
hành lang của ngân hàng và ngân hàng sẽ nhận một phần thu nhập từ các dịch vụ
ờ đó.
- Cung cấp các kế hoạch hưu trí: Phòng ủy thác ngân hàng rất năng động
trong việc quàn l kế hoạch hưu t í mà hầu hết các doanh nghiệp lập cho người
ý r
lao động, đầu tư vốn và phát lương hưu cho những người đã nghỉ hưu hoặc tàn
phế.
- Cung cấp các dịch vụ môi giói đẩu tư chứng khoán: Trên thị trường t i
à
chính hiện nay, nhiề ngân hàng đang phấn đấu để trở thành một "bách hóa t i
u à
chính" thực sự, cung cấp đủ các dịch vụ tài chính cho phép khách hàng thỏa mãn
mọi nhu cầu tại một địa điểm. Đây là một trong những l do chính khiến các
ý
ngân hàng bắt đầu bán các dịch vụ môi giới chứng khoán, cung cấp cho khách
hàng cơ hội mua cổ phiếu, t á phiếu và các chứng khoán khác mà không phải
ri
nhờ đến người kinh doanh chứng khoán.
- Cung cấp dịch vụ ngân hàng đầu tư và ngân hàng bán buôn: Ngân hàng
ngày nay đang theo chân các tố chức tài chính hàng đầu trong việc cung cấp dịch
vụ ngân hàng đầu tư và dịch vụ ngân hàng bán buôn cho các tập đoàn lớn. Những
dịch vụ này bao gồm xác định mục tiêu họp nhất, tài trồ mua lại công ty, mua bán
chứng khoán cho khách hàng (ví dụ: bảo lãnh phát hành chứng khoán), cung cấp
công cụ Marketing chiến lưồc, các dịch vụ hạn chế rủi ro để bảo vệ khách hàng.
- Bảo lãnh: Trong những năm gần đầy, nghiệp vụ bảo lãnh ngày càng đa
dạng và phát triển mạnh. Ngân hàng thường bảo lãnh cho khách hàng của minh
GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Nhung 8 SVTH: Tô Lan Hương
- Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMVN trong điều kiện HNKTQT
mua chịu hàng hóa và trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của tổ chức
tín dụng khác...
- Ngân hàng đa năng: Danh mục dịch vụ ngân hàng đang tăng lên nhanh
chóng. Nhiều loại hình tín dụng và tài khoản tiền gửi mới đang được phát triển,
các loại dịch vụ mới như giao dịch qua Internet và thẻ thông minh (Smart card)
đang được mở rộng và các dịch vụ mới (như bảo hiểm và kinh doanh chứng
khoán) được tung ra hàng năm. Nhìn chung, danh mục các dịch vụ đầy ân tượng
do ngân hàng cung cỏp tạo ra sự thuận lợi rỏt lớn hơn cho khách hàng. Khách
hàng có thế hoàn toàn thỏa mãn tỏt cả các nhu cầu dịch vụ t i chính của mình
à
thông qua một ngân hàng và tại mọi địa điểm. Thực sự, ngân hàng đã trở thành
"bách hóa tài chính" ở kỷ nguyên hiện đại, công việc hợp nhỏt các dịch vụ ngân
hàng, bào hiểm, môi giới chứng khoán... dưới một mái nhà chính là xu hướng
mà người ta thường gọi là ngân hàng đa năng.
1.2 Năng lực cạnh tranh của NHTM trong hội nhập kinh tế quốc tế
1.2.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh của NHTM
1.2.1.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh nói chung
" Tại sao một số quốc gia lại thành công trong khi một số quốc gia khác lại
thỏt bại trong cạnh tranh quốc tế. Đây là câu hỏi đặt ra nhiều nhỏt trong thời đại
ngày nay. Năng lực cạnh tranh đã trờ thành mối quan tâm của hầu hết các chính
phù và các ngành ở hầu hết các quốc gia." ' Hiện nay, còn nhiều quan điểm khác
nhau về năng lực cạnh tranh trên các cỏp độ: quốc gia, doanh nghiệp và sản
phẩm. Nổi bật nhỏt trong các học thuyết về năng lực cạnh tranh gần đây là học
thuyết của Micheal Porter. Trong tác phẩm L ợ i thế cạnh tranh của các quốc gia,
Micheal Porter thừa nhận không thể đưa ra một định nghĩa tuyệt đối về khái niệm
năng lực cạnh tranh. Trong cuốn Năng lực cạnh tranh cùa các ngân hàng thương
mại trong xu thế hội nhập cùa PGS.TS Nguyễn Thị QUY bàn về khái niệm năng
lực cạnh tranh ờ giác độ v i m ô và vĩ mô. Theo tác giả "việc cố gang đưa ra một
1
M i c h e a l E. Porter, B ả n dịch tiếng V i ệ t cuốn L ợ i thế cạnh tranh quốc g i a cùa trường Đ H N g o ạ i thuôn" tr
l . N x b Free Press 1990.
GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Nhung 9 SVTH: Tô Lan Hương
- Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMVN trong điều kiện HNKTQT
định nghĩa về năng lực cạnh tranh chuẩn ở tầm v i m ô hay vĩ m ô đều không phải
là việc làm có hiệu quà" . Thật vậy, hiện chưa có một l thuyết nào hoàn toàn có
2
ý
tính thuyết phục về vấn đề này, do đó không có l thuyết "chuẩn" về năng lực
ý
cạnh tranh. Tuy nhiên, theo TS. Lê Đăng Doanh có thể hiểu về năng lực cạnh
3
tranh ờ ba cấp độ:
-Năng lực cạnh tranh quốc gia (NLCTQG): là năng lực của một nền kinh tế
đạt đưằc tăng trường bền vững, thu hút đưằc đầu tư, bảo đảm ổn định kinh tế, xã
hội, nâng cao đời sống của người dân.
-Nàng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: đưằc đo bằng khả năng duy t ì và
r
mở rộng thị phần, thu lằi nhuận của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh
trong nước và ngoài nước.
-Năng lực cạnh tranh cùa sàn phẩm. dịch vụ: đưằc đo bằng thị phần của sàn
phẩm hay dịch vụ đó trên thị trường.
M ố i quan hệ giữa 3 cấp độ canh tranh
-Năng lực cạnh tranh quốc gia cao đòi hỏi có nhiều doanh nghiệp có năng
lực cạnh tranh; đồng thời phải xây dựng môi trường kinh doanh, chính sách vĩ
m ô và kết cấu hạ tầng thích hằp. Chính phủ chịu trách nhiệm về NLCTQG.
-Để doanh nghiệp cạnh tranh tốt. điều kiện, tiền đề kinh doanh của nền kinh
tế phải thuận lằi, các chính sách kinh tế vĩ m ô phải rõ ràng, có thế dự báo đưằc,
môi trường kinh tế phải ổn định; kết cấu hạ tầng, lao động, khoa học và công
nghệ cũng là những yếu tố quan trọng quyết định NLCTQG.
-Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện qua năng lực cạnh tranh của
các sàn phẩm và dịch vụ m à doanh nghiệp kinh doanh. Một doanh nghiệp có thể
kinh doanh nhiều sàn phẩm. dịch vụ có năng lực cạnh tranh khác nhau.
M ố i quan hệ cùa 3 cấp độ cạnh tranh trong quá trình toàn cầu hóa
- Không nâng cao đưằc NLCTQG: í thu hút đưằc đầu tư, doanh nghiệp mất
t
thị phần trên thị trường trong nước và thế giới;
2
PGS.TS Nguyễn Thị Quy, Năng lực cạnh tranh cùa các ngân hàng thương mại trong xu thế hội nhập. NXB
Lý luận Chinh trị.
3
TS. Lê Đăng Doanh, Phát triẽn. cài cách kinh tế và năng lực cạnh tranh ớ Việt nam Triển vọng và thách
thức. Chuẩn bị đại hội Khóa X (QII/2006)
GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Nhung 10 SVTH: Tô Lan Hương
- Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMVN trong điều kiện HNKTQT
- M ỗ i một quốc gia, mỗi một doanh nghiệp phải tiến nhanh hơn các đối thù
cạnh tranh để không bị tụt hậu hoặc bị thua thiệt trong kinh doanh; v i vậy, phải
so sánh với đối thủ cạnh tranh chứ không chì so sánh với chính mình trong quá
khứ. Phải biết đối thủ cạnh tranh cùa doanh nghiệp ở trong nước và ngoài nước.
1.2.1.2 Khái niệm năng lực cạnh tranh của N H T M
Tính đặc thù trong cạnh tranh của ngành ngân hàng
Giống như bỉt cứ loại hình đơn vị nào trong kinh tế thị trường, các N H T M
trong kinh doanh luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt, không chỉ từ các
N H T M khác, m à từ tỉt cà các TCTD đang cùng hoạt động kinh doanh trên
thương trường với mục tiêu giành giật khách hàng, tăng thị phần cũng như mờ
rộng cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Tuy vậy, so với sự cạnh tranh
cùa các tổ chức kinh tế khác, cạnh tranh giữa các N H T M có những đặc thù nhỉt
định, cụ thể:
T h ứ chỉt, lĩnh vực tiền tệ là lĩnh vực kinh doanh rỉt nhạy cảm, chịu tác
động bởi rỉt nhiều nhân tố về kinh tế, chính trị, xã hội. tâm lý, truyền thống văn
hoa... mỗi một nhân tố này có sự thay đổi dù là nhỏ nhỉt cũng đều tác động rỉt
nhanh chóng và mạnh mẽ đến môi trường kinh doanh chung. Chẳng hạn, chỉ cần
một tin đồn xỉu cũng có thể đe đọa sự tồn vong của cả hệ thống các tổ chức tín
dụng. Một N H T M hoạt động yếu kém, có thể trờ thành gánh nặng cho nhiều tổ
chức kinh tế và dàn chúng trên địa bàn cũng như các ngân hàng khác do trong
hoạt động kinh doanh của minh, các N H T M đều mờ tài khoản cho nhau để cùng
phục vụ các đối tượng khách hàng chung . .
.
Vì vậy, các N H T M vừa phải cạnh tranh nhưng không thể cạnh tranh bằng
mọi giá, sử dụng mọi thủ đoạn, bỉt chỉp pháp luật để thôn tính đối thủ của minh,
bởi nếu đối thủ là các N H T M khác sụp đồ, thì những hậu quà đem lại thường là
rỉt to lớn, có thề dẫn đến đố vỡ luôn chính N H T M này do tác động dây chuyền.
T h ứ hai, do hoạt động của các N H T M liên quan đến tỉt cà các chủ thể, đến
mọi mặt hoạt động kinh tế - xã hội, cho nên, để tránh sự hoạt động của các
N H T M mạo hiềm nguy cơ đổ vỡ hệ thống, tỉt cả N H T W các nước đều cần có sự
giám sát chặt chẽ thị trường này và đưa ra hệ thống cảnh báo sớm để phòng ngừa
GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Nhung SVTH: Tô Lan Hương
- Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMVN trong điều kiện HNKTQT
rủi ro. Đ ã có những bài học đắt giá khi N H T W thờ ơ trước những diễn biến bất
lợi của thị trường dẫn đến đồ vỡ thị trường tài chính - tiền tệ. Cho nên, sự cạnh
tranh trong hệ thậng các N H T M không thể dẫn đến làm suy yếu và thôn tính lẫn
nhau như các loại hình kinh doanh khác trong nền kinh tế.
T h ứ ba, kinh doanh trong hệ thậng N H T M chịu sự chi phậi cùa nhiều yếu tậ
trong nước và quậc tế, như: Môi trường pháp luật, tập quán kinh doanh của các
nước, các thòng lệ quậc tế... đặc biệt, nó chịu sự chi phậi mạnh mẽ của điêu kiện
hạ tầng cơ sở tài chính, trong đó công nghệ thông tin đóng vai trò cực kỳ quan
trọng, có tính chất quyết định đậi với hoạt động kinh doanh của các ngân hàng
này.
Do đó, muận lĩnh vực dịch vụ này được thực hiện thì đòi hỏi phải đáp ứng
tậi thiểu về điều kiện hạ tầng, cơ sờ tài chính m à thiếu nó thì không thể hoạt động
được. R õ ràng, cạnh tranh giữa các N H T M là loại hình cạnh tranh bậc cao, đòi
hỏi những chuẩn mực khất khe hem bất cứ loại hình kinh doanh nào khác.
Khái niệm năng lực cạnh tranh của N H T M
Nhìn chung, cạnh tranh trong kinh doanh ngân hàng là quá trình các ngần
hàng thu hút, kiểm soát khách hàng trên thị trường thông qua mạng lưới chi
nhánh, giá cà, sự đa dạng của sản phẩm, dịch vụ và tiện nghi cho khách hàng...
Đe tiện cho việc nghiên cứu, PGS. TS Nguyễn Thị Quy đã tồng hợp và đưa ra
khái niệm năng lực cạnh tranh cùa các N H T M như sau: "Năng lực cạnh tranh của
một ngân hàng là khả năng ngân hàng đó tạo ra, duy t ì và phát triển những lợi
r
thế nhàm duy t ì và mở rộng thị phần; đạt được mức lợi nhuận cao hem mức
r
trung binh của ngành và liên tục tăng đồng thời đàm bào sự hoạt động an toàn và
lành mạnh. có khả năng chậng đỡ và vượt qua những biến động bất lợi của môi
trường kinh doanh". Khái niệm trên về năng lực cạnh tranh của các N H T M bao
4
hàm cà việc các ngân hàng phải liên tục duy t ì lợi thế cạnh tranh của mình, gắn
r
liền với khái niệm phát triển bền vững. Khái niệm này cũng rất gần với quan
4
PGS.TS Nguyền Thị Quy : Năng lực cạnh tranh cùa các ngân hàng thương mại trong xu thể hội nhập. tr 22
NXB. Lý luận Chính trị
GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Nhung 12 SVTH: Tô Lan Hương
- Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMVN trong điều kiện HNKTQT
niệm của Micheal Porter về năng lực cạnh tranh trên khía cạnh duy t ì lợi thê
r
cạnh tranh.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM
1.2.2.1 Tiềm lực tài chính
Tiềm lực tài chính thể hiện qua các chi tiêu:
- M ứ c độ an toàn vốn và vốn t ự có: Đây là một trong những nguồn lực
quan trọng nhất quyết định khả năng cạnh tranh cùa một ngân hàng thế hiện qua
các chì tiêu cỳ thế như quy m ô vốn chủ sở hữu, hệ số an toàn vốn (Capital
Adequacy Ratio-CAR). Tiềm lực về vốn thể hiện sức mạnh t i chính của một
5
à
ngân hàng và khả năng chống đỡ rủi ro của ngân hàng đó. Ngoài ra, cách thức mà
một ngân hàng có khả năng cơ cấu lại vốn, huy động thêm vốn cũng là một khía
cạnh phản ánh tiềm lực về vốn của một ngân hàng.
- Chất lượng tài sản có: Được thể hiện qua các chỉ tiêu như tỳ lệ nợ xấu trên
tổng tài sản có, mức độ lập dự phòng và khả năng thu hồi các khoản nợ xấu, mức
độ tập trung và đa dạng hóa của đanh mỳc tín dỳng, rủi ro tín dỳng tiềm ẩn...
- Mức sinh lòi: Thể hiện thông qua các chì tiêu như lợi nhuận sau thuế, tốc
độ tăng trường lợi nhuận, cơ cấu lợi nhuận, Tỷ suất lợi nhuận / v ố n chủ sờ hữu
(ROE), Tỷ suất lợi nhuận / Tổng tài sản có (RŨA), các chỉ tiêu về mức sinh lời
có liên quan tới chi phí...
- K h ả năng thanh khoản: thể hiện thông qua các chi tiêu như khả năng
thanh toán hiện thời, khả năng thanh toán nhanh, khả năng quản l thanh khoản
ý
và rủi ro thanh khoản.
1.2.2.2 Năng lực công nghệ
Trong lĩnh vực ngân hàng, công nghệ ngày càng đóng vai trò như một trong
những nguồn lực tạo lợi thế cạnh tranh mạnh nhất. Công nghệ trong lĩnh vực
ngân hàng không chi có những công nghệ mang tính tác nghiệp như hệ thống
thanh toán điện tử, chuyển tiền điện tử, thanh toán qua thẻ... Công nghệ trong
5
Hệ số an toàn vốn CAR, theo úy ban Giám sát ngân hàng Basel, được tính bằng: vốn chủ sở hữu/ Tài sản
có rủi ro ( % ) . T r o n g đ ó v o n chù s ớ h ữ u bao g ồ m v ố n điểu lệ và các quỹ. Tài sản c ỏ rủi ro bao g ồ m tài sán nội
bảng vả ngoại bảng đ ư ợ c điều chỉnh theo tỉ lệ rủi ro tương
n g.
GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Nhung 13 SVTH: Tô Lan Hương
nguon tai.lieu . vn