Xem mẫu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN BÌNH CHÁNH Ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Chuyên ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG GVHD: TS. Phan Thị Hằng Nga Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thùy Yến Lớp: 11DTNH14 MSSV: 1154021288 ö TP. Hồ Chí Minh, 2015 õ
  2. LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan toàn bộ bài khóa luận này là bản thân tự làm, không sao chép bất kỳ bài nào của người khác, các số liệu tính toán trích dẫn trong bài đều được tham khảo trong các bảng báo cáo từ Quỹ Tín dụng nhân dân Bình Chánh. Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này. TP.Hồ Chí Minh, Ngày ... tháng ... năm ... Sinh viên thực hiện
  3. LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trường Đại Học Công nghệ TP.HCM, các thầy cô trong Khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng đã truyền đạt những kiến thức làm nền tảng cho em để thực hiện đề tài này. Đặc biệt, em xin cảm ơn TS. Phan Thị Hằng Nga, cảm ơn cô đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, các anh chị nhân viên trong Quỹ Tín dụng nhân dân Bình Chánh đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi cho em, cung cấp tài liệu về tình hình hoạt động cho vay tại Quỹ để em có thể hoàn thành bài khóa luận của mình. Do kiến thức còn hạn chế, vì thế trong bài không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những đánh giá, góp ý để em sửa sai, bổ sung thêm kiến thức cho bản thân và hoàn thành tốt hơn ở những bài tiếp theo. Em xin chân thành cảm ơn! TP.Hồ Chí Minh, Ngày ... tháng ... năm ... Sinh viên thực hiện
  4. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TCTD Tổ chức tín dụng HĐQT Hội đồng Quản trị QTD Quỹ Tín dụng TSĐB Tài sản đảm bảo UBND Ủy ban nhân dân CBTD Cán bộ tín dụng NH Ngân hàng
  5. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 Tình hình nguồn vốn của QTD Bình Chánh. Bảng 2.2 Tình hình doanh số hoạt động của QTD Bình Chánh. Bảng 2.3 Kết quả kinh doanh của QTD Bình Chánh 3 năm qua (2012 – 2014) Bảng 2.4 Bảng cơ cấu tín dụng trong hoạt động cho vay tại QTD Bình Chánh. Bảng 2.5 Tình hình doanh số cho vay của QTD Bình Chánh. Bảng 2.6 Hiệu suất sử dụng vốn tại QTD Bình Chánh. Bảng 2.7 Tình hình nợ quá hạn tại QTD Bình Chánh.
  6. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH Sơ đồ 2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức của QTDND Bình Chánh. Hình 2.1 Tình hình doanh số hoạt động của QTD Bình Chánh. Hình 2.2 Kết quả kinh doanh của QTD Bình Chánh 3 năm qua (2012 – 2014)
  7. MỤC LỤC Nội dung Trang LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN ........................................................................ 3 1.1 Những vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay tại Quỹ tín dụng................... 3 1.1.1 Khái niệm về Quỹ tín dụng nhân dân ..................................................... 3 1.1.2 Khái niệm về hoạt động cho vay tại Quỹ tín dụng ................................. 3 1.1.3 Các đặc trưng cơ bản của hoạt động cho vay ......................................... 3 1.1.4 Các loại hình cho vay.............................................................................. 4 1.2 Chất lượng hoạt động cho vay tại Quỹ tín dụng nhân dân........................ 5 1.2.1 Khái niệm về chất lượng hoạt động cho vay .......................................... 5 1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng hoạt động cho vay...................... 5 1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động cho vay .............................. 6 1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động cho vay ................... 10 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN BÌNH CHÁNH ........................................... 14 2.1 Khái quát về Quỹ Tín dụng nhân dân Bình Chánh. ................................ 14 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Quỹ Tín dụng nhân dân Bình Chánh ............................................................. 14 2.1.1.1 Lịch sử hình thành Quỹ Tín dụng nhân dân Bình Chánh . ....... 14 2.1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Quỹ Tín dụng nhân dân Bình Chánh.. ............................................ 14 2.1.1.3 Lĩnh vực hoạt động .................................................................... 15 2.1.1.4 Cơ cấu tổ chức. .......................................................................... 16 2.1.1.5 Đặc điểm cơ sở vật chất ............................................................. 18 2.1.1.6 Đặc điểm đội ngũ cán bộ ........................................................... 18 2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của Quỹ Tín dụng nhân dân Bình Chánh ....................................................... 19 2.1.2.1 Tình hình nguồn vốn của Quỹ Tín dụng nhân dân Bình Chánh. ............................................ 19
  8. 2.1.2.2 Tình hình sử dụng vốn của Quỹ Tín dụng nhân dân Bình Chánh.. ............................................ 19 2.1.2.3 Khách hàng và thị trường .......................................................... 20 2.1.2.4 Thu nhập và lợi nhuận. .............................................................. 21 2.1.2.5 Khả năng cạnh tranh .................................................................. 22 2.2 Thực trạng chất lượng hoạt động cho vay tại Quỹ Tín dụng nhân dân Bình Chánh......................................................... 23 2.2.1 Chỉ tiêu định tính .................................................................................. 23 2.2.2 Chỉ tiêu định lượng ............................................................................... 24 2.3 Đánh giá chất lượng hoạt động cho vay tại Quỹ Tín dụng nhân dân Bình Chánh ............................................................... 27 2.3.1 Kết quả đạt được................................................................................... 27 2.3.2 Những hạn chế ...................................................................................... 29 2.3.3 Nguyên nhân tồn tại hạn chế ................................................................ 30 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN BÌNH CHÁNH ...................... 34 3.1 Định hướng phát triển của Quỹ Tín dụng nhân dân Bình Chánh ............................................................... 34 3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại Quỹ Tín dụng nhân dân Bình Chánh ............................................................... 34 3.2.1 Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại Quỹ Tín dụng nhân dân Bình Chánh ............................................................. 34 3.2.2 Kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại Quỹ Tín dụng nhân dân Bình Chánh ............................................................. 40 3.2.2.1 Đối với Nhà nước..................................................................... 40 3.2.2.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước .................................................. 42 3.2.2.3 Đối với Quỹ Tín dụng nhân dân Trung ương .......................... 43 3.2.2.4 Đối với Quỹ Tín dụng nhân dân Bình Chánh .......................... 43 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 46
  9. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Việt Nam vốn là một nước có nền tảng nông nghiệp và đang từng bước đổi mới theo hướng kinh tế thị trường đầy tính năng động, bên cạnh đó là những sự cạnh tranh quyết liệt giữa các doanh nghiệp, ngân hàng,... về thị phần cũng như uy tín và danh tiếng cho riêng mình. Để thực hiện tốt các hoạt động kinh doanh cũng như làm hài lòng khách hàng của mình, điều quan trọng không thể thiếu là nguồn vốn và các chính sách sử dụng nguồn vốn đó như thế nào là hợp lý. Bình Chánh – một huyện ngoại thành của Thành phố Hồ Chí Minh đang dần có những nỗ lực trên đà phát triển của huyện nói riêng và của Thành phố nói chung. Người dân Bình Chánh cũng đang từng bước tạo dựng cơ ngơi cho mình thông qua các dự án kinh doanh, đầu tư trên địa bàn cũng như toàn thành phố. Tuy nhiên với số vốn tự có không lớn nên chủ yếu người dân phải đi vay vốn thêm để bù đắp thiếu hụt trong chu kỳ sản xuất kinh doanh, và thông thường lãi suất vay của các Ngân hàng tương đối cao nên sự ra đời của Quỹ Tín dụng nhân dân tại đây hết sức cần thiết và có lợi hơn cho người dân khi giảm được một phần trong chi phí. Quỹ Tín dụng nhân dân Bình Chánh ra đời cũng vì mục đích đó, nhằm hỗ trợ vốn cho người dân trên địa bàn với thủ tục đơn giản và sẵn sàng đáp ứng các nhu cầu vốn vay nhỏ và ngắn hạn. Bên cạnh các công tác tín dụng đó, Quỹ Tín dụng luôn nâng cao công tác huy động vốn nhằm tạo lập nguồn vốn cho Quỹ, cũng như phục vụ cho hoạt động của Quỹ nhằm hỗ trợ người dân một cách hiệu quả hơn. Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn tín dụng ngắn hạn tại địa bàn huyện nhà và với những kiến thức tích lũy được trong học tập, cùng với sự giúp đỡ, chỉ bảo của Ban lãnh đạo, các anh chị ở Quỹ Tín dụng nhân dân Bình Chánh, em quyết định chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại Quỹ Tín dụng nhân dân Bình Chánh” để tìm hiểu, phân tích và tích lũy những kinh nghiệm cho công việc sau này. Nhưng bài làm không thể không có thiếu sót, rất mong được sự góp ý để bài làm được hoàn thiện hơn.
  10. 2. Mục tiêu nghiên cứu Phân tích tình hình nguồn vốn tại Quỹ Tín dụng nhân dân Bình Chánh. Phân tích tình hình chất lượng hoạt động cho vay tại Quỹ Tín dụng nhân dân Bình Chánh. Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại Quỹ Tín dụng nhân dân Bình Chánh. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Tập trung nghiên cứu về tình hình hoạt động cho vay và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại Quỹ Tín dụng nhân dân Bình Chánh trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2014. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thống kê: Thống kê tất cả các số liệu tài chính, các số liệu liên quan đến tình hình hoạt động cho vay tại Quỹ Tín dụng nhân dân Bình Chánh trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2014. - Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp các số liệu liên quan đến tình hình hoạt động cho vay tại Quỹ Tín dụng nhân dân Bình Chánh trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2014, sau đó tiến hành phân loại và sắp xếp số liệu. - Phương pháp phân tích, so sánh: Phân tích, so sánh các số liệu qua các năm để đánh giá về tình hình hoạt động cho vay tại Quỹ Tín dụng nhân dân Bình Chánh. - Phương pháp tham khảo ý kiến người chuyên môn: Tham khảo ý kiến của các cán bộ tín dụng tại Quỹ Tín dụng nhân dân Bình Chánh. 5. Kết cấu đề tài nghiên cứu Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung của đề tài được trình bày thành ba chương: CHƯƠNG 1: Lý luận chung về chất lượng hoạt động cho vay tại Quỹ Tín dụng nhân dân. CHƯƠNG 2: Thực trạng chất lượng hoạt động cho vay tại Quỹ Tín dụng nhân dân Bình Chánh. CHƯƠNG 3: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại Quỹ Tín dụng nhân dân Bình Chánh.
  11. CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN 1.1 Những vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay tại Quỹ Tín dụng. 1.1.1 Khái niệm về Quỹ Tín dụng nhân dân. Quỹ Tín dụng nhân dân là loại hình tổ chức tín dụng hợp tác hoạt động theo Luật các Tổ chức tín dụng và Luật Hợp tác xã, theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động, thực hiện mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên, nhằm phát huy sức mạnh của tập thể và của từng thành viên giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống. Hoạt động của Quỹ Tín dụng nhân dân phải đảm bảo bù đắp chi phí và có tích lũy để phát triển. 1.1.2 Khái niệm về hoạt động cho vay tại Quỹ Tín dụng. Hoạt động cho vay là hoạt động cơ bản của các TCTD và Quỹ Tín dụng nhân dân không nằm ngoài điều đó, nó là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho QTD. Trong hoạt động này, QTD nhường quyền sử dụng vốn cho khách hàng trong khoảng thời gian nhất định với những nguyên tắc và điều kiện nhất định về lãi suất, thời gian hoàn trả, tài sản đảm bảo,... Hoạt động cho vay của QTD cấp cho khách hàng để mở rộng sản xuất, chăn nuôi, kinh doanh nhỏ lẻ, tiêu dùng,... 1.1.3 Các đặc trưng cơ bản của hoạt động cho vay. Thời hạn cho vay: Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với thời hạn thu hồi vốn của dự án, khả năng trả nợ của khách hàng và tính chất của nguồn vốn vay. Tại QTD thì thời hạn cho vay chủ yếu là dưới 12 tháng, trên 12 tháng rất ít bởi QTD chủ yếu tài trợ cho dự án sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi theo mùa vụ, kinh doanh nhỏ lẻ tại địa bàn hoạt động. Đối tượng cho vay: Quỹ Tín dụng nhân dân đáp ứng nhu cầu vay vốn của thành viên, trừ những nhu cầu vay vốn sau đây không được áp dụng: - Để mua sắm hình thành tài sản pháp luật cấm. - Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch trái pháp luật.
  12. - Đáp ứng nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm. - Số tiền phải nộp, số tiền gốc, lãi vay của các TCTD khác. - Số tiền để góp vào QTD. - Các khoản chi phí thuộc Ngân sách cấp. - Công trình xây dựng cơ bản, công trình phúc lợi công cộng của địa phương. Nguyên tắc và điều kiện vay vốn: - Khách hàng muốn vay vốn tại QTD phải đảm bảo nguyên tắc: + Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. + Phải hoàn trả tiền vay và lãi theo đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. + Phải đảm bảo tiền vay theo đúng quy định của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước. - Tổng dư nợ khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có của QTD trừ trường hợp đối với những khoản vay từ nguồn ủy thác của Chính phủ và khoản cho vay cầm cố từ sổ tiền gửi do chính QTD phát hành. - Các thành viên vay vốn phải đảm bảo các điều kiện: + Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. + Có nhu cầu vay vốn phù hợp với chương trình phát triển kinh tế xã hội tại địa phương. + Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết. + Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh khả thi và có hiệu quả. + Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của NHNN. 1.1.4 Các loại hình cho vay. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở cho vay đối với thành viên trong quỹ và các hộ nghèo không phải là thành viên trong địa bàn hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở, việc cho vay được thực hiện dưới 2 hình thức: - Cho vay ngắn hạn (dưới 12 tháng): Là loại hình cho vay bổ sung vốn thiếu hụt về vốn lưu động cho khách hàng vay hoạt động sản xuất kinh doanh và vay tiêu dùng. Cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao trong Quỹ tín dụng .
  13. - Cho vay trung và dài hạn: Được thực hiện với các dự án đầu tư cơ bản, dự án xây dựng hạ tầng, mua sắm tài sản cố định,... 1.2 Chất lượng hoạt động cho vay tại Quỹ Tín dụng nhân dân. 1.2.1 Khái niệm về chất lượng hoạt động cho vay. Chất lượng hoạt động cho vay là sự thỏa mãn yêu cầu hợp lý, hợp pháp của khách hàng, đồng thời thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế xã hội theo con đường đổi mới đất nước và đảm bảo sự tồn tại, phát triển của Quỹ tín dụng. Đơn giản hơn đó chính là vốn cho khách hàng vay được đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh hợp lý tạo ra một số tiền lớn thông qua đó Quỹ tín dụng thu được cả gốc và lãi đúng thời hạn, bù đắp được chi phí bỏ ra và thu được lợi nhuận. Chất lượng cho vay được thể hiện qua nhiều tiêu chí khác nhau như: mức độ an toàn vốn, mức độ thích nghi của Quỹ tín dụng với sự thay đổi của môi trường kinh tế, khả năng thu hút khách hàng, thủ tục đơn giản, thuận tiện. Ngoài ra chất lượng cho vay còn thể hiện qua hiệu quả hoạt động các dự án vay vốn sản xuất kinh doanh, tình trạng xóa đói giảm nghèo và tốc độ tăng trưởng kinh tế. 1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng hoạt động cho vay. Đối với Quỹ tín dụng: Việc nâng cao chất lượng hoạt động cho vay sẽ tạo ra một khoản lợi nhuận ổn định giúp cho quỹ thực hiện mục tiêu mở rộng quy mô, thu hút khách hàng, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Ngoài ra đối với khách hàng đã vay vốn, sử dụng vốn tốt thì hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ tăng và tạo ra nhiều nhu cầu phát triển hơn nữa và tìm đến Quỹ tín dụng để hợp tác trong những hợp đồng mới. Chất lượng cho vay tốt giúp Quỹ tín dụng tạo thế mạnh, sức cạnh tranh, tạo thuận lợi cho sự tồn tại phát triển lâu dài, củng cố mối quan hệ xã hội. Có thể nói việc nâng cao chất lượng hoạt động cho vay là hết sức cần thiết và khách quan vì sự tồn tại và phát triển. Đối với khách hàng vay vốn: Khi được Quỹ cho vay một số vốn làm ăn, mở rộng sản xuất, kết quả kinh doanh đã đạt được kết quả như mong muốn. Đó là cơ sở để khách hàng tồn tại và phát triển hơn nữa. Việc vay vốn trở nên rất quan trọng trong việc sản xuất kinh doan, nhưng vay với số lượng như thế nào để phù hợp với nhu cầu là rất cần thiết, bởi nó liên quan đến khả năng thu hồi nợ. Chính vì thế việc nâng cao chất lượng
  14. hoạt động cho vay giúp khách hàng ngoài sự tự tin tưởng, còn là sự đáp ứng số vốn đủ, kịp thời để thúc đẩy sản xuất. Đối với nền kinh tế: Phát triển hoạt động cho vay sẽ giảm bớt đáng kể các khoản bao cấp từ ngân sách góp phần giảm thâm hụt ngân sách. Chính quá trình phân phối lại tiền tệ của tín dụng đã góp phần bình ổn tỷ suất lợi nhuận trong toàn bộ nền kinh tế. Việc cung ứng đủ vốn cho nền kinh tế thì khối lượng hànghóa tăng lên, giá cả hàng hóa giảm xuống, làm tăng sức cạnh tranh của thị trường. Có thể nói hoạt động cho vay luôn gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh, luôn có mối quan hệ chặt chẽ với lưu thông tiền tệ và được coi là con đường tốt nhất để đưa tiền vào lưu thông. Qua đó còn kiểm soát được lượng tiền cung ứng, đảm bảo phù hợp giữa lưu thông tiền tệ và lưu thông hàng hóa, góp phần kiềm chế lạm phát, tăng trưởng kinh tế, tăng uy tín quốc gia. Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay góp phần tăng hiệu quả sản xuất xã hội, đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các ngành, các vùng trong nước, ổn định và phát triển cân đối nền kinh tế. 1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động cho vay. a) Chỉ tiêu định tính: Có thể nói thước đo chất lượng hoạt động cho vay của một TCTD chính là sự hài lòng của khách hàng, đồng thời TCTD cũng phải đảm bảo sự hài hòa với an toàn và đạt hiệu quả tín dụng cao nhất. Trước hết, chất lượng cho vay của TCTD phụ thuộc vào uy tín của TCTD đó. Nếu một TCTD có uy tín thì sẽ có khả năng thu hút được nhiều khách hàng hơn. Chất lượng tín dụng còn được thể hiện thông qua khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng, thủ tục đơn giản, thuận tiện, cung cấp vốn nhanh chóng, kịp thời, an toàn, kỳ hạn và phương thức thanh toán phù hợp với chu kỳ kinh doanh của khách hàng, nhờ đó khách hàng sẽ tiết kiệm được thời gian và chi phí hơn. Tuy nhiên, đó chỉ là những yêu cầu ban đầu, trong điều kiện nền kinh tế nước ta đang không ngừng phát triển cùng với sự hội nhập kinh tế quốc tế nên sự cạnh tranh giữa các TCTD ngày càng trở nên gay gắt, đòi hỏi các TCTD cần phải có những chuyển biến trong hoạt động kinh doanh đa dạng hơn, năng động hơn nữa thì mới có thể thích nghi với sự thay đổi của môi trường trong nước và nước ngoài, có như thế TCTD
  15. mới có thể tồn tại và phát triển, đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng lên cả về chất và lượng của khách hàng. Với những QTD có lịch sử lâu đời, cơ sở vật chất, trang thiết bị tốt, đồng thời đa dạng hóa hình thức huy động vốn và dịch vụ khác, không ngừng cung ứng dịch vụ mới, đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp và thân thiện. Có tổng nguồn vốn huy động lớn, ổn định, có lượng khách hàng vay vốn đông chứng tỏ Quỹ tín dụng có uy tín. Thứ hai, để có chất lượng cho vay tốt thì phải đảm bảo sự tồn tại và phát triển của TCTD. Nói cách khác hoạt động cho vay phải mang lại cho TCTD thu nhập đủ trang trải các chi phí liên quan và phải có lãi, hạn chế thấp nhất nguy cơ rủi ro. Một khoản tín dụng có thể coi là hiệu quả khi các nguyên tắc cho vay được tuân thủ triệt để: sử dụng vốn vay đúng mục đích có hiệu quả kinh tế cao, hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn. Việc tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc tín dụng vừa là điều kiện cần vừa là biểu hiện cho thấy chất lượng tín dụng tốt. Sử dụng vốn vay đúng mục đích là một trong những điều kiện đảm bảo sự tồn tại và phát triển của TCTD nói chung và của QTD nói riêng. Thứ ba, hoạt động cho vay của QTD phải đóng góp vào sự tăng trưởng và phát triển của kinh tế xã hội của vùng, địa phương và đất nước. Chất lượng tín dụng còn được thể hiện qua tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân, các dự án vay vốn sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Không những thế, chất lượng cho vay còn được thể hiện ở tình trạng xóa đói giảm nghèo, sự lành mạnh của nền kinh tế, sự an toàn của hệ thống Quỹ tín dụng. Tóm lại, chất lượng hoạt động cho vay là một chỉ tiêu tổng hợp được đánh giá trên quan điểm của ba chủ thể: QTD, khách hàng và môi trường kin tế xã hội. Các chỉ tiêu định tính chỉ là căn cứ đánh giá chất lượng hoạt động cho vay một cách khái quát. Để có những kết luận chính xác hơn nữa cần phải dựa trên một hệ thống các chỉ tiêu định lượng cụ thể bao gồm các chỉ tiêu liên quan đến kết quả hoạt động cho vay của QTD. b) Chỉ tiêu định lượng: Chỉ tiêu này được dựa trên sự đánh giá chất lượng hoạt động cho vay qua việc chấp hành các chỉ tiêu cụ thể trên cơ sở so sánh con số thực tế với con số giới hạn
  16. cho phép mà các văn bản đề ra. Thông qua các chỉ tiêu đó đánh giá được thực trạng chất lượng hoạt động cho vay của Quỹ tín dụng. Xét trên góc độ Quỹ tín dụng, có các chỉ tiêu định lượng được sử dụng: Quy mô kết cấu nguồn vốn huy động: Quy mô kết cấu nguồn vốn huy động là số lượng vốn mà QTD huy động được tại thời điểm xem xét đánh giá. Kết cấu nguồn vốn huy động là tỷ trọng vốn huy động chia theo thời gian, lãi suất, đơn vị tiền tệ,... trong tổng nguồn vốn huy động. Việc tập trung nguồn vốn lớn, kết cấu hợp lý về thời gian, lãi suất, đơn vị tiền tệ sẽ đảm bảo cho QTD có khả năng tự chủ về nguồn vốn, lãi suất, có khả năng mở rộng đầu tư tín dụng để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Chính vì vậy, đây là chỉ tiêu gián tiếp đánh giá chất lượng hoạt động cho vay. Dư nợ: Dư nợ kỳ này = Dư nợ kỳ trước + Doanh số cho vay trong kỳ - Doanh số thu nợ trong kỳ Dư nợ cho vay là số tiền hiện đang cho vay khách hàng vay tính đến thời điểm cụ thể. Đây là chỉ tiêu tích lũy theo thời gian, vì vậy dư nợ càng lớn và dư nợ kỳ sau tăng hơn kỳ trước là chỉ tiêu phản ánh mức độ mở rộng thị phần cho vay càng cao, chứng tỏ đội ngũ cán bộ tốt, sản phẩm dịch vụ đa dạng, phong phú. Chỉ tiêu này thấp chứng tỏ Quỹ tín dụng hoạt động yếu kém, khả năng tiếp thị mở rộng thị trường còn hạn chế. Doanh số cho vay: Doanh số cho vay trong kỳ là tổng số tiền mà Quỹ tín dụng cho khách hàng vay thực tế trong kỳ, không kể món cho vay đó đã thu hồi hay chưa. Chỉ tiêu này thường được xác định theo tháng, quý, năm. Thông thường doanh số cho vay tại QTD phản ánh tất cả số tiền QTD cho khách hàng vay trong khoảng thời gian là một năm, thể hiện khả năng cho vay trong năm nhiều hay ít, qua đó đánh giá được uy tín chất lượng và khả năng mở rộng cho vay của Quỹ tín dụng. Hiệu suất sử dụng vốn: Hiệu suất sử dụng vốn có thể được tính tại một thời điểm nhất định hoặc tính bình quân cho cả năm theo công thức:
  17. Hiệu suất sử dụng vốn = Tổng dư nợ Tổng vốn huy động Hiệu suất sử dụng vốn là việc xem xét đánh giá tỷ trọng cho vay đã phù hợp với khả năng đáp ứng của bản thân QTD cũng như đòi hỏi về vốn của nền kinh tế chưa. Trên cơ sở đó, QTD có thể biết được khả năng mở rộng hoạt động cho vay của mình. Từ đó có thể quyết định quy mô, tỷ trọng đầu tư vào các lĩnh vực một cách hợp lý để vừa đảm bảo an toàn vốn cho vay, vừa có thể thu lại lợi nhuận cao nhất có thể. Tỷ lệ nợ quá hạn: Tỷ lệ nợ quá hạn = Dư nợ quá hạn x100% Tổng dư nợ cho vay Thể hiện tỷ lệ nợ không thanh toán đúng hạn trên tổng dư nợ khi người vay không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của mình cho QTD đúng hạn. Chỉ tiêu nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn không trực tiếp phản ánh việc mở rộng cho vay của Quỹ tín dụng nhưng là chỉ tiêu rất quan trọng đánh giá chất lượng mở rộng hoạt động cho vay. Nợ quá hạn là chỉ tiêu định lượng cơ bản và quan trọng nhất để xem xét, đánh giá chất lượng hoạt động cho vay của một QTD. Xét về mặt bản chất, cho vay là sự hoàn trả, do đó tính an toàn là yếu tố quan trọng bậc nhất để cấu thành chất lượng cho vay. Khi một khoản vay không được trả đúng hạn như đã cam kết mà không có lý do chính đáng thì nó sẽ bị chuyển sang nợ quá hạn với lãi suất cao hơn lãi suất bình thường. Trên thực tế thì phần lớn các khoản nợ quá hạn là các khoản nợ có vấn đề có khả năng mất vốn. Như vậy tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì QTD càng gặp khó khăn trong hoạt động vì có nguy cơ mất vốn và giảm lợi nhuận, hay nói cách khác là tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì chất lượng tín dụng càng thấp. Hoạt động cho vay của Quỹ tín dụng phải đảm bảo an toàn và hiệu quả. Tuy Quỹ tín dụng xác định mục tiêu hoạt động của mình là mở rộng cho vay nhưng cũng không vì thế mà tiến hành mở rộng cho vay bằng mọi giá, càng không thể chấp nhận nợ quá hạn quá cao. Tỷ lệ nợ quá hạn đạt < 5% được coi là chất lượng tín dụng tốt, ngược lại vượt quá 5% thì có dấu hiệu xấu, hoạt động cho vay của Quỹ không an toàn, rủi ro cao.
  18. 1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động cho vay của Quỹ Tín dụng. a) Nhân tố khách quan: Môi trường pháp lý: Bao gồm tính đồng bộ của hệ thống pháp luật, tính đầy đủ và thống nhất của các văn bản dưới luật, đồng thời gắn liền với quá trình chấp hành pháp luật và trình độ dân trí. Môi trường pháp lý tạo hành lang cho hoạt động kinh doanh tín dụng. Hoạt động kinh doanh tín dụng hoạt động trong hành lang hẹp được kiểm soát bởi Nhà nước vì đây là lĩnh vực quan trọng và nhạy cảm cần phải kiểm soát kết quả của nó, tuy vậy không phải là không còn nhiều bất cập. Môi trường pháp lý còn nhiều chỗ lỏng lẽo, thiếu đồng bộ, nhiều sơ hở. Môi trường kinh tế: Môi trường kinh doanh còn chưa ổn định, các chính sách và cơ chế quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước ta đang trong quá trình đổi mới và hoàn thiện. Khi chính sách của Nhà nước thay đổi sẽ tác động không nhỏ tới hoạt động của QTD. Nhu cầu tín dụng trong nền kinh tế phụ thuộc rất nhiều vào sự tăng trưởng kinh tế: Nền kinh tế tăng trưởng ổn định thì nhu cầu về tín dụng lớn QTD dễ dàng cho vay và rủi ro cũng thấp, nhưng khi nền kinh tế trì trệ, lạm phát, thất nghiệp cao, đầu tư không mang lại hiệu quả thì hoạt động tín dụng của QTD sẽ gặp khó khăn do hoạt động huy động vốn gặp khó khăn, khả năng trả nợ của khách hàng cũng bị ảnh hưởng. Các nhân tố từ khách hàng: Người vay bị thất nghiệp nên không đảm bảo được mức thu nhập như đã dự kiến ban đầu. Người vay gặp những sự cố bất thường trong cuộc sống cũng là nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng cho QTD. Do người vay hoạch định ngân quỹ không chính xác, không dự tính hết được các khoản chi tiêu dẫn đến xác định sai thu nhập có thể sử dụng để trả nợ QTD. Rủi ro trong kinh doanh: do trình độ kinh doanh yếu kém, những thay đổi bất ngờ ngoài ý muốn,... ảnh hưởng tới khả năng trả nợ của khách hàng.
nguon tai.lieu . vn