Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HỒ CHÍ MINH CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẶC BIỆT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU – CHI NHÁNH TRẦN KHAI NGUYÊN SVTH :Hồ Thị Mỹ Hoa MSSV :0954030210 NGÀNH :Tài Chính – Ngân Hàng GVHD :TS. Trần Thế Sao Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2013
  2. LỜI CÁM ƠN Khoảng thời gian bốn năm không phải là khoảng thời gian dài nhưng cũng không thể nhận xét là ngắn. Tuy nhiên, đối với bất kỳ sinh viên năm cuối nào đang chuẩn bị tốt nghiệp thì khi nhìn lại tám học kỳ vừa qua, đều giật mình nghi vấn: “Sao thời gian trôi quá nhanh!”. Giảng đường Đại học Mở Tp. HCM đã để lại cho em nhiều kỷ niệm khó quên, giúp em nhận được sự chỉ dạy tận tình của các thầy, cô; sự đồng lòng từ những người bạn thân thương…; tất cả, đã giúp em có thêm được nhiều kinh nghiệm, những vốn sống vô giá cùng với kho tàng kiến thức quý báu. Ngoài ra, gần ba tháng thực tập vừa qua đã tích lũy cho em những kinh nghiệm thực tế, đưa ra cho em cơ hội để em áp dụng kiến thức vào trong thực tế và giúp em hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp quan trọng. Chính những điều trên giúp em xây dựng một hành trang quý giá cho tương lai sau này. Xuất phát từ tấm lòng mình, em xin chân thành cám ơn quý thầy cô tại trường đại học Mở Tp.HCM. Đặc biệt, cho phép em gửi lời cám ơn sâu sắc đến Tiến Sĩ Trần Thế Sao, Thầy đã quan tâm hướng dẫn, giảng giải và chỉ bảo tận tình cũng như đóng góp ý kiến để em hoàn thành tốt khóa luận này! Em cũng xin chân thành cám ơn Ngân hàng Á Châu – Chi nhánh Trần Khai Nguyên đã tạo điều kiện cho những sinh viên thực tập như chúng em được thực hành những kiến thức thu được trên ghế nhà trường. Em luôn nhận được sự quan tâm, chỉ bảo, hỗ trợ từ các anh, chị trong suốt thời gian thực tập. Cuối cùng, em xin chúc quý thầy cô, Ban lãnh đạo ngân hàng cũng toàn thể anh chị nhân viên luôn dồi dào sức khỏe, hạnh phúc và thành công trong công việc cũng như trong cuộc sống! Em xin chân thành cám ơn! Sinh viên thực hiện
  3. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thế Sao DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nội dung ACB Ngân hàng thương mại cổ phần Á châu . BCTC Báo cáo tài chính CIC Trung tâm thông tin tín dụng CN TKN Chi nhánh Trần Khai Nguyên CNTT Công nghệ thông tin ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông Giấy CNĐKKD Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh KH Khách hàng LNTT Lợi nhuận trước thuế Loan CSR Nhân viên dịch vụ KH(Customer service representative) NHNNVN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam NHTM Ngân hàng thương mại NV.QHKH Nhân viên Quan hệ khách hàng PFC Nhân viên tư vấn tài chính cá nhân RA/RO Nhân viên/ Chuyên viên quan hệ khách hàng ROE Return on Equity / Lợi nhuận trên vốn Chủ sở hữu Teller Giao dịch viên SVTH: Hồ Thị Mỹ Hoa i
  4. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thế Sao DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh TKN giai đoạn 2009-2012 ................. 23 Bảng 3.2: Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh TKN giai đoạn 2009 – 2012 .......................... 25 Bảng 3.3: Tình hình cho vay tại chi nhánh TKN giai đoạn 2009 – 2012 .................................... 28 Bảng 3.4: Hệ số thu nợ tại Chi nhánh giai đoạn 2009 - 2012 .......................................... 29 Bảng 3.5: Dư nợ cho vay DNVVN theo nhóm ngành tại Chi nhánh giai đoạn 2009 - 2012 . .......................................................................................................................................... 31 Bảng 3.6: Dư nợ cho vay DNVVN theo kỳ hạn tại Chi nhánh giai đoạn 2009 - 2012 ............... 33 Bảng 3.7: Dư nợ cho vay DNVVN theo loại hình Doanh nghiệp tại chi nhánh tại chi nhánh giai đoạn 2009 - 2012 .......................................................................................................................... 34 Bảng 3.8: Nợ quá hạn và nợ xấu đối với DNVVN tại Chi nhánh giai đoạn 2009 – 2012 ........... 36 Bảng 3.9: Lợi nhuận từ hoạt động cho vay của Chi nhánh giai đoạn 2009 - 2012....................... 37 Bảng 3.10: Hệ số thu nợ tại chi nhánh giai đoạn 2009 – 2012 ..................................................... 38 Bảng 3.11: Vong quay vốn tín dụng tại Chi nhánh....................................................................... 38 SVTH: Hồ Thị Mỹ Hoa ii
  5. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thế Sao DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 3.1: Kết quả HĐKV của Chi nhánh TKN giai đoạn 2009 – 2012 .....................................23 Hình 3.2: Cơ cấu vốn huy động tại chi nhánh TKN giai đoạn 2009 - 2012 ...............................25 Hình 3.3: Quy trình tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh TKN ........................27 Hình 3.4: Doanh số cho vay – thu nợ tại Chi nhánh từ 2009 đến 2012 ......................................29 Hình 3.5: Tình hình dư nợ tại Chi nhánh giai đoạn 2009 - 2012 ................................................30 Hình 3.6: Dư nợ cho vay DNVVN theo nhóm ngành tại Chi nhánh giai đoạn 2009 - 2012 ......32 Hình 3.7: Cơ cấu dư nợ cho vay DNVVN theo kỳ hạn tại Chi nhánh giai đoạn 2009 - 2012 ...33 Hình 3.8: Tỷ trọng dư nợ cho vay DNVVN theo loại hình doanh nghiệp tại Chi nhánh giai đoạn 2009 - 2012 ..................................................................................................................................35 SVTH: Hồ Thị Mỹ Hoa iii
  6. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thế Sao CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Quá trình hội nhập, mở cửa của nước ta đã và đang diễn ra theo đúng tiến trình đề ra của Đảng và Nhà nước, đặc biệt là sự kiện gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới - WTO diễn ra vào cuối năm 2006 là một sự khẳng định cho những cố gắng vượt bậc về kinh tế - xã hội đối với đất nước có hình chữ S tươi đẹp này. Một trong những yếu tố đóng vai trò quan trọng góp phần cho thành công trên chính là nhờ vào sự vận hành hợp lý, đồng bộ của hệ thống tài chính lớn nhất hiện nay – hệ thống Ngân hàng thương mại. Với tư cách là trung tâm tiền tệ - tín dụng của nền kinh tế, các NHTM đã đảm nhận trọng trách cân bằng cung – cầu về vốn cho toàn xã hội; trong đó không thể không kể đến hoạt động cho vay – hoạt động quan trọng mang lại thu nhập chính cho ngân hàng. Không những thế, chính vai trò trung gian tài chính của ngân hàng đã giúp các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) có được một nguồn vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Từ cuối năm 2008, khủng hoảng tài chính toàn cầu xảy ra đã đẩy nền kinh tế của các quốc gia đi vào khó khăn, kinh tế Việt Nam cũng không thể tránh khỏi ảnh hưởng từ chấn động này. Tình hình kinh tế đi xuống, tiêu dùng giảm mạnh dẫn đến hoạt động của các doanh nghiệp giảm sút, thậm chí phá sản. Để phục hồi tăng trưởng kinh tế cũng như giảm tỷ lệ thất nghiệp, các nước đều thừa nhận nút thắt cần giải quyết nằm ở khu vực DNVVN vì đây là mô hình kinh tế năng động nhất, có hiệu quả kinh tế cao và là đầu tàu trong việc tạo ra việc làm cho người lao động. Tuy nhiên, các doanh nghiệp này thường là có quy mô nhỏ, khó kiểm soát, tài sản đảm bảo không chắc chắn. Do đó, việc khó tiếp cận tín dụng ngân hàng là điều dễ hiểu, nếu có vay được thì cũng chịu lãi suất cao hơn so với các doanh nghiệp lớn và khu vực kinh tế Nhà nước. So với những yếu kém tồn tại của các DNVVN thì yêu cầu đặt ra trong bối cảnh suy thoái kinh tế hiện nay đòi hỏi các NHNN phải tính đến phương án can thiệp hiệu quả hơn, đặc biệt là trực tiếp hỗ trợ các doanh nghiệp này. Từ những yếu tố đề cập ở trên, vấn đề nâng cao hiệu quả cho vay DNVVN của NHTM đã trở nên cấp thiết hơn lúc nào hết. Những bài báo cáo, nghiên cứu, dự án liên quan đến đề tài này được thực hiện và nhận được sự quan tâm đặc biệt từ toàn xã hội. Đề tài liên quan đến hoạt động cho vay DNVVN của các Ngân hàng thương mại mà em thực hiện là một trong những đề tài quen thuộc liên quan đến nghiệp vụ tín SVTH: Hồ Thị Mỹ Hoa 1
  7. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thế Sao dụng ngân hàng được các cấp, sở, tổ chức lẫn cá nhân tiến hành nghiên cứu. Trong đó, không thể không kể đến các anh, chị khóa trên tại trường ĐH Mở Tp. Hồ Chí Minh. Đặc biệt, ngay chính tại Chi nhánh em thực hiện đề tài cũng đã có những anh, chị thực hiện nghiên cứu từ trước. Đây là một thuận lợi khi các bài báo cáo này trở thành nền tảng giúp em hoàn thiện, bổ sung thêm cho bài luận của mình. Điểm khác biệt chính nhất trong bài nghiên cứu của em chính là thực trạng cho vay tại chi nhánh diễn ra trong năm tài chính 2012 – một năm xảy ra nhiều biến cố không chỉ chính trong hệ thống ngân hàng nói chung và mà còn những sự kiện diễn ra tại ngay chính ngân hàng em thực hiện bài khóa luận nói riêng. 1.2 LÝ DO CHỌN LĨNH VỰC VÀ CHỦ ĐỀ NGHIÊN CỨU Như một điều tất yếu, Ngân hàng được coi là hệ tuần hoàn vốn của nền kinh tế - đặc biệt là kinh tế thị trường của từng quốc gia và toàn cầu. Nó nắm cán cân quyết định sự thành bại của một nền kinh tế. Song song với sự phát triển của đất nước, các tổ chức kinh tế cũng lớn mạnh không ngừng, đặc biệt là hệ thống các ngân hàng – mạch máu của nền kinh tế quốc gia – cùng với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tất cả đan xen, gắn kết vào nhau nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Theo thống kê, với tổng số hơn 543.963 doanh nghiệp hiện nay thì lượng DNVVN chiếm tới 98% tổng số doanh nghiệp, sử dụng trên 50% lực lượng lao động của nền kinh tế quốc gia và đóng góp khoảng 50% GDP hàng năm. Đặc biệt, trong xu thế hội nhập và phát triển thì vai trò của các DNVVN ngày càng được khẳng định không chỉ ở Việt Nam mà còn ở khắp nơi trên thế giới. Tuy nhiên, dù đóng vai trò quan trọng như vậy, các chuyên gia kinh tế cho rằng với bối cảnh kinh tế khó khăn từ năm 2011 đến nay, trong số doanh nghiệp ngừng sản xuất và phá sản thì đa phần là các DNVVN vì đây là đối tượng mà nội lực về vốn và quản trị yếu hơn so với các khối doanh nghiệp khác. Vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào các DNVVN vượt qua được giai đoạn khó khăn này? Câu trả lời chính là ở “nguồn vốn”, đây chính là cơ hội cho ngân hàng trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp, đặc biệt là DNVVN có thể tồn tại và vượt qua giai đoạn khủng hoảng. Ngoài ra, giúp chính Ngân hàng phát triển hoạt động cho vay, nâng cao lợi nhuận. Hiện nay, trong số những ngân hàng có uy tín và qui mô vốn lớn nhất hệ thống Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam, không thể không kể đến Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu. Từ thuở sơ khai, Ngân hàng TMCP Á Châu với mệnh danh là ngân hàng bán lẻ và tập trung chủ yếu vào đối tượng khách hàng cá nhân thì hiện nay, SVTH: Hồ Thị Mỹ Hoa 2
  8. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thế Sao nhận thức được rằng các DNVVN ngày càng trở thành một bộ phận khách hàng tiềm năng về đầu tư và phát triển, ngân hàng đã tập trung chú trọng hơn về hoạt động cho vay DNVVN. Do đó, nhiệm vụ nâng cao hiệu quả chất lượng hoạt động cho vay đồng thời thu hút khách hàng doanh nghiệp, đặc biệt là khách hàng DNVVN là vô cùng thiết yếu. Thực hiện nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay DNVVN một mặt sẽ giúp các doanh nghiệp này sử dụng đồng vốn hiệu quả, mang lại lợi nhuận cho không chỉ doanh nghiệp nói riêng mà còn cả nền kinh tế nói chung; mặt khác sẽ gia tăng kết quả kinh doanh của chính Ngân hàng. Chính lý do quan trọng trên đã giúp em chọn thực hiện đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Trần Khai Nguyên”. Đề tài có nội dung tìm hiểu và phân tích về hoạt động cho vay tại một trong những chi nhánh lớn của Ngân hàng TMCP Á Châu – chi nhánh Trần Khai Nguyên, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng DNVVN tại chính chi nhánh nói riêng và hệ thống ngân hàng nói chung. 1.3 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Khóa luận được thực hiện với những mục đích chính dưới đây: Một là, tìm hiểu lý luận chung về hoạt động cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng Thương mại. Trong đó tập trung đi sâu vào tìm hiểu những vấn đề liên quan đến nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM. Hai là, phân tích hoạt động cho vay của Chi nhánh Trần Khai Nguyên đối với DNVVN giai đoạn 2009 – 2012. Qua đó, tích lũy thêm được nhiều kinh nghiệm thực tiễn tại ngân hàng cũng như tìm hiểu được những điểm mạnh và hạn chế trong nghiệp vụ cho vay DNVVN của Chi nhánh. Ba là, đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh Trần Khai Nguyên nói riêng và Ngân hàng TMCP Á Châu nói chung. 1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Phương pháp thống kê dùng để thu thập số liệu. Nguồn số liệu gồm số liệu sơ cấp thu thập từ phòng kế toán của chi nhánh và số liệu thứ cấp.  Phương pháp so sánh  Phương pháp diễn dịch và quy nạp dùng để diễn giải, phân tích một vấn đề sau đó đúc kết lại. SVTH: Hồ Thị Mỹ Hoa 3
  9. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thế Sao  Phương pháp nghiên cứu tư liệu và phân tích nội dung. 1.5 PHẠM VI NGHIÊN CỨU Phòng tín dụng thuộc Chi nhánh Trần Khai Nguyên. Số liệu minh họa trong bài được thu thập thuộc giai đoạn 2009 – 2012. 1.6 GIỚI THIỆU KẾT CẤU KHÓA LUẬN Nhằm phục vụ cho mục đích nghiên cứu nêu trên, khóa luận tập chung chủ yếu vào 4 nội dung chính được phân theo từng chương như sau: Chương 1: Giới thiệu về khóa luận Chương 2 : Lý luận chung về hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại Chương 3: Thực trạng hoạt động cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Trần Khai Nguyên Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Trần Khai Nguyên SVTH: Hồ Thị Mỹ Hoa 4
  10. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thế Sao CHƯƠNG 2 LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2.1 HOẠT ĐỘNG CẤP TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Hoạt động tín dụng là hoạt động lâu đời nhất và quan trọng nhất của NHTM. Hoạt động tín dụng đem lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng nhưng đồng thời cũng chứa đựng nhiều rủi ro. “Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định”(Nguyễn Minh Kiều, 2009, tr.177). NHTM được cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, bảo lãnh, chiết khấu giấy tờ có giá, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của NHNN như bao thanh toán, tài trợ nhập khẩu, tài trợ xuất khẩu,… Tuy nhiên hoạt động cho vay là cơ bản và chiếm tỷ trọng lớn nhất. Dựa vào các tiêu thức khác nhau có thể chia hoạt động tín dụng của ngân hàng thành nhiều loại. Thông thường người ta phân loại tín dụng dựa trên tiêu chí thời hạn cấp tín dụng, theo đó các loại tín dụng bao gồm tín dụng ngắn hạn, trung và dài hạn. Theo khách hàng đi vay gồm khách hàng cá nhân và các tổ chức gồm doanh nghiệp lớn hoặc doanh nghiệp vừa và nhỏ. Theo mục đích sử dụng của người đi vay, tín dụng lại được chia thành cho vay tiêu dùng, cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp, cho vay sản xuất nông nghiệp, cho vay mua bất động sản, cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu… Ngoài ra còn có thể phân loại tín dụng dựa trên các tiêu thức khác nhau tùy theo từng ngân hàng, giúp thuận tiện trong việc quản lý tín dụng và định hướng phát triển cho mỗi thời kỳ. Thông thường khoản mục tín dụng chiếm 70% tổng tài sản. Do đó việc điều chỉnh tỷ trọng tín dụng liên quan tới mọi chiến lược của ngân hàng như dự trữ, cho vay, đầu tư… Các NHTM thường nghiêng về tín dụng ngắn hạn, bởi nghiệp vụ này ít rủi ro và đảm bảo tính thanh khoản. Bên cạnh đó NHTM thường mở rộng quy mô tín dụng, đẩy mạnh cho vay, gia tăng lợi nhuận kinh doanh bằng việc đổi mới công nghệ, tích cực tiếp thị tới khách hàng. Tuy vậy, hoạt động tín dụng luôn chứa đựng nhiều rủi ro, do đó công tác phòng ngừa rủi ro luôn được ngân hàng đặc biệt chú trọng. SVTH: Hồ Thị Mỹ Hoa 5
  11. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thế Sao Hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng là một quá trình bao gồm nhiều bước, trong đó Ngân hàng và khách hàng phải làm việc thường xuyên với nhau vào trước, trong và sau khi đã cấp tín dụng. Việc quản lý và thực hiện mỗi giai đoạn cấp tín dụng ảnh hưởng trực tiếp kết quả kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy để hạn chế rủi ro, các NHTM luôn chú trọng hoàn thiện quy trình tín dụng và chính sách tín dụng. 2.2 HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2.2.1 Khái niệm hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại “Cho vay là một hình thức cấp tín dung, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.”(Nguyễn Minh Kiều, 2009, tr.199). 2.2.2 Đặc điểm hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại Thứ nhất, cho vay là sự cung cấp một lượng giá trị trên cơ sở lòng tin, điều này được hiểu là một người cho vay tin tưởng người đi vay sẽ sử dụng vốn vay có hiệu quả, đúng mục đích và có khả năng trả được cả gốc và lãi đúng hạn cho ngân hàng. Chi khi ngân hàng tin tưởng vào khách hàng vay vốn thì hoạt động cho vay mới được thực hiện. Thứ hai, vốn được sử dụng một cách tạm thời nghĩa là có thời hạn. Việc xác định thời hạn dựa vào quá trình luân chuyển vốn của đối tượng vay tức là thời hạn cho vay phải phù hợp với chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng đi vay. Sự phù hợp giữa thời hạn vay và chu kỳ sản xuất kinh doanh tạo điều kiện để người vay có thể trả nợ cả gốc và lãi đúng thời hạn cho ngân hàng. Thứ ba, cho vay là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị nên nguyên tắc là phải hoàn trả cả gốc và lãi, chỉ là chuyển quyền sử dụng chứ không phải quyền sở hữu. Sở dĩ có nguyên tắc này vì vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu là vốn huy động của cá nhân, tổ chức có vốn tạm thời nhàn rỗi nên sau một thời gian ngân hàng phải trả lại cho người gửi. Mặt khác, ngân hàng phải mất chi phí để có được nguồn vốn đó nên ngoài phần vốn gốc người vay vốn phải trả lãi cho ngân hàng. 2.2.3 Phân loại hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại  Căn cứ vào thời hạn cho vay: cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn, cho vay dài hạn.  Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng. SVTH: Hồ Thị Mỹ Hoa 6
  12. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thế Sao  Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng.  Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên.  Căn cứ vào phương pháp cho vay  Cho vay trực tiếp: là loại cho vay mà người vay trực tiếp nhận tiền vay và trực tiếp trả nợ cho ngân hàng.  Cho vay gián tiếp là loại cho vay được thực hiện thông qua người thứ ba như cho vay qua tổ hội, nhóm sản xuất, cho vay thông qua tổ chức tín dụng khác dưới hình thức đồng tài trợ.  Căn cứ theo đối tượng cho vay: gồm cá nhân và tổ chức.  Căn cứ vào bảo đảm tiền vay:  Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay mà khi cho vay ngân hàng đòi hỏi khách hàng phải có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc có sự bảo lãnh của bên thứ ba.  Cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay mà không có tài sản đảm bảo, thế chấp hoặc bão lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.  Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay: cho vay tiêu dùng, cho vay bất động sản, cho vay công nghiệp và thương mại.  Căn cứ theo phương thức hoàn trả tiền vay:  Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn.  Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp.  Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy khả năng tài chính của mình, người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào. 2.3 HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2.3.1 Khái quát về doanh nghiệp vừa và nhỏ a. Khái niệm SVTH: Hồ Thị Mỹ Hoa 7
  13. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thế Sao Tồn tại rất nhiều ý kiến khác nhau để xác định chính xác thế nào là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hiện nay, người ta thường căn cứ vào các yếu tố bao gồm: tổng số vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh, giá trị tài sản cố định, số lao động được sử dụng thường xuyên, giá trị bằng tiền của sản phẩm, dịch vụ hoặc lợi nhuận… Trên cơ sở đó, mỗi nước có một sự lựa chọn tiêu thức khác nhau để đưa ra doanh nghiệp vừa và nhỏ. Căn cứ Khoản 1, Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 của Chính phủ về định nghĩa Doanh nghiệp nhỏ và vừa:  Khu vực Công nghiệp và xây dựng:  Doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp có tổng nguồn vốn từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng và số lao động từ trên 200 người đến 300 người.  Doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp có tổng nguồn vốn từ 20 tỷ đồng trở xuống và số lao động từ trên 10 người đến 200 người.  Khu vực Thương mại và dịch vụ:  Doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp có tổng nguồn vốn từ trên 10 tỷ đồng đến 20 tỷ đồng và số lao động từ trên 50 người đến 100 người.  Doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp có tổng nguồn vốn từ 10 tỷ đồng trở xuống và số lao động từ trên 10 người đến 50 người. b. Vai trò của DNVVN trong nền kinh tế Trong nền kinh tế nước ta hiện nay, sản xuất là lĩnh vực chủ yếu đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển quốc gia, trong đó DNVVN chiếm tỷ trọng lớn trong lĩnh vực này. Cùng với nông nghiệp và kinh tế nông thôn, DNVVN là những nhân tố bảo đảm sự ổn định và bền vững của nền kinh tế; tăng trưởng kinh tế; tạo việc làm cho người lao động; khai thác và tận dụng hiệu quả tiềm năng về vốn, tay nghề và những nguồn lực còn tiềm ẩn trong dân cư; phát triển các ngành nghề truyền thống; góp phần phân bố công nghiệp, bổ sung cho công nghiệp lớn, đảm bảo về cân bằng lớn trong kinh tế - xã hội – môi trường. So với các doanh nghiệp lớn, DNVVN có những lợi thế như cơ động, linh hoạt, dễ dàng chuyển hướng sản xuất kinh doanh, nhạy bén với những thay đổi của thị trường, sẵn sàng đầu tư vào những lĩnh vực thử nghiệm đổi mới công nghệ. Cụ thể, DNVVN mang lại những lợi ích sau:  Đóng góp vào kết quả hoạt động của nền kinh tế SVTH: Hồ Thị Mỹ Hoa 8
  14. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thế Sao Trong các loại hình sản xuất kinh doanh ở nước ta, DNVVN có sức lan tỏa vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Số lượng DNVVN chiếm 98% tổng số doanh nghiệp thuộc hình thức doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tập thể, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty có vốn đầu tư nước ngoài và các cơ sở kinh tế cá thể.  Tạo việc làm, thu nhập cho người lao động Với tốc độ tăng dân số hiện nay, so sánh với tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế thì tỷ lệ người thất nghiệp trong tương lai sẽ tăng lên đáng kể, do đó ngoài các chính sách làm giảm tốc độ tăng dân số cần phải kết hợp với tăng nhanh số lượng doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ để giải quyết vấn đề công ăn việc làm cho người lao động. Số liệu thống kê năm 2011 cho thấy, toàn bộ các doanh nghiệp nhà nước trong năm cao nhất cũng chỉ thu hút 1,6 triệu lao động. Trong khi đó các đơn vị cá thể trong công nghiệp và thương mại đã thu hút được 3,5 triệu lao động, các công ty và các doanh nghiệp tư nhân cũng thu hút được nửa triệu lao động, nếu tính cả số lao động được giải quyết làm ngoài doanh nghiệp này thu hút có thể lên 4,5 triệu lao động. Theo thống kê tính đến giữa năm 2012, cả nước ta có trên 500.000 doanh nghiệp vừa và nhỏ giải quyết khoảng 20-25% lực lượng lao động xã hội.  Thu hút vốn đầu tư phát triển kinh tế. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ là quy mô nhỏ, dễ đầu tư, dòng chu chuyển vốn nhanh. Ngoài ra, nhờ các chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước, hàng năm các loại hình doanh nghiệp này đã thu hút một nguồn vốn đáng kể từ dân cư cũng như những nhà đầu tư nước ngoài; góp phần đưa nguồn vốn vào trong vòng chu chuyển dòng tiền, khắc phục tình trạng thiếu vốn trầm trọng trong khi nguồn vốn trong dân còn nhiều chưa được khai thác.  Giúp cho nền kinh tế năng động. Số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ khá lớn, lại tăng lên nhanh chóng nên đã làm tăng khả năng cạnh tranh và giảm bớt rủi ro cho các doanh nghiệp. Đồng thời làm tăng số lượng hàng hóa dịch vụ thỏa mãn nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng. Sự phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ tác động tích cực tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhất là cơ cấu nông nghiệp và nông thôn.  Có khả năng tận dụng các nguồn lực xã hội. Về vốn: Doanh nghiệp vừa và nhỏ thường khởi sự ban đầu bằng nguồn vốn ít ỏi và hạn hẹp của các cá nhân hoặc sự tài trợ của tổ chức bên ngoài, nhưng nếu xét về SVTH: Hồ Thị Mỹ Hoa 9
  15. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thế Sao tổng thể thì đã thu hút được một lượng lớn nguồn vốn nhàn rỗi của các cá nhân, tổ chức. Về lao động: các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhắm vào mục tiêu sản xuất kinh doanh phục vụ nhu cầu người tiêu dùng. Do đó lao động được sử dụng với số lượng lớn, không nhất thiết đòi hỏi có trình độ cao, phải đào tạo nhiều thời gian, tốn kém. Về nguyên liệu: Do nguồn vốn ít, lao động chủ yếu là thủ công vì thế nguyên liệu được sử dụng chủ yếu là nguyên liệu tại chỗ thuộc phạm vi địa phương. Rất ít các doanh nghiệp sử dụng nguyên liệu ngoại nhập. Khi khảo sát 1000 doanh nghiệp thì 80% số doanh nghiệp có nguồn nguyên liệu cung ứng từ địa phương nơi sản xuất.  Có tác động quan trọng tới công nghiệp hóa – hiện đại hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Dù doanh nghiệp vừa và nhỏ được đánh giá là có quy mô nhỏ, tuy nhiên quá trình phát triển của loại hình doanh nghiệp này cũng đòi hỏi quá trình cải tiến máy móc thiết bị, nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh và chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu thị trường. Đến một mức nào đó, nhất định dẫn tới chuyển biến công nghệ làm cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa không chỉ diễn ra theo chiều sâu mà còn cả theo chiều rộng. DNVVN phát triển làm cho công nghiệp và dịch vụ phát triển theo giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng ngày một tốt hơn. 2.3.2 Tầm quan trọng của nguồn vốn huy động từ NHTM đối với hoạt động của các DNVVN Trong bối cảnh hiện nay, ta nhận định được rằng bộ phận DNVVN đã và đang đóng góp một vai trò vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế nước nhà. Khi các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả đồng nghĩa với việc nền kinh tế sẽ phát triển và ngược lại, một khi hoạt động kinh doanh của các DNVVN đi xuống, thể hiện sự yếu kém thì lập tức sẽ kéo theo nền kinh tế lâm vào tình cảnh khó khăn. Những yếu tố quan trọng hình thành và duy trì hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng chính là vốn, lực lượng lao động, dự án kinh doanh, công nghệ nói chung như kỹ năng quản trị, khoa học…, ngoài ra còn có những yếu tố khách quan khác. Trong đó, yếu tố vốn luôn được đặt lên hàng đầu vì vai trò căn bản nhưng vô cùng cần thiết của nó đối với hoạt động của doanh nghiệp. Để đi đến thành công thì dĩ nhiên, điều đầu tiên doanh nghiệp cần đó chính là nguồn vốn (tiền mặt cũng như các loại hình vốn khác). Vốn được sử dụng từ khâu lập dự án đến phát triển dự án và vận hành mọi hoạt động của dự án. Khả năng sử dụng vốn trong mỗi dự án kinh doanh thường bao gồm rất nhiều loại chi phí: chi phí nguyên vật liệu, chi phí đầu tư mua sắm SVTH: Hồ Thị Mỹ Hoa 10
  16. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thế Sao tài sản cố định, chi phí nghiên cứu phát triển, nâng cao năng lực sản xuất,… trả lương và trả hoa hồng… Ngoài ra, không thể không kể đến một lượng vốn cần thiết để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Doanh nghiệp thường huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau như từ các tổ chức tín dụng - đặc biệt là từ các NHTM, từ trong chính nội bộ doanh nghiệp, sử dụng vốn của đối tác, khách hàng hoặc doanh nghiệp có thể tự tạo vốn bằng nguồn vốn tự có như bán tài sản, thu nợ của khách hàng càng nhiều càng tốt. Trong số những nguồn vốn huy động này, hoạt động vay vốn từ các NHTM luôn chiếm tỷ lệ cao nhất. Theo thống kê sơ bộ, vốn tự có của DNVVN chiếm tỷ trọng là 36,25%, vốn vay ngân hàng chiếm tỷ trọng 45,31%, còn lại vốn khác chiếm 18,44%. Từ đây, ta có thể thấy hoạt động cho vay của Ngân hàng đối với các Doanh nghiệp là vô cùng cần thiết, đặc biệt là đối với các DNVVN – nút thắt quan trọng trong huyết mạch kinh tế Việt Nam. 2.3.3 Hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM Ngân hàng thương mại cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua nhiều phương thức khác nhau. Trong quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng, NHNN quy định các phương thức cho vay mà ngân hàng được phép áp dụng bao gồm cho vay trực tiếp và cho vay gián tiếp. Trong đó, phần lớn nghiệp vụ cho vay của ngân hang là cho vay trực tiếp. Ngân hàng cũng phát triển các hình thức cho vay gián tiếp. Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian. Sau đây là một số hình thức cho vay trực tiếp mà Ngân hàng sử dụng:  Cho vay trực tiếp từng lần: là hình thức cho vay phổ biến của ngân hàng đối với các khách hàng không có nhu cầu vay vốn thường xuyên. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường có nhu cầu thời vụ hay mở rộng sản xuất kinh doanh đặc biệt mới vay ngân hàng, tức là vốn vay ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh. Mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn và trình ngân hàng phương án sử dụng vốn vay, mỗi món vay được tách biệt ra thành các hồ sơ khác nhau.  Cho vay theo hạn mức tín dụng: áp dụng đối với những khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên, sản xuất kinh doanh ổn định, có uy tín trong quan hệ tín dụng với ngân hàng. Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời gian nhất định hoặc chu kỳ sản xuất kinh doanh.  Cho vay theo dự án đầu tư: tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án phục vụ đời sống. SVTH: Hồ Thị Mỹ Hoa 11
  17. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thế Sao Với các hình thức cho vay phong phú nêu trên, ngân hàng có thể lựa chọn các phương thức cho vay phù hợp với từng đối tượng khách hàng mà mình phục vụ để đạt hiệu quả cao nhất. Về phía khách hàng, họ có nhiều cơ hội tiếp cận hơn với nhiều hình thức vay vốn, tạo thuận lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh. SVTH: Hồ Thị Mỹ Hoa 12
  18. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thế Sao 2.4 NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY DNVVN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2.4.1 Khái niệm hiệu quả cho vay Hiệu quả cho vay là thuật ngữ phản ánh hiệu quả của hoạt động cho vay của các NHTM, nó được cấu thành bởi hai yếu tố là mức độ an toàn và khả năng sinh lời của ngân hàng do hoạt động cho vay mang lại. Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ cho vay, để quyết định bỏ vốn tài trợ vào một dự án nào đó, các ngân hàng phải đứng trước hai sự lựa chọn là lợi nhuận và rủi ro. Mức rủi ro càng cao thì khả năng sinh lời càng lớn, vì thế trong một quyết định cho vay, ngân hàng có thể theo đuổi mục tiêu lợi nhuận cao hay thấp, song phải xác định được mối liên hệ giữa rủi ro và sinh lời để đảm bảo hoạt động cho vay đem lại lợi nhuận cao nhất với độ rủi ro thấp nhất. Cho vay được coi là hoạt động chủ yếu đối với bất kỳ một ngân hàng nào, mang lại lợi nhuận cao nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro đe dọa hoạt động kinh doanh của chính ngân hàng. 2.4.2 Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM DNVVN có vai trò hết sức quan trọng trong việc phát triển kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội. Ở Việt Nam, với hơn 90% doanh nghiệp hiện có là DNVVN, trong đó DNVVN chiếm 33,6% trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, 94,6% công ty TNHH, 99% DN tư nhân và 75,9% DN Nhà nước, gần 100% DN hoạt động trong các lĩnh vực ở nông thôn là DNVVN. Với khoảng 230.000 DN, trong đó khoảng 95% DNVVN đóng góp khoảng 30% vào GDP, mỗi năm cung cấp khoảng 30% tổng sản lượng công nghiệp và tạo ra khoảng 40% lao động việc làm… chưa kể các hợp tác xã, các hộ kinh doanh có thể chuyển lên được thành doanh nghiệp. Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng tài chính diễn ra cuối năm 2008 đã khiến các DNVVN gặp phải nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh và cạnh tranh trên thị trường. Tính đến hết năm 2012, sự tiếp cận các nguồn tài chính và tín dụng của các DNVVN gặp nhiều hạn chế. Ngoài nguyên nhân khách quan từ cuộc khủng hoảng kinh tế thì còn có những nguyên nhân chủ quan như: các DNVVN thành lập với số vốn nhỏ, hoạt động chưa ổn định, một số DNVVN sau một thời gian kinh doanh đã rút lui, thay tên đổi họ gây nên tâm lý lo ngại cho các NHTM khi tiếp cận. Hiệu quả SXKD của DNVVN bị hạn chế, khả năng sinh lời thấp, hoàn trả vốn khó khăn đã cản trở hoạt động cấp tín dụng của NHTM. Một bộ phận nhỏ DNVVN hoạt động mang tính lừa đảo, các dự án phát triển sản xuất kinh doanh thiếu tính khả thi, thiếu chiến lược kinh doanh, chưa tạo được uy SVTH: Hồ Thị Mỹ Hoa 13
  19. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thế Sao tín và có độ rủi ro quá cao đối với các ngân hàng. Bên cạnh đó, rất nhiều NHTM hiện nay còn chưa tạo điều kiện thuận lợi cho các DNVVN tiếp cận với nguồn tín dụng của ngân hàng. Các NHTM thiếu thông tin về DNVVN, mặt khác năng lực thẩm định dự án còn có nhiều hạn chế. Từ những nguyên nhân trên, việc nâng cao hiệu quả cho vay DNVVN là một trong những mục tiêu chính của các NHTM hiện nay bởi các DNVVN là bộ phận khách hàng có tiềm năng lớn. Bằng cách đưa ra chính sách hỗ tín dụng phù hợp cho các DNVVN thì chắc chắn nó sẽ mang lại cho các ngân hàng nguồn thu nhập đáng kể, tránh được rủi ro đồng thời tạo điều kiện cho các DNVVN tiếp cận được nguồn vốn lớn phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Khi hoạt động sản xuất của các DNVVN có hiệu quả thì hoạt động cho vay của NHTM cũng sẽ có hiệu quả hơn. 2.4.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động cho vay DNVVN của NHTM a. Chỉ tiêu phản ánh độ an toàn của hoạt động cho vay  Các chỉ tiêu về nợ.  Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho vay Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đến hạn thỏa thuận ghi trong hợp đồng tín dụng. Các chỉ tiêu về nợ quá hạn phản ánh mức độ an toàn của hoạt động cho vay của ngân hàng. Đây là tỷ lệ giữa khoản nợ gốc quá hạn trên tổng dư nợ cho vay của ngân hàng. Phần lớn các khoản nợ quá hạn là những khoản nợ có vấn đề, nợ khó đòi hoặc có khả năng mất vốn. Ngân hàng càng có nhiều khoản nợ quá hạn thì hiệu quả cho vay càng thấp, nguy cơ rủi ro càng cao. Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ tiêu quan trọng phản ánh độ an toàn cho vay nói riêng và hiệu quả cho vay nói chung của NHTM. Nếu tỷ lệ này ở mức quá cao chứng tỏ chất lượng cho vay của ngân hàng không cao hoặc yếu kém. Trong trường hợp này, có thể ngân hàng đã vi phạm một số nguyên tắc cơ bản khi cấp tín dụng như cho vay không phân tích kỹ khả năng trả nợ của khách hàng, tài sản thế chấp không đúng quy định, cho vay tùy tiện, thiếu kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ… và nhất là vi phạm các nguyên tắc về phân tán rủi ro tín dụng, tập trung vốn quá quy định vào một nhóm khách hàng hoặc một ngành kinh tế. Ngược lại, nếu tỷ lệ này ở mức quá thấp, rất có thể ngân hàng quá an toàn khi áp dụng biện pháp không cho vay nếu nhận thấy khách hàng không đủ tin tường; cho vay đảm bảo thực hiện đúng các nguyên tắc tín dụng, nguyên tắc phân tán rủi ro, kiểm soát chặt chẽ các khoản vay của khách hàng. SVTH: Hồ Thị Mỹ Hoa 14
  20. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thế Sao Nếu tỷ lệ này ở mức vừa phải, thể hiện ngân hàng chấp nhận rủi ro trong một chừng mực nhất định và có thể đạt được lợi nhuận cao. Ngân hàng thực hiện chiến lược này đã thể hiện khả năng quản lý cao trong việc kiểm soát rủi ro tín dụng của mình. Như vậy để hoạt động cho vay đem lại lợi nhuận cao đồng thời hạn chế được rủi ro cho ngân hàng thì các NHTM cần khống chế tỷ lệ này ở mức nào đó có thể chấp nhận được.  Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của các DNVVN Nợ xấu là khoản nợ quá hạn mà ngân hàng gần như không thể thu hồi được. Khi đến hạn mà khách hàng không có khả năng hoàn trả do gặp phải khó khăn nào đó trong sản xuất kinh doanh, ngân hàng thường gia hạn nợ cho khách hàng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thời gian thu xếp để trả nợ ngân hàng, khoản nợ này được gọi là nợ khó đòi. Tuy nhiên, khi nhận thấy khách hàng có những dấu hiệu làm ăn thua lỗ hoặc phá sản, việc thu nợ trở nên mong manh hơn, nợ khó đòi trở thành nợ xấu. Lúc này, ngân hàng cũng cần có biện pháp hữu hiệu để đảm bảo thu hồi được vốn, tránh tổn thất cho ngân hàng. Các chỉ tiêu về nợ có liên quan chặt chẽ với nhau và phản ánh các mức độ rủi ro khác nhau do vậy khi đánh giá mức độ an toàn của các khoản cho vay của các ngân hàng, cần kết hợp nhiều chỉ tiêu để có cái nhìn cụ thể với từng khoản vay. Mặt khác khi đánh giá các chỉ tiêu này cần chú ý đến các yếu tố có thể làm cho các chỉ tiêu này biến dạng như định kỳ hạn trả nợ không đúng, không phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp khiến các doanh nghiệp không thể trả được nợ, hoặc do khi đảo nợ, giãn nợ không xem xét thận trọng các khoản vay làm cho các chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ khó đòi không phản ánh đầy đủ rủi ro cho vay.  Vòng quay vốn tín dụng Doanh số thu nợ Vòng quay vốn Tín dụng (vòng) = Dư nợ bình quân Trong đó: Dư nợ đầu kỳ +Dư nợ cuối kỳ Dư nợ bình quân trong kỳ = 2 SVTH: Hồ Thị Mỹ Hoa 15
nguon tai.lieu . vn