Xem mẫu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HỒ CHÍ MINH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG HÀNG HẢI VIỆT NAM – PGD TÂN PHÚ – CHI NHÁNH CỘNG HÒA Ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Chuyên ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Phan Thị Hằng Nga Sinh viên thực hiện: Tạ Thƣơng Huế MSSV: 1154020349 Lớp: 11DTNH15 TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2015 i
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là đề tài do chính tôi thực hiện. Những kết quả và số liệu trong báo cáo thực tập tốt nghiệp đƣợc lấy từ MSB Tân Phú – chi nhánh Cộng Hòa, không sao chép từ bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc nhà trƣờng về sự cam kết này. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 08 năm 2015 Ngƣời thực hiện Tạ Thƣơng Huế ii
  3. LỜI CẢM ƠN Qua thời gian học tập, rèn luyện tại trƣờng Đại học Công Nghệ TP Hồ Chí Minh em đã đƣợc học hỏi rất nhiều kiến thức. Chính những kiến thức đó đã giúp em nắm bắt đƣợc những công việc khi đƣợc tiếp cận với thực tiễn sịn động của hoạt động kinh doanh tại PGD Tân Phú – ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam. Những kiến thức trong trƣờng và những kinh nghiệm thực tế đã giúp em hoàn thành bài Báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình. Đầu tiên em xin gửi lời cám ơn chân thành đến các thầy cô trƣờng Đại học Công Nghệ TP Hồ Chí Minh, những ngƣời đã luôn tận tình giảng dạy, truyền đạt cho em những kiến thức rất bổ ích cho chuyên ngành của mình. Tiếp theo em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến ban lãnh đạo PGD Tân Phú – ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam, các chị cán bộ nhân viên đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo, tạo điều kiện cho em tiếp cận thực tế và thu thập số liệu phục vụ cho đề tài nghiên cứu. Dù đã cố gắng tập trung nghiên cứu và cố gắng đạt đƣợc những mục đích đề ra song do những hạn chế về mặt kiến thức và thời gian nên không tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết, rất mong nhận đƣợc sự đóng góp của Quý thầy cô để bài luận của em đƣợc hoàn thiện hơn. Và cuối cùng em xin gửi lời chúc đến tất cả các thầy cô trƣờng Đại học Công nghệ TP.Hồ Chí Minh thật nhiều sức khỏe, hạnh phúc và luôn thành công trong cuộc sống. iii
  4. iv
  5. TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN NHẬN XÉT VỀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN : Họ và tên sinh viên : ....................................................................................... MSSV : ............................................................................................................ Lớp : ............................................................................................................... Thời gian thƣc tập: Từ …………… đến ……………….. Tại đơn vị: …………………………………………………………………. Trong quá trình viết báo cáo thực tập sinh viên đã thể hiện : 1. Thực hiện viết báo cáo thực tập theo quy định: Tốt Khá Trung bình Không đạt 2. Thƣờng xuyên liên hệ và trao đổi chuyên môn với Giảng viên hƣớng dẫn : Thƣờng xuyên Ít liên hệ Không 3. Đề tài đạt chất lƣợng theo yêu cầu : Tốt Khá Trung bình Không đạt TP.HCM, ngày …. tháng ….năm 201.. Giảng viên hƣớng dẫn v
  6. MỤC LỤC CHƢƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN Ở NHTM ................................................ 2 1.1 Ngân hàng thƣơng mại và vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại ............................................................................................................................................... 2 1.1.1 Ngân hàng thƣơng mại...................................................................................................... 2 1.1.2 Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng ............................................ 3 1.2 Nguồn vốn của ngân hàng thƣơng mại........................................................................................ 5 1.2.1 Vốn của ngân hàng thƣơng mại ........................................................................................ 5 1.2.2 Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn.............................................................. 8 1.2.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động huy động vốn....................................................... 8 CHƢƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM – PHÒNG GIAO DỊCH TÂN PHÚ – CHI NHÁNH CỘNG HÒA ..... 12 2.1 Tổng quan về ngân hàng TMCP hàng Hải Việt Nam – Maritime Bank ................................... 12 2.1.1 Giới thiệu về lịch sử hình thành và phát triển của Maritime Bank ................................. 13 2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của PGD Tân Phú – chi nhánh Cộng Hòa .................. 16 2.1.3 Sơ đồ cơ cấu của Maritime Bank .................................................................................... 18 2.1.4 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Maritime ank giai đoạn 2012 – 2014 . 18 2.2 Thực trạng hoạt động huy động vốn của Maritime Bank.......................................................... 24 2.2.1 Tình hình huy động vốn tại MS Tân Phú giai đoạn 2012-2014 ................................... 24 2.2.2 Phân tích các nhân tố bên ngoài ảnh hƣởng đến hoạt động huy động vốn của MSB Tân Phú 27 2.2.3 Khảo sát, phân tích các nhân tố bên trong ảnh hƣởng đến hoạt động huy động vốn của MSB Tân Phú .......................................................................................................................... 31 CHƢƠNG 3 : GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG.. 38 3.1 Nhận xét về hoạt động huy động vốn của ngân hàng ................................................................ 38 3.1.1 Điểm mạnh...................................................................................................................... 38 3.1.2 Hạn chế ........................................................................................................................... 39 3.2 Định hƣớng trong hoạt động huy động vốn của MSB Tân Phú – chi nhánh Cộng Hòa ........... 40 3.2.1 Phƣơng hƣớng, nhiệm vụ trong giai đoạn 2012 – 2015 ................................................. 40 3.2.2 Định hƣớng hoạt động huy động vốn của MSB Tân Phú – chi nhánh Cộng Hòa giai đoạn 2012 – 2015 .................................................................................................................... 41 3.3 Những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn .................................................. 42 3.3.1 Nâng cao uy tín của ngân hàng TMCP Hàng Hải – PGD Tân Phú – chi nhánh Cộng hào 42 3.3.2 Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt và hấp dẫn........................................................... 43 3.3.3 Tăng cƣờng hoạt động nghiên cứu thị trƣờng và các hoạt động Marketing Ngân hàng 43 3.3.4 Thực hiện các chính sách khách hàng hợp lý ................................................................. 44 vi
  7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CỤM TỪ DIỄN GIẢI NHNN Ngân hàng Nhà nƣớc NHTM Ngân hàng thƣơng mại NHTMNN Ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc NHTMCP Ngân hàng thƣơng mại cổ phần NHTMCPQD Ngân hàng thƣơng mại cổ phần quốc doanh MSB Maritime Bank PGD Phòng giao dịch TCKT Tổ chức kinh tế TCTD Tổ chức tín dụng KHCN Khách hàng cá nhân KHDN Khách hàng doanh nghiệp vii
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ DANH MỤC BIỂU ĐỒ. 1. Biểu đồ 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của MSB Tân Phú – chi nhánh Cộng Hòa giai đoạn 2012 - 2014 2. Biểu đồ 2.2. Doanh thu từ hoạt động huy động vốn của MSB Tân Phú – chi nhánh Cộng Hòa giai đoạn 2012 – 2014 3. Biểu đồ 2.3. Kết quả hoạt động huy động vốn theo kỳ hạn của MSB Tân Phú – chi nhánh Cộng Hòa giai đoạn 2012 – 2014 4. Biểu đồ 2.4. Kết quả hoạt động huy động vốn theo đối tƣợng của MSB Tân Phú – chi nhánh Cộng Hòa giai đoạn 2012 – 2014 DANH MỤC BẢNG BIỂU. 1. Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của MSB Tân Phú – chi nhánh Cộng Hòa giai đoạn 2012 -2014 2. Bảng 2.2. Doanh thu từ hoạt động huy động vốn của MSB Tân Phú – chi nhánh Cộng Hòa giai đoạn 2012 -2014 3. Bảng 2.3. Doanh thu từ hoạt động tín dụng của MSB Tân Phú – chi nhánh Cộng Hòa giai đoạn 2012 -2014 4. Bảng 2.4. Doanh thu từ hoạt động dịch vụ của MSB Tân Phú – chi nhánh Cộng Hòa giai đoạn 2012 -2014 5. Bảng 2.5. Kết quả hoạt động huy động vốn của MSB Tân Phú – chi nhánh Cộng Hòa 6. Bảng 2.6. Kết quả khảo sát ý kiến khách hàng hiện hữu của Maritime Bank về các yếu tố ảnh hƣởng khi khách hàng mở tài khoản hay giao dịch tiền gửi 7. Bảng 2.7. lãi suất huy động vốn của MSB Tân Phú – chi nhánh Cộng Hòa 8. Bảng 2.8. Lãi suất huy động ngắn ngày của MSB Tân Phú – chi nhánh Cộng Hòa viii
  9. LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trƣờng, ngân hàng giữ một vai trò quan trọng quyết định tới sự thịnh vƣợng hay suy thoái của nền kinh tế. Ngày nay khi nền kinh tế ngày càng phát triển, ngân hàng không chỉ thực hiện nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ mà còn thực hiện nhiều dịch vụ khác nhƣ: thanh toán, ký gửi,… hoạt động của ngân hàng không chỉ bó hẹp trong một quốc gia mà ngày càng đƣợc quốc tế hóa. Cũng nhƣ nhiều tổ chức kinh doanh khác, nguồn vốn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, trong đó nguồn huy động có ý nghĩa quyết định, là cơ sở để ngân hàng tiến hành các hoạt động cho vay, đầu tƣ, dự trữ,… mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Để có đƣợc nguồn vốn này, ngân hàng cần phải tiến hành các hoạt động huy động vốn. Tuy nhiên, việc huy động tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng hiện nay gặp nhiều khó khăn nhƣ: chịu sự cạnh tranh từ các chủ thể khác trong nền kinh tế cũng tiến hành hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm: các ngân hàng khác, các công ty bảo hiểm, bƣu điện,… Việc nghiên cứu, tìm hiểu quá trình huy động nguồn vốn, tìm hiểu quá trình kinh doanh để có những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn.. Xuất phát từ thực tiễn trên em đã chọn đề tài “ Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại PGD Tân Phú – ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam” làm khóa luận của mình. Bài luận này thu thập và phân tích số liệu trong vòng 3 năm từ 2012 – 2014. Em đã phân tích, đánh giá tình hình huy động nguồn vốn tại ngân hàng, từ đó có cái nhìn tổng quát nhất về hoạt động này, tạo cơ sở để đƣa ra một số giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác huy động vốn tại PGD. Số liệu trong 3 năm đƣợc thu thập, nghiên cứu dƣới dạng bảng biểu. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhƣng do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên báo cáo của em khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong đƣợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để báo cáo đƣợc hoàn thiện hơn. 1
  10. CHƢƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN Ở NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1 Ngân hàng thƣơng mại và vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại 1.1.1 Ngân hàng thƣơng mại 1.1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại Ngân hàng thƣơng mại (NHTM) là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ - tín dụng, với hoạt động thƣờng xuyên là nhận tiền gửi, cho vay và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế quốc dân. Theo điều 20 khoản 2 và 7 trong Luật các tổ chức tín dụng (12/12/1997) của Việt Nam quy định :”Ngân hàng thƣơng mại là loại hình ngân hàng đƣợc thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận. Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thƣờng xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.” Qua đó có thể thấy, NHTM đóng một vai trò quan trọng trong việc khơi thông các nguồn vốn tiết kiệm đáp ứng các nhu cầu đầu tƣ sinh lợi, góp phần đảm bảo cho nền kinh tế vận động nhịp nhàng, hiệu quả. 1.1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại a. Chức năng trung gian tín dụng Chức năng cơ bản của NHTM là mở rộng tín dụng từ nguồn vốn huy động đƣợc. Ngay từ khi mới bắt đầu, những ngƣời tổ chức các NHTM đã luôn tìm kiếm các cơ hội để thực hiện cho vay và đầu tƣ, hƣởng lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất huy động sau khi trừ đi các chi phí. Làm trung gian tín dụng trong nền kinh tế, NHTM thực hiện các nghiệp vụ: Thứ nhất, NHTM huy động các khoản tiền nhàn rỗi của các chủ thể kinh tế trong xã hội, từ các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân, cơ quan Nhà nƣớc, ngân hàng Trung Ƣơng (NHTW), ngân hàng thƣơng mại và các tổ chức tín dụng khác… để hình thành nguồn vốn vay. 2
  11. Thứ hai, NHTM dùng nguồn vốn đã huy động đƣợc để cho vay đối với các chủ thể kinh tế thiếu vốn – có nhu cầu bổ sung vốn, gửi vào tài khoản dự trữ bắt buộc hoặc tài khoản thanh toán tại NHTW, NHTM hoặc các tổ chức tín dụng khác. Nhƣ vậy, hoạt động của NHTM là “đi vay để cho vay”, là “cầu nối” giữa ngƣời dƣ thừa vốn và ngƣời có nhu cầu về vốn. Những hoạt động trên mang tính chất kinh doanh, bởi vì khi cho vay NHTM đặt ra một mức lãi suất cao hơn mức lãi suất huy động vốn. Chênh lệch giữa hai mức lãi suất là để bù đắp chi phí hoạt động tín dụng và phần lợi nhuận ngân hàng. b. Chức năng trung gian thanh toán NHTM làm trung gian thanh toán trên cơ sở những hoạt động đi vay để cho vay. Khi làm trung gian thanh toán, NHTM tiến hành các nghiệp vụ nhƣ: Mở tài khoản tiền gửi, nhận vốn tiền gửi vào tài khoản và thanh toán theo yêu cầu của khách hàng. Ngân hàng trích từ tài khoản tiền gửi của khách hàng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi, tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của khách hàng. Với sự ra đời và phát triển của NHTM, phần lớn các khoản thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ của xã hội đƣợc thực hiện qua Ngân hàng với những hình thức thanh toán tiên tiến và thủ tục ngày càng đơn giản. c. Chức năng tạo tiền Đây là nghiệp vụ khởi đầu trong hoat động của NHTM, từ một khoản tiền gửi ban đầu, thông qua cho vay bằng chuyển khoản trong hệ thống ngân hàng, số tiền này tăng lên gấp bội so với lƣợng tiền gửi ban đầu. Khả năng tạo tiền của NHTM phụ thuộc vào các yếu tố nhƣ: tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ dƣ thừa và tỷ lệ tiền mặt và tiền gửi thanh toán. Mở rộng tiền gửi là chức năng vốn có của hệ thống NHTM, gắn liền với hoạt động tín dụng và thanh toán, hay nói cách khác khi ngân hàng cung ứng tín dụng bằng chuyển khoản là nó tạo ra tiền và làm tăng lƣợng tiền cung ứng, khi thu nợ, lƣợng tiền cung ứng giảm xuống. 1.1.2 Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng NHTM với vai trò là trung gian tài chính với các chức năng cơ bản là đi vay để cho vay. Dƣới bất kỳ hình thức nào các NHTM luôn đặt lợi nhuận lên hàng đầu. Để đạt đƣợc điều đó, công cụ cần thiết mà các ngân hàng phải có là nguồn vốn, một ngân hàng không 3
  12. thể hoạt động kinh doanh tốt nếu không có nguồn vốn. Ngƣợc lại, một ngân hàng với nguồn vốn huy động dồi dào sẽ hoàn toàn chủ động trong hoạt động kinh doanh của mình, nắm bắt đƣợc các cơ hội kinh doanh và kinh doanh có hiệu quả. Nguồn vốn huy động dồi dào cũng giúp ngân hàng đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh nhằm phân tán rủi ro và thu đƣợc lợi nhuận cao vì mục tiêu an toàn và hiệu quả. Vì vậy, vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức hoạt động kinh doanh và nó quyết định quy mô hoạt động của NHTM, tạo ra thế chủ động trong kinh doanh. a. Vốn là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh Thông qua việc huy động vốn mà các ngân hàng đã và đang thực hiện các dịch vụ trung gian trong nền kinh tế quốc dân, có huy động vốn thì nguồn vốn mới tăng lên. Do vậy, vốn đầu tƣ đƣợc mở rộng, hoạt động sản xuất kinh doanh đƣợc kích thích, sản phẩm xã hội tăng lên, từ đó mà đời sống nhân dân đƣợc cải thiện. Việc huy động vốn của NHTM có ý nghĩa quan trọng đối với toàn bộ nền kinh tế, thông qua con đƣờng tín dụng nó tài trợ cho các hoạt động công thƣơng nghiệp, nông lâm ngƣ nghiệp của cả nƣớc. Thực tế cho thấy dù các doanh nghiệp lớn mạnh cũng không thể có một số lƣợng vốn lớn hơn tổng số tiền dự trữ của dân chúng. Mỗi ngƣời trong xã hội chỉ có một số tiền nhỏ nhƣng tập hợp lại sẽ trở thành một nguồn vốn lớn. Thông qua các hình thức huy động vốn, phần lớn số vốn tích trữ tập trung qua hệ thống ngân hàng và đƣa vào công cuộc đầu tƣ mang tính chất sản xuất tạo ra của cải cho xã hội. Mặt khác nhờ vào việc huy động vốn ngân hàng thƣơng mại mới làm tốt chức năng trung gian tín dụng điều hòa tiền tệ từ nơi tạm thừa đến nơi tạm thời thiếu, có nhƣ vậy ngƣời dân mới đƣợc cấp tín dụng, mới có khả năng trang bị đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh. b. Vốn quyết định quy mô tín dụng và các hoạt động khác Tùy theo quy mô và cơ cấu nguồn vốn huy động đƣợc mà các NHTM sẽ quyết định quy mô và cơ cấu đầu tƣ. Với nguồn vốn khá lớn, ngân hàng có đủ khả năng mở rộng phạm vi và khối lƣợng cho vay, không chỉ giới hạn trên thị trƣờng trong nƣớc mà còn cho vay vƣợt ra khỏi lãnh thổ một quốc gia (cho vay trên thị trƣờng quốc tế). Ngƣợc lại, do khả năng vốn hạn hẹp nên các ngân hàng nhỏ không có những phản ứng nhanh nhạy trƣớc sự biến động của thị trƣờng, ảnh hƣởng đến khả năng thu hút vốn đầu tƣ. Nói chung, một ngân hàng có nguồn vốn dồi dào sẽ đáp ứng đƣợc nhu cầu vay vốn, dễ dàng mở rộng thị trƣờng tín dụng, tăng khả năng thanh toán và các dịch vụ khác của ngân hàng. 4
  13. c. Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng TMCP trên thị trường tài chính Trong nền kinh tế thị trƣờng cạnh tranh khốc liệt, để tồn tại và mở rộng quy mô hoạt động đòi hỏi NHTM phải có uy tín lớn trên thị trƣờng, uy tín đó phải đƣợc thể hiện trƣớc hết ở khả năng thanh toán khi khách hàng có yêu cầu. Khả năng thanh toán của ngân hàng cao thì vốn khả dụng của ngân hàng lớn. Để đảm bảo đƣợc các điều kiện trên, ngân hàng phải có nguồn vốn thỏa mãn đồng thời cả hai yêu cầu: chất lƣợng và khối lƣợng. Vì vậy, để nguồn vốn huy động sử dụng có hiệu quả thì trong kinh doanh ngân hàng cần phải mở rộng quy mô tín dụng, đồng thời nâng cao chất lƣợng tín dụng. d. Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng Nguồn vốn lớn là điều kiện thuận lợi cho ngân hàng mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế cả về quy mô, khối lƣợng, thời điểm và thời hạn cho vay. Đặc biệt hiện nay, sự xuất hiện hàng loạt các tổ chức tín dụng đã làm cho tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng trở nên gay gắt. Với một nguồn vốn dồi dào, ngân hàng có thể chủ động đƣa ra các mức lãi suất cho vay một cách hợp lý nhằm thu hút khách hàng. Với năng lực tài chính vững mạnh, ngân hàng sẽ chủ động huy động vốn và cho vay với mức lãi suất hấp dẫn nhằm tối đa hóa lợi nhuận nhƣng vẫn đảm bảo thu hút đƣợc khách hàng. 1.2 Nguồn vốn của ngân hàng thƣơng mại 1.2.1 Vốn của ngân hàng thƣơng mại Nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân hàng tạo lập, huy động để đƣợc cho vay, đầu tƣ và thực thi các dịch vụ kinh doanh ngân hàng. Nguồn vốn của NHTM bao gồm 5 loại nguồn vốn nhƣ sau: vốn chủ sở hữu – vốn cổ phần, vốn huy động, vốn đi vay và một số vốn khác. 1.2.1.1 Vốn chủ sở hữu – vốn cổ phần (Vốn tự có) Vốn tự có của NHTM đƣợc hình thành bởi vốn điều lệ (vốn pháp định), vốn tự bổ sung (quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng rủi ro, quỹ khen thƣởng, phúc lợi…). Vốn điều lệ là số vốn ban đầu đƣợc ghi trong điều lệ hoạt động của các nguồn vốn của NHTM và số vốn điều lệ tối thiểu phải bằng vốn pháp định do Chính Phủ qui định (vốn pháp định là mức vốn do NHNN công bố vào đầu mỗi năm tài chính). Vốn điều lệ là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập một ngân hàng. Nguồn hình thành vốn điều lệ phụ thuộc vào tính chất sở hữu của từng loại hình ngân hàng, chẳng hạn nhƣ Nguồn vốn 5
  14. của ngân hàng thƣơng mại quốc doanh (NHTMQD) do ngân sách Nhà nƣớc cấp, các nguồn vốn của ngân hàng thƣơng mại cổ phần (NHTMCP) do các cổ đông đóng góp, ngân hàng liên doanh thì do các bên liên doanh đóng góp… Vốn điều lệ qui định cho một ngân hàng nhiều hay ít tùy thuộc vào quy mô và phạm vi hoạt động. Vốn điều lệ sẽ đƣợc bổ sung và tăng dần dƣới các hình thức: huy động vốn từ các cổ đông, ngân sách cấp, lợi nhuận bổ sung… Ngoài vốn điều lệ, nguồn vốn của các NHTM còn có các quỹ dự trữ ngân hàng (đây là quỹ bắt buộc phải trích lập trong quá trình tồn tại và hoạt động ngân hàng) nhƣ quỹ phát triển kỹ thuật, quỹ khấu hao tài sản cố định, quỹ bảo toàn vốn, quỹ phúc lợi… Vì đây là nguồn vốn ổn định nên một mặt ngân hàng chủ động sử dụng nó vào mục đích kinh doanh của mình, mặt khác lại đƣợc coi nhƣ tài sản đảm bảo, chiếm đƣợc lòng tin đối với khách hàng và duy trì khả năng thanh toán trong trƣờng hợp ngân hàng gặp rủi ro tín dụng. 1.2.1.2 Vốn huy động Một số nguồn vốn huy động chủ yếu của NHTM: tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế, tiền gửi tiết kiệm, vốn huy động bằng giấy tờ có giá. a. Tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế Các tổ chức kinh tế (TCKT) trong quá trình hoạt động muốn thực hiện giao dịch với nguồn vốn của NHTM nào đòi hỏi họ phải mở tài khoản tại NHTM đó. Việc mở tài khoản này giúp TCKT bảo quản an toàn tiền vốn đồng thời qua đó TCKT có thể nhận đƣợc các dịch vụ tài chính từ NHTM. Về phía NHTM có thể sử dụng đƣợc nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để bổ sung nguồn vốn tín dụng. Tiền gửi thanh toán của khách hàng bao gồm tiền gửi thanh toán không kỳ hạn và tiền gửi thanh toán có kỳ hạn. Đây là hình thức gửi tiền mà khách hàng có thể rút vốn ra bất kỳ lúc nào mà không cần báo trƣớc cho ngân hàng. Mục đích của loại tiền gửi này là nhằm bảo đảm an toàn về tài sản, thực hiện các khoản chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng nhƣ các khoản thanh toán trong tiêu dùng cá nhân đồng thời hạn chế đƣợc chi phí tổ chức thanh toán, bảo quản tiền và vận chuyển tiền. Đối với bộ phận vốn này không ổn định nên ngân hàng thƣờng phải dự trữ lại với số lƣợng lớn để đáp ứng yêu cầu của khách hàng do đó ngân hàng thƣờng áp dụng lãi suất thấp cho loại tiền gửi này. b. Tiền gửi tiết kiệm 6
  15. Đây là hình thức huy động tiền gửi theo kiểu truyền thống của ngân hàng. Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền gửi của cá nhân đƣợc gửi vào tài khoản tiết kiệm, đƣợc xác nhận trên thẻ tiết kiệm, đƣợc hƣởng lãi theo qui định của ngân hàng nhận gửi tiết kiệm và đƣợc bảo hiểm theo qui định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi. Mục đích của ngƣời gửi tiết kiệm là để hƣởng lãi và tích lũy. Xét về tính chất kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm cũng đƣợc chia làm hai loại: - Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: là tiền gửi tiết kiệm mà ngƣời gửi tiền, rút tiền theo nhu cầu mà không cần báo trƣớc vào bất kỳ ngày làm việc của ngân hàng nhận tiền gửi. Do đó ngân hàng không chủ động đƣợc nguồn vốn nên loại tiền này có lãi suất thấp. Khi gửi tiền tiết kiệm không kì hạn, khách hàng đƣợc ngân hàng cấp một sổ tiền gửi tiết kiệm. Sổ tiền gửi tiết kiệm này sẽ phản ánh tất cả các giao dịch gửi tiền, rút tiền, tiền lãi đƣợc hƣởng, số dƣ hiện có. - Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là tiền gửi tiết kiệm mà ngƣời gửi tiền chỉ rút tiền sau một kỳ hạn nhất định theo thỏa thuận với ngân hàng nhận gửi tiết kiệm. Trƣờng hợp ngƣời gửi tiền rút trƣớc hạn thì tùy theo sự thỏa thuận giữa ngƣời gửi tiền và ngân hàng. Khi gửi tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thì khách hàng cũng đƣợc ngân hàng cấp một sổ tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. c. Nguồn vốn huy động bằng chứng từ có giá Giấy tờ có giá là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy động vốn, trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời gian nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết giữa ngân hàng với khách hàng. Hiện nay có ngân hàng phát hành các loại chứng từ có giá nhƣ: kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng và chứng chỉ tiền gửi. 1.2.1.3 Vốn đi vay Trong quá trình kinh doanh của NHTM đôi khi có tình trạng tạm thời thiếu vốn, đó là khi khách hàng có nhu cầu vay lớn nhƣng nguồn vốn lại không đủ, thiếu vốn ngắn hạn để cấp tín dụng, hoặc ngƣời gửi tiền rút tiền trƣớc thời hạn, trong khi đó vốn cho vay chƣa đến thời hạn thu hồi. Khi đó các NHTM đi vay vốn để tận dụng cơ hội kinh doanh hoặc đảm bảo khả năng thanh toán. NHTM có thể vay vốn ở các NHTM, tổ chức tín dụng khác hoặc vay vốn ở NHNN. 7
  16. 1.2.1.4 Vốn khác Bên cạnh các nguồn vốn nêu trên, trong quá trình hoạt động các NHTM còn có thể tạo lập vốn cho mình từ nhiều nguồn khác, nhƣ: - Vốn trong thanh toán: là số vốn có đƣợc do ngân hàng làm trung gian thanh toán trong nền kinh tế. - Vốn ủy thác đầu tƣ, tài trợ của Chính Phủ hoặc các tổ chức trong và ngoài nƣớc. Đây là nguồn vốn mà ngân hàng có đƣợc do làm đại lý nhận ủy thác của các tổ chức trong và ngoài nƣớc để thực hiện đầu tƣ cho các chƣơng trình, dự án. - Ngoài ra, ngân hàng còn làm đại lý bán cổ phiếu, trái phiếu cho doanh nghiệp, cũng nhƣ thu hộ lợi tức từ đầu tƣ chứng khoán cho khách hàng… Những nghiệp vụ này cũng tạo thêm đƣợc nguồn vốn cho ngân hàng. 1.2.2 Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn Huy động vốn là hoạt động khởi đầu của NHTM nhƣng nó phải gắn liền với hoạt động sử dụng vốn, huy động vốn phải lấy sử dụng vốn làm mục tiêu. Nếu nhƣ nguồn vốn huy động thấp không đáp ứng đƣợc nhu cầu vay vốn của khách hàng, thì ngân hàng sẽ bỏ lỡ mất cơ hội đầu tƣ và có thể sẽ mất uy tín với khách hàng. Ngƣợc lại, nếu nguồn vốn huy động quá nhiều, vƣợt quá nhu cầu vay của khách hàng sẽ gây ra tình trạng ứ đọng vốn, ngân hàng sẽ phải chịu lãi cho khoản vốn huy động này, điều này sẽ ảnh hƣởng tới lợi nhuận của ngân hàng. Do đó, ngân hàng phải luôn duy trì sự cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn sao cho hợp lý và hiệu quả nhất. Sự hài hòa giữa huy động vốn và sử dụng vốn chính là công tác cân đối vốn. Công tác cân đối vốn của ngân hàng là một chiến lƣợc huy động vốn đúng đắn, phù hợp với kế hoạch sử dụng vốn trong từng thời kỳ sẽ tạo điều kiện cho các NHTM đạt đƣợc mục tiêu lợi nhuận tối đa và tăng trƣởng nguồn vốn kinh doanh. 1.2.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động huy động vốn 1.2.3.1 Nhân tố chủ quan a. Uy tín ngân hàng Ngƣời ta thƣờng nói “đồng tiền đi liền khúc ruột” nên một khi xa rời vốn liếng để gửi vào NHTM, ngƣời ta thƣờng lo sợ trƣớc sự biến động thƣờng xuyên của nền kinh tế nhất là trong giai đoạn tái cơ cấu lại hệ thống ngân hàng của nƣớc ta nhƣ hiện nay. Do đó họ thƣờng cân nhắc và lựa chọn ngân hàng nào họ thừa nhận là an toàn và thuận lợi nhất 8
  17. hay nói cách khác là có uy tín nhất đối với ngƣời gửi tiền. Thông thƣơng, ngƣời gửi tiền đánh giá uy tín của NHTM qua các tiêu thức cơ bản nhƣ: Sự hoạt động lâu năm, quy mô, trình độ quản lý, công nghệ… Do đó các NHTM cần nâng cao uy tín thông qua các nghiệp vụ của mình, từng bƣớc thỏa mãn tối đa nhu cầu của ngƣời gửi tiền. Khi đã tin tƣởng vào một NHTM nào đó, tất yếu họ sẽ tạm xa rời vốn liếng của mình để gửi vào ngân hàng hƣởng lãi. b. Chính sách lãi suất Bao gồm cả lãi suất huy động và cho vay. Đây là một chính sách quan trọng của NHTM, nó đòi hỏi phải có sự linh hoạt, vừa hấp dẫn ngƣời gửi tiền, đồng thời phải đảm bảo hiệu quả kinh doanh cho ngân hàng. Có thể nói, lãi suất huy động có ảnh hƣởng lớn đến quy mô tiền gửi vào NHTM, đặc biệt là tiền gửi tiết kiệm. Vì ngƣời dân thƣờng quan tâm đến lãi suất tiết kiệm để so sánh nó với tỷ lệ trƣợt giá của đồng tiền và khả năng sinh lời của các hình thức đầu tƣ khác nhƣ cổ phiếu, trái phiếu… Từ đó, dân chúng sẽ đƣa ra quyết định có nên gửi tiền vào ngân hàng hay không. Đối với các tổ chức kinh tế - xã hội thì ít nhạy cảm hơn đối với lãi suất NHTM huy động mà họ quan tâm nhiều tới công nghệ ngân hàng, thái độ phục vụ, trình độ của nhân viên ngân hàng. c. Chính sách Marketing Chính sách Marketing đóng vai trò quan trọng đối với tất cả các ngành trong thời đại hiện nay, trong đó không loại trừ ngân hàng. Mục đích của Marketing là truyền tải cung cấp các thông tin, dịch vụ, sản phẩm, hình ảnh của ngân hàng nhằm xây dựng mối thông tin hai chiều giữa ngân hàng và khách hàng. Mỗi ngân hàng tùy theo chiến lƣợc phát triển sẽ có chính sách quảng cáo khác nhau, sử dụng các công cụ khác nhau để đạt đƣợc mục đích của ngân hàng, nhƣng nhìn chung đều hƣớng tới mục tiêu quảng bá hình ảnh ngân hàng. Chính sách Marketing thành công sẽ là cầu nối giữa Ngân hàng với khách hàng, góp phần thu hút đƣợc lƣợng khách gửi tiền đông đảo, chi phí thấp. d. Chính sách khách hàng Chính sách khách hàng là những hậu mãi khách hàng đƣợc hƣởng sau khi gửi tiền vào ngân hàng. Hiện nay, khi nhà nƣớc đã áp dụng các biện pháp nghiêm khắc về các loại lãi suất nhƣ lãi suất cơ bản, trần lãi suất cho vay thì yếu tố lãi suất của huy động tiền 9
  18. gửi có ảnh hƣởng ít hơn tới kết quả tổng số tiền ngân hàng huy động đƣợc mà thay vào đó là chính sách khách hàng của mỗi ngân hàng. 1.2.3.2 Nhân tố khách quan Đây là các yếu tố bên ngoài mà khi tác động đến, các ngân hàng hầu nhƣ không thể chống đỡ đƣợc, đây là các rủi ro không thể tránh khỏi. Ngân hàng chỉ có thể nhận thức, dự báo và tìm cách giảm thiểu các rủi ro khi nó xảy ra. a. Sự ổn định và phát triển của nền kinh tế Động thái của nền kinh tế chính là cơ sở đầu tiên để ngƣời gửi tiền ra quyết định nên gửi tiền vào ngân hàng, tích trữ vàng, USD hay mua sắm các tài sản khác. Trong điều kiện nền kinh tế bất ổn, giá cả và sức mua của đồng tiền biến động mạnh thì ngƣời dân có xu hƣớng tích trữ vàng, USD hoặc các dạng tài sản khác thay vì đem số tiền đó gửi tạo NHTM. Ngƣợc lại, một nền kinh tế phát triển ổn định với tỷ lệ lạm phát hợp lý thì ngƣời dân sẽ có cái nhìn khả quan hơn và xu hƣớng gửi tiền ở các NHTM tăng lên là điều tất yếu. b. Chính sách của nhà nước Đây là một trong những nhân tố ảnh hƣởng rất lớn đến công tác huy động vốn của các NHTM. Bởi vì tùy vào tình hình nền kinh tế, Nhà nƣớc sẽ có những chính sách thắt chặt hay nới lỏng thị trƣờng tiền tệ gây ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt động của các ngân hàng. c. Nhu cầu về vốn của nền kinh tế Nền kinh tế đòi hỏi nhiều vốn cho đầu tƣ phát triển, song tự nó không thể đáp ứng đủ lƣợng vốn cần thiết. NHTM với vai trò là cầu nối giữa ngƣời thiếu vốn và ngƣời thừa vốn đã góp phần cung cấp một nguồn vốn lớn cho phát triền kinh tế. Ở nƣớc ta thị trƣờng chứng khoán còn chƣa phát triển mạnh do đó việc đáp ứng nhu cầu tín dụng của nền kinh tế thông qua hệ thống NHTM vẫn chiếm vị trí quan trọng nhất. d. Cơ cấu dân cư và vị trí địa lý Ở những nơi dân cƣ đông đúc, các thành phố lớn có nhiều doanh nghiệp hoạt động và kinh tế phát triển thì NHTM có thể huy động đƣợc nhanh hơn và nhiều hơn những nơi kém phát triển… Đặc biệt ở những thị trƣờng sôi động, có độ nhạy cảm cao với lãi suất và các tiện ích do nghiệp vụ huy động vốn của NHTM đem lại thì ở đó việc mở rộng và bổ sung nguồn vốn của NHTM sẽ thuận lợi hơn. 10
  19. e. Môi trường cạnh tranh Trong nền kinh tế thị trƣờn cạnh tranh là hiện tƣợng phổ biến và khách quan. Ngành ngân hàng là một trong những ngành có mức độ cạnh tranh cao và ngày càng phức tạp. Trong những năm qua thị trƣờng tài chính ngày càng trở nên sôi động, có sự tham gia của nhiều tổ chức tín dụng, cùng với sự đổi mới, tái cơ cấu của nhiều ngân hàng. Trong khi nguồn vốn nhan froiox trong dân cƣ và các tổ chức kinh tế là có han. Do đó sức ép tự sự cạnh tranh giữa các tổ chức tài chính là rất lớn. 11
  20. CHƢƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM – PHÒNG GIAO DỊCH TÂN PHÚ – CHI NHÁNH CỘNG HÒA 2.1 Tổng quan về ngân hàng TMCP hàng Hải Việt Nam – Maritime Bank Tên gọi: Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam Trụ sở chính: 88 Láng Hạ – Quận Đống Đa – Hà Nội Website: www.msb.com.vn Điện thoại: 04 3771 8989 Logo: n i : 8.000.000.000.000 đồng i y ph p ho t ng : Số 0001 NH-GP do Thống Đốc ngân hàng nhà nƣớc cấp ngày 08 06 1991 i y h ng nh n ăng inh o nh: Giấy CNĐKKD lần đầu số 055501 do Trọng tài kinh tế thành phố Hải Phòng cấp ngày 10 03 1992 đã đƣợc thay thế bằng giấy CNĐKKD số 0103008429 do Sở kế hoạch và đầu tƣ thành phố Hà Nội cấp ngày 01/07/2005, thay đổi lần thứ 10 ngày 24 12 2009. M th : 02 00124891 gành ngh inh o nh: Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tƣ và phát triển. Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn. Chiết khấu giấy tờ có giá. Tham gia đầu tƣ vào các tổ chức kinh tế. Cung cấp dịch vụ trong và ngoài nƣớc. Tài trợ thƣơng mại. Kinh doanh ngoại hối. Các dịch vụ khác. 12
nguon tai.lieu . vn