- Trang Chủ
- Kinh tế - Thương mại
- Khóa luận tốt nghiệp:Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu
Xem mẫu
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
***
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
&MjỄàù
GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU CHO CÁC DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM TRONG BÔI CẢNH
SUY THOÁI KINH TÊ TOÀN CẦU
Họ và tên sinh viên : Nguyễn Hồng Nhung
Lớp : Anh 3
Khoa : 44
Giáo viên hướng dẫn : TS. Bùi Thị Lý
Hà Nội, tháng 5 năm 2009
- MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT i
DANH M Ụ C BẢNG, BIÊU Đ ổ li
LỜI NÓI Đ Ầ U Ì
C H Ư Ơ N G ì: KHÁI Q U Á T VỀ TÌNH HÌNH SUY THOÁI KINH TẾ
T O À N CẦU V À THỰC TRẠNG CỦA DNNVV VIỆT NAM 4
ì. K H Á I Q U Á T VỀ TÌNH HÌNH SUY THOÁI KINH TẾ T O À N CẦU
THỜI GIAN QUA 4
1. Tiêu chí xác định suy thoái kinh tế 4
2. Tổng quan về suy thoái kinh trên thê giới 2008-2009 4
3. Tác động của suy thoái tới kinh tế toà cầu
n 9
3.1 Tác động tiêu cực 9
3.2 Tác động tích cực 14
n. THỰC TRẠNG P H Á T TRIạN CỦA DNNVV VIỆT NAM 16
l.Khái niệm 16
2 Thực trạng phát triển của DNNVV ở Việt Nam 18
2.1 Về số lượng , quy mô và hình thức sở hữu doanh nghiệp 19
2.2 Phân bố theo địa bàn 21
2.3 Ngành nghê kinh doanh 21
3 Đánh giá về thực trạng phát triển của DNVVN 23
3.1 Những đóng góp đối với sự phát triển kinh tế- xã hội 23
3.2 Những khó khăn và yếu kém tồn tại 26
C H Ư Ơ N G l i : T Á C ĐỘNG CỦA SUY T H O Á I KINH TẾ T O À N CẦU
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHAU CỦA DNNVV VIỆT NAM 28
ì. NHỮNG Y Ê U T Ố T Á C Đ Ộ N G Đ Ế N HOẠT Đ Ộ N G XUẤT KHAU
- 1 Những yêu tô tác động đến hoạt động xuất khẩu
. 28
2. Những lợi thế của DNNVV khi tham gia xuất khẩu 29
n. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHAU CỦA DNNVV VIỆT
NAM TRONG THỜI GIAN QUA 32
1 Môi trường kinh doanh quốc t và cơ chê chính sách
. ê 32
2. Kim ngạch xuất khẩu 35
3. Cơ cấu mẦt hàng xuất khẩu 37
4 Về thị trường xuất khẩu
. 39
5. Khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu DNNVV dua trên tiêu chí
chát lượng 40
m. T Á C Đ Ộ N G CỦA SUY THOÁI KINH TẾ T O À N CẦU Đ Ế N HOẠT
ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA DNNVV VIỆT NAM 44
1 Ảnh hưởng tới thị trường xuất khẩu
. 48
2. Ảnh hưởng đến giá hàng xuất khẩu 50
3. Tác động bởi tỷ giá và bảo hộ tăng cao 51
4 Ảnh hưởng tới kết quả xuất khẩu của DNNVV
. 54
C H Ư Ơ N G ni: GIẢI PHÁP NHẰM Đ A Y M Ạ N H XUẤT KHAU CHO
DNNVV VIỆT NAM TRONG B ố i CẢNH SUY T H O Á I KINH T Ế
T O À N CẦU 59
ì. Đ Á N H GIÁ NHỮNG T H Á C H THỨC, K H Ó K H Ă N V À cơ HỘI Đ ố i
VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHAU CỦA DNNVV VIỆT NAM TRONG
BÔI CẢNH SUY THOÁI KINH TẾ HIỆN NAY 59
1 Thách thức và khó khăn
. 59
1.1 Môi trường kinh doanh quốc tế hiện đang tạo nhiều thách thức đối với
hoạt động xuất khẩu của DNNVV 59
- 1.2 Môi trường kinh doanh trong nước hạn chế gây ảnh hưởng đến năng lực
cạnh tranh của DNNVV 61
1.3 Thách thức và khó khăn xuất phát từ bản thân DNNVV Việt Nam 63
2. C ơ hội 67
n. Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cho D N N V V Việt Nam trong bôi cảnh
suy thoái kinh tế hiện nay 69
1. Các giải pháp vĩ m ô 69
LI Giải pháp về tài chính 69
Ì .2 Giải pháp về thị trường 71
Ì .3 Cải thiện môi trường kinh doanh và cơ sở hạ tầng 73
2. Các giải pháp vi m ô - giải pháp thuộc về doanh nghiệp 75
2.1 Doanh nghiệp cần nghiên cứu và định hướng lại sản xuất kinh doanh sao
cho phù hợp với bối cảnh thị trường quốc tế. 75
2.2 Giải pháp vế xâm nhập và phát tri
n thị trường 81
2.3 Tăng cường liên kết hợp tác, mở rộng liên kết giữa các doanh nghiệp đ
năng cao sức cạnh tranh 84
KẾT LUẬN 88
TÀI LIỆU T H A M K H Ả O 90
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
K ý hiệu Tiêng A n h Tiêng Việt
ADB Asian Developmení Bank Ngân hàng Phát triển Châu Á
Asia Paci/ic Economic Diễn đàn Hợp tác Kinh tế
APEC
Cooperatìon Châu Á - Thái Bình Dương
Hiệp hội các Quốc gia Đông
Association of Southeast Asia
ASEAN
Nations Nam Á
Central Institute for EconomicViện Nghiên cứu quản lý
CIEM
Management kinh tế Trung ương
DNNN NIA Doanh nghiệp nhà nước
DNNVV NIA Doanh nghiệp nhỏ và vừa
ĐKKD NIA Đăng kí kinh doanh
ĐTNN NIA Đầu tư nước ngoài
Ngân hàng Trung ương
ECB European Central Bank
Châu  u
EU European Union Liên minh châu  u
FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài
FED Federal Reserve System Cục dự trữ Liên bang M ỹ
GDP Gross Domestic Product Tờng sản phẩm quốc nội
The International Labour
ILO Tờ chức lao động quốc tế
Organiiation
IMF International Monetary Fund Quỹ tiền tệ thế giới
National Bureau of Economic Cục Nghiên cứu kinh tế quốc
NBER
Research gia M ỹ
NCKT NIA Nghiên cứu kinh tế
Organiiation for Economic Tờ chức Hợp tác và Phát triển
OECD
Cooperation and Development Kinh tế
TTCK NIA Thị trường chứng khoán
United Nations Conỷerence ôn Hội nghị Thương mại và
UNCTAD
Trade and Development Đầu tư của Liên hợp quốc
United Nations Development Cơ quan Phát triển Liên hợp
UNDP
Programme quốc
WB World Bank Ngân hàng thế giới
WTO World Trade Organisatìon Tờ chức thương mại thế giới
i
- DANH M Ụ C C Á C BẢNG, BIỂU
Sô hiệu Tên bảng/biểu đồ Trang
Bảng
1.1 Dự báo tăng trưởng kinh tế Thế giới 7
1.2 Diễn biến giá cả một số hàng hóa thế giới 10
Tổng kết các tiêu chí phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.3 17
của mốt số nước
1.4 Tỷ lệ doanh nghiệp theo hình thức sở hữu 20
Doanh nghiêp phân theo ngành nghề kinh doanh 2000-
1.5 22
2006
2.1 Cơ cểu hàng hoa xuểt khẩu của các D N N V V 38
Mức độ quan tâm của D N N V V đến các tiêu chí của bao bì 43
2.2
thủy sản
2.3 Mức đô quan tâm tới vển đề đổi mới công nghê của 44
DNNVV
2.4 Dự báo tăng trưởng kinh tế của Việt Nam năm 2009 45
Biểu đổ
LI Tác động của khủng hoảng tài chính toan cầu (2007-2009) 5
Biểu đồ tăng giảm của một số chỉ số chứng khoan tiêu
1.2 12
biểu năm 2008
1.3 Tỷ lệ thểt nghiệp ở một số quốc gia 13
1.4 Tỷ trọng D N N V V phân theo tiêu chí lao động và vốn 19
2.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến xuểt khẩu 28
2.2 K i m ngạch xuểt khẩu hàng hóa phân theo khu vực kinh tế 36
Tỷ lệ các D N N V V đã áp dụng các hệ thống quản lý chểt
2.3 41
lượng hiện đại
2.4 Chỉ số giá một số mặt hàng xuểt khẩu của Việt Nam 50
2.5 Tác động của suy thoái kinh tế đến k i m ngạch xuểt khẩu 55
3.1 M ô hình liên kết đơn giản trong sản xuểt hàng hóa 85
3.2 M ô hình chuỗi liên kết trong sản xuểt hàng hóa 86
- LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
D N N V V đã được được thừa nhận là đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối
với tăng trưởng kinh tế, là tế bà tăng trưởng của nền kinh tế, bởi nó giúp cho
o
nền kinh tế phát triển một cách cân đối, toàn diện và bển vững. Những năm
qua tại Việt Nam, sự phát triển của khu vực doanh nghiệp này đã đang ngày
càng thể hiện vai trò chủ đạo của mình đối với sự nghiệp phát triển kinh tế —
xã hội. D N N V V cũng là nguản lực chính giúp hoàn thành mục tiêu tăng
trưởng xuất khẩu giai đoạn 2006 - 2010, đưa Việt Nam trở thành nước xuất
siêu vào 2010.
Tuy nhiên từ giữa năm 2008 khủng hoảng kinh tế toà cầu bắt nguản từ
n
những yếu kém của hệ thống tài chính M ỹ đã lan rộng, đẩy nhiều nền kinh tế
rơi vào hoặc suy thoái hoặc suy giảm tăng trưởng kinh tế. Tình trạng thất
nghiệp, phá sản, sản xuất đình trệ diễn ra trên toàn thế giới, khiến thương mại
toàn cầu sụt giảm nghiêm trọng. N ă m 2009, suy thoái kinh tế thế giới vẫn tiếp
diễn và tác động nghiêm trọng hơn đến các quốc đang phát triển chủ yếu qua
kênh xuất khẩu, trong đó có Việt Nam. Đ ố i tượng bị tác động mạnh nhất trong
nền kinh tế chính là các DNNVV, các D N N V V hiện đang phải đối mặt với rất
nhiều thách thức do suy thoái kinh tế toà cầu gây ra, thêm nữa, các yếu kém
n
trong môi trường kinh doanh trong nước và từ bản thân doanh nghiệp được
bộc lộ rõ hơn khiến doanh nghiệp càng khó khăn thêm. D N N V V vốn là lực
lượng chủ lực của công cuộc đẩy mạnh xuất khẩu nói riêng và phát triển kinh
tế nói chung, vì thế nếu thà phần này suy yếu sẽ có nhiều hệ lụy nghiêm
nh
trọng đến kinh t ế - x ã hội trong nước.
Chính thực tiễn khách quan nêu trên đã đặt ra tính cấp thiết của việc
nghiên cứu một đề tài phân tích những tác động của suy thoái kinh tế tới hoạt
động xuất khẩu của D N N V V Việt Nam tìm ra những giải pháp nhanh chóng
kịp thời ở phạm vi nhà nước, cấp bộ ngành, hiệp hội và ở phạm v i từng doanh
Ì
- nghiệp, để giúp doanh nghiệp tăng khả năng chống chọi với tình hình kinh tế
khó khăn, tiếp tục duy t ì sản xuất, đẩy mạnh xuất khẩu và làm đầu tàu cho
r
công cuộc phát triển còn rất dài.
Chính vì thế, sinh viên đã chọn đề tài nghiên cứu "Giải pháp đẩy mạnh
xuất khẩu cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam trong bối cảnh suy
thoái kinh tế toàn cầu"
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu từ cái nhìn toàn cảnh về
suy thoái kinh tế thế giới 2008 - 2009, cùng thực trạng phát triển của
D N N V V trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và xuất khẩu nói
riêng, có thể phàn tích nhắng tác động chủ yếu của suy thoái kinh tế đến hoạt
động xuất khẩu của D N N V V Việt Nam, từ đó tìm ra các giải pháp phù hợp để
tháo gỡ khó khăn trước mắt cho hoạt động xuất khẩu của D N N V V Việt Nam
cũng như tận dụng triệt để nhắng cơ hội nhất định do môi trường kinh doanh
mang lại.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đ ố i tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động xuất khẩu của D N N V V
Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu là trên thế giới và tại Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Người viết sử dụng phương pháp nghiên cứu như tổng hợp, phân tích,
thống kê, diễn giải dựa trên cơ sở so sánh các số liệu về đối tượng nghiên cứu
trong từng thời kỳ, bối cảnh khác nhau để hoàn thành khóa luận này.
Thông tin được thu thập từ Thư viện Viện Kinh tế & Chính trị thế giới,
thư viện trường Đ ạ i học Ngoại Thương và các nguồn từ Internet. Tuy nhiên
nguồn tài liệu về đề tài còn khá hạn chế, do suy thoái kinh tế toàn cầu vẫn
đang diễn ra tại thời điểm khóa luận được thực hiện nên chưa thể thống kê,
đánh giá chính xác được về mức độ và tác động thực sự của của cuộc suy thoái
lần này đến hoạt động xuất khẩu.
2
- 5. Bô cục của khóa luận
Ngoài Lời nói đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Danh mục
bảng biểu, Danh mục chữ viết tắt, khóa luận được kết cấu thành 3 chương:
Chương ì: Khái quát về tình hình suy thoái k i n h t ế toàn cầu và
Thực trạng phát triển của D N N V V Việt Nam
Chương li: Tác động của suy thoái k i n h tế toàn cấu đối v
i hoạt
động xuất khẩu của D N N V V Việt Nam
Chương UI: Giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu cho D N N V V Việt
Nam trong bối cảnh suy thoái k i n h tế toàn cầu
Qua đây, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Bùi Thị Lý,
người đã trực tiếp hướng dẩn, giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này.
Mặc dù đã rất nỗ lực trong quá trình thực hiện khóa luận, nhưng do
hạn chế về mặt trình độ và kinh nghiệm nghiên cữu nên khóa luận chắc chắn
không tránh khỏi có những mặt chưa đạt. Bởi vậy, người viết rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp, những chỉ dẫn quý báu để hoàn thiện hơn nữa
hiểu biết của mình về đề tài này.
3
- CHƯƠNG ĩ
KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH SUY THOÁI KINH TÊ TOÀN CẦU
VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA DNNVV V Ệ T NAM
ì. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH SUY THOÁI KINH TÊ TOÀN CẦU
T H Ờ I GIAN Q U A
1. Tiêu chí xác định suy thoái kinh tế
Phạm vi quốc gia: Theo kinh tế học Vĩ mô, suy thoái kinh tế là sự suy
giảm của Tổng sản phẩm quốc nội thực (GDP) trong thời gian hai hoặc hơn
hai quý liên tiếp trong năm, hay nói cách khác là tốc độ tăng trưởng âm liên
tục hai quý.
Theo định nghĩa của cơ quan kinh tế quốc gia Hoa Kỳ (NBER) thì suy
giảm kinh tế là sự tụt giảm hoạt động kinh tế trên cả nước, kéo dài nhiều
tháng, có nghĩa là cơ quan này còn sậ dụng một số chỉ số khác, ngoài GDP, để
nhận định một cuộc suy thoái kinh tế như việc làm, đầu tư, thu nhập và lợi
nhuận doanh nghiệp. [25]
Một số nhà kinh tế thì lại sậ dụng chỉ tiêu thất nghiệp để nhận định về
suy thoái: thất nghiệp tăng 1,5% trong 12 tháng [27]
Phạm vi toàn thế giới : Suy thoái toàn cầu là giai đoạn suy giảm của
nền kinh tế toàn cẩu. I M F thường tính đế nhiều yếu tố khi đưa ra nhận định
n
một cuộc suy thoái toàn cầu, nhưng một cách khái quát, theo tổ chức này, khi
nền kinh tế thếgiới tăng trưởng 3 % hoặc thấp hơn thì có nghĩa là kinh tế toàn
cầu đang rơi vào suy thoái. [27]
2. Tổng quan về suy thoái kinh trên thê giói 2008-2009
Vê tên gọi: Wikipedia - từ điển bách khoa toàn thư trực tuyến lớn nhất
thế giới - gọi cuộc suy thoái toàn cầu hiện này là cuộc suy thoái cuối thập
niên 2000(Late-2000s recession) để phân biệt với các cuộc suy thoái khác
trong lịch sậ.
4
- Từ giữa năm 2008, từ nước Mỹ," bóng đen" khủng hoảng tài chính lan
rộng khắp các châu lục, tác động tiêu cực tới mọi lĩnh vực từ thị trường tài
chính đến nền kinh tế thực (sản xuất công nghiệp, đầu tư, việc làm...) khiến
kinh tế toàn cầu rơi vào trởng thái giảm tốc mởnh và tiến sát bờ vực suy thoái.
Biểu đồ 1.1: Tác động của khủng hoảng tài chính toàn cầu
(2007-2009)
I Nền kinh tế đã bị suy thoái (gồm 2 quý I Nền kinh tế bị sụt giảm hơn Ì ,0%
tăng trưởng âm liên tiếp) Nền kinh tế bị sụt giảm hơn 0,5%
I Nền kinh tế sắp bị suy thoái kinh tế (gồm Nền kinh tế bị sụt giảm hơn 0,1%
Ì quý tăng truồng âm liên tiếp) H Nền kinh tế vẫn tăng trưởng
Ệ
ị Nguồn: httv.llen. wikipedia.ora/wiki/)
Hình 1.1 cho ta thấy bức tranh toàn cảnh về mức độ nghiêm trọng của
suy thoái kinh tế hiện nay. Hầu hết các nền kinh tế lớn và các nền kinh tế
đang phát triển ở châu Mỹ, châu Âu, châu Á và châu úc đều phủ một màu đỏ
tượng trưng cho: chính thức suy thoái, tăng trưởng â m hoặc bị sụt giảm; chỉ
còn một bộ phận các nước là màu xanh, có nghĩa là nền kinh tế vẫn tăng
trưởng. Có thể thấy cuộc suy thoái này diễn ra với tốc độ lan tỏa hết sức nhanh
chóng và trên quy m ô rộng lớn, hầu hết các nền kinh tế thời gian qua đều ít
5
- nhiều bị tác động và sẽ còn nhiều quốc gia nữa tiếp tục bị ảnh hưỏng hoặc ảnh
hưởng mạnh hơn. Cụ thể, năm 2008, thế giới chỉ tăng trưởng 3,75%, sụt giảm
so với mức 5 % của năm 2007, hơn 20 nước chính thức tuyên bố suy thoái,
trong đó có Mỹ, Nhừt Bản và EU- đây cũng là lần đầu tiên 3 nền kinh tế lớn
nhất thế giới này cùng suy thoái kể từ 1945 đến nay; tâng trưởng tại các nền
kinh tế mới nổi như Trung Quốc (Quýl/08: 10,6%; Quý 2/08: 10,1%; Quý
3/08: 9,0%), Ấn Đ ộ (8,8-7,9%), Hàn Quốc (5,86-4,75-3,63%), Thái Lan
(6,05-5,3-3,96%), Malaysia (7,15-6,3-4,7%) [15] và các nước đang phát triển
khác đều sụt giảm, trong đó Việt Nam cũng chỉ ở mức 6,23%, mức thấp nhất
trong thừp kỷ qua. Suy thoái kinh tế vẫn đang tiếp tục gây ảnh hưởng nặng nề
cho nhiều quốc gia trong năm 2009 và theo dự báo của Giáo sư Paul
Krugman, người vừa đoạt giải Nobel kinh tế năm 2008 thì sự đình trệ của nền
kinh tế thế giới sẽ kéo dài đến hết năm 2011, cũng có thể đến hàng thừp kỷ
như ở Nhừt Bản trong những năm 1990. Theo nhiều nhừn định của các nhà
kinh tế như kinh tế gia trưởng Justin L i n của WB, chuyên gia kinh tế của đại
học tổng hợp New York - Nouriel Roubini thì đây là cuộc suy thoái tồi tệ
nhất của kinh tế thế giới từ sau Đ ạ i khủng hoảng 1930.[27]
Kinh tế thế giới năm 2009 vấn chưa thể thoát khỏi suy thoái và nhiều
quốc gia thậm chí sẽ còn chìm sâu hơn vào suy thoái, đây là dự báo chung
của nhiều tổ chức quốc tế.
6
- Bảng L I : Dự báo tăng trưởng kinh tế Thế giới (%)
Dụ báo của Dự báo của
Dự báo của IMF
WB OECD
Nước/khu vục Thúc té
31 121 3/ li/ 31
11/2008 120
/09
2009 2008 2009 2008 2009
2007 2008 2009 2010 2009 2010 2009 2009 2009 2009 2009
T H Ế GIỚI 52
, 34
, 22
, 38
, 05
, 30
, -,
05 09
, -,
17 17
, -,
27
Nước phát triển 2,7 10
, -0,3 16
, -2,0 11
, -3 -,
01 -2 -0,4 -4,3
Mỹ 2,0 11
, -0,7 15
, -1,6 16
, -2,5 -0,5 -,
24 -0,9
Khu vực đổng Euro 2,6 10
, -0,5 0,9 -2,0 0,2 -,
31 -0,6 -2,7 -0,6 4,1
Nhặt Bàn 2,4 -0,3 -0,2 11
, -2,6 0,6 -5,8 -0,1 -5,3 -0,1 51
,
Các nước đang phát 1,5-
83
, 63
, 51
, 62
, 3,3 5,0 4,5 2,1
triển và mới nổi 2,5
Nga 81
, 62
, 3,5 4,5 -0,7 13
, 3,0 -5,6
Trung Quốc 13 9,0 71
, 9,5 67
, 8,0 7,5 6.5 7,5 6,5
Ấn Độ 9,3 7,3 6,3 68
, 5,1 6,5 5,8
ASEAN 6,3 5,4 4,2 5,4 2,7 41
, 5,4 3,7
Trung Đông 6,4 61
, 5,3 5,3 3,9 47
, 3,9 3.0
Brazil 5,7 5,8 3,0 4,5 18
, 3,5 2,1
Nguồn : Báo cáo của các tổ chức IMF, WB, OECD
Một đặc điểm có thể thấy rõ từ dự báo của các tổ chức là kinh tế thế
giới năm 2009 sẽ giảm mạnh, xuống dưới ngưỡng suy thoái của IMF, trong đó
hầu hết các nước phát triển đều được cảnh báo là sẽ tăng trưụng âm, còn các
nước đang phát triển mặc dù tăng truồng dương nhung mức tăng trưỏng đều
sụt giảm mạnh, nguyên nhân là do kênh xuất khẩu và đầu tư suy giảm. Tuy
nhiên một điều dễ nhận thấy là các dự báo trước tháng 3 đều khả quan hơn
kinh tế thế giới tuy đều sụt giảm xuống ngưỡng suy thoái, song đều dương,
khả quan nhất là 2,2% theo báo cáo tháng 11/2008 của IMF - mức này đã
được chính IMF điều chỉnh còn 0,5% vào tháng 1/2009, đây cũng là mức bi
quan nhất tính đến thời điểm trước tháng 3/2009; kinh tế các nước phát triển
7
- bị sụt giảm 0 , 1 % - 2%, đang phát triển và mới nổi tăng trưởng mức 4.5% -
5,1%, đều tương đối cao so với những dự báo sau đấy. Theo báo cáo tháng
3/2009 của IMF, WB và OECD toàn bộ nền kinh tế thế giới sẽ bị thu hẹp ở
mức khả quan là 0,5% theo IMF, và xấu nhất là 2,7% theo OECD, trong đó dự
báo sản lượng của các nền kinh tế phát triển có nguy cơ tụt giảm mỉnh ỏ mức
2 % - 4,3%, các thị trường đang phát triển và mới nổi chỉ tăng trưởng 1,5% -
2,5%, mức có thể coi là suy thoái nghiêm trọng với khu vực này. Trong các
nền kinh tế phát triển, thì có vẻ như kinh tế Nhật Bản sẽ bị suy thoái nghiêm
trọng nhất, có thể sụt giảm mỉnh ỏ mức 5.3% theo báo cáo tháng 3 của WB,
thậm chí có thể là 5,8% theo IMF. Sự điều chỉnh của các tổ chức dựa trên tình
hình thực tế của kinh tế thế giới, như vậy rõ ràng suy thoái kinh tế đang trở
nên nghiêm trọng hơn nhiều so với thời gian trước đó bất chấp hàng nghìn tỷ
đôla đã được các nước chi ra để giải cứu nền kinh tế và khó có thể dự báo
được diễn biến và mức độ tồi tệ của cuộc suy thoái này. Thực trỉng bi quan
của nền kinh tế thế giới cũng được chứng minh qua nhận định của giám đốc
I M F Strauss-Kahn vào 3/2009 là thế giới đã rơi vào đỉi suy thoái và sẽ kéo dài
đến năm 2010 chừng nào các chính sách giải cứu kinh tế phát huy hiệu
quả. [44]
Vê thời điểm phục hồi của suy thoái kinh tê: Đa số các nhà kinh tế đều
cho rằng nền kinh tế thế giới chưa có dấu hiệu phục hồi trước năm 2010:
- Theo Tổng giám đốc Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), mặc dù toàn bộ kinh
tế thế giới sẽ tiếp tục suy thoái và nhưng tăng trưởng kinh tế sẽ được phục hồi
vào nửa đầu năm 2010. Ông cũng cho rằng thế giới sẽ chỉ mất 2-3 năm nữa
để có thể lấy lỉi được phong độ và thoát khỏi khủng hoảng. Theo báo cáo của
tổ chức này đưa ra thì kinh tế thế giới sẽ phục hồi ở mức 1,5-2,5% vào năm
2010 (Bảng 1.1).
- WB cũng đưa ra dự báo tương tự trong báo cáo triển vọng kinh tế toàn
cầu 3/2009. Dự kiến tăng trưởng 2010 là 2,3%, tuy nhiên báo cáo cũng cảnh
báo nguy cơ xảy ra khủng hoảng cán cân thanh toán tỉi các nước đang phát
8
- triển, khi đó chỉ số này khó có thể đạt được và sẽ ảnh hưởng lên quá trình
phục hồi kinh tế thế giới.
- Tổ chức Giám sát doanh nghiệp quốc tế (BMI) tại hội thảo " Rủi ro
Khủng hoảng Kinh tế Thế giới đối với Châu Á " cũng đưa ra dự báo kinh tế
thế giới chỉ phục hồi vào quý 2/2010 khi kinh tế M ầ và E U bắt đẩu tăng
trưởng dương. Theo đó, GDP toàn cầu trong năm 2009 là -1,7% tương tự như
dự báo của WB, và 1,7% trong năm 2010, tăng trưởng của kinh tế M ầ là -
2,9% trong năm 2009 và 1,1% trong năm 2010, còn E U tăng trưởng -3,0%
trong năm 2009 và chỉ tăng nhẹ 0,2% trong năm 2010. B M I dùng chỉ số Dow
Jones/giá vàng là chỉ số B M I cho là tin cậy nhất để dự báo suy thoái kinh tế.
- Ngân hàng Trung ương Châu  u (ECB) và Ngân hàng D ự trữ Liên
bang M ầ (FED) cùng quan điểm là kinh tế toàn cầu hiện nay sớm được đẩy l u i
và kinh tế thế giới sẽ phục hồi vào năm 2010. Chủ tịch ECB Jean-Claude
Trichet khẳng định kinh tế thế giới sẽ phục hồi với tốc độ "vừa phải" vào năm
2010, cùng với đó, các chính phủ, công ty và người tiêu dùng cũng sẽ dần lấy
lại được lòng tin vào nền kinh tế. Trong khi đó, Chủ tịch FED Ben Bernanke
cho biết ông đã có thể "nhìn thấy một sự phục hồi kinh tế vào năm 2010".
3. Tác động của suy thoái tới k i n h tê toàn cầu:
3.1 Tác động tiêu cực:
Thương mại toàn cầu sụt giảm mạnh: Do nhu cầu tiêu thụ nhìn chung
ở các thị trường lớn đều giảm mạnh, đặc biệt là ở thị trường M ầ vốn là thị
trường xuất khẩu lớn nhất của nhiều nước, khiến thương mại bị ảnh huống
mạnh. Theo báo cáo của WTO, thương mại thế giới 2008 chỉ tăng ở mức 4 %
so với mức 5,5% trong năm 2007, thậm chí còn tăng truồng âm trong thángl 1.
Xuất khẩu của Đức - nước xuất khẩu lớn nhất thế giới - trong tháng 11/2008
đã giảm kỷ lục 10,8%, còn tại Nhật Bản, k i m ngạch xuất khẩu của nước này
giảm đến mức nghiêm trọng 3 5 % , Trung Quốc - công xuồng của thế giới -
cũng ở tình trạng tương tự - giảm 17,5%. Tổ chức này nhận định thương mại
toàn cầu bao gồm hàng hóa và dịch vụ giảm 6,1 % trong năm 2009, mức sụt
9
- giảm mạnh nhất trong 80 năm, trong đó sự suy yếu tại các nền kinh tế phát
triển có thể đặc biệt khốc liệt hơn với xuất khẩu giảm 1 0 % trong năm nay, còn
xuất khẩu tại các quốc gia đang phát triển có thể sẽ giảm 2 - 3 % [ 16 Ị Thương
.
mại toàn cầu giảm khiến nhiều ngành công nghiệp điêu đứng, kể đến như vận
tải biển, sản xuất ó tô, xây dựng... thêm vào đó, là sự suy thoái về dịch vụ và
tiêu dùng khiến nhủng nước dựa chính xuất khẩu có nguy cơ sụt giảm kinh tế
sâu hơn.
Giá cả hàng hóa và nguyên vật liệu thô giảm: sự tăng trưởng chậm lại
ở các nước công nghiệp đặc biệt ở hai đầu máy kinh tế thế giới là M ỹ và
Trung Quốc đã kéo theo sự sụt giảm mạnh nhu cầu của các loại hàng hóa như
dầu, thực vật và khoáng sản, đồng thời nhu cầu yếu đi tại hầu hết các quốc gia
đã gây sức ép giảm giá các mặt hàng khác. Điều này tất yếu tác động tiêu cực
tới doanh thu của các hàng hóa và sản phẩm của các nước nghèo tụt dốc.
Bảng 1.2: Diễn biên giá cả một sô hàng hóa thế giới
(Từ 12/9/2008 đến 12/1/2009)
Tăng giảm so với 12/9
Hàng hóa 12/09/08 12/01/09
Số tuyệt đối %
Giá dầu mỏ 101,19 37,62 -63,57 -62,82
Giá thép xây dựng 44680,00 30930,00 -13750 -30,77
Giá ngũ cốc 457,40 349,10 -108,30 -23,68
Giá cao su 420,00 228,25 -191,75 -45,65
Giá đường 376,20 339,10 -37,10 -9,86
Giá Ga 118,64 58,20 -60,44 -50,94
Giá phân Urê 770,00 215,00 -555,00 -72,08
Giá gạo 700 540,00 -160 -22,86
Cà phê 1703,40 1485,00 -218,40 -12,82
Nguồn: Thomson Reuters, tính toán của Phòng NCKT
10
- Đầu tư sụt giảm trên toàn thế giới: Trong báo cáo sơ bộ thường niên
được công bố trong tháng 1/09, H ộ i nghị Thương mại và Đ ẩ u tư của Liên hợp
quốc (UNCTAD) nhận định do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính và kinh
tế toàn cầu, luồng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trên toàn cầu đã giảm
khoảng 2 1 % trong năm 2008 - đánh dấu viục kết thúc chu kỳ 4 năm tăng
trưởng đầu tư quốc tế, và con số này sẽ còn cao hơn nữa trong năm 2009.
Khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cẩu đã làm khả năng
đầu tư của các công ty bị giảm sút do khả năng tài chính cũng như lợi nhuận
của các công ty sụt giảm. Thêm nữa, triển vọng kinh tế nghèo nàn khiến nhiều
công ty hàng đầu cắt giảm chi phí và đầu tư. Cho đến nay, đầu tư tại các nền
kinh tế phát triển bị ảnh hưởng nặng nề nhất, với F D I năm 2008 ước giảm
khoảng 3 3 % , chủ yếu do khủng hoảng hụ thống tài chính tại đây gây ra sự đổ
vỡ của hàng loạt các tập đoàn, các định chế tài chính lớn như Ngân hàng đầu
tư Bear Steams,Fannie Mae và Freddie Mác, Tập đoàn bảo hiểm American
International Group (AIG),Lehman Brothers (Mỹ), UBS (Thụy Sỹ), Royal
Bank of Scotland, HBOS, Bradíord & Bringley (Anh), BNP Paribas (Pháp),
Fortis (Bỉ, H à Lan),Mitsubishi UFJ, Sumitomo Mitsui (Nhật)....khiến các nhà
đầu tư ồ ạt thoái lui. Theo UNCTAD, trong năm 2008, F D I vào A n h giảm
xuống khoảng 109,4 tỷ USD, so với 224 tỷ USD năm 2007, luồng vốn đầu tư
trực tiếp vào M ỹ cũng giảm trên 5 % xuống 220 tỷ USD, trong khi vào Nhật
Bản giảm 2 3 % xuống 17,4 tỷ USD. Tại các nền kinh tế đang phát triển, tốc độ
tăng trưởng luồng vốn F D I chảy vào các nước đang phát triển tuy thấp hơn
năm 2007 những vẫn đạt trung bình khoảng khoảng 4%. Tuy nhiên, F D I vào
Inđônêxia, Xingapo và Thái Lan đều giảm đáng kể, theo thứ tự giảm 2 1 %
5 7 % và 4%, xuống 5,5 tỷ USD, 10,3 tỷ USD và 9,2 tỷ USD. [30]
Đầu tư sụt giảm còn thể hiụn qua sự sụt giảm mạnh mẽ của thị trường
chứng khoán. Dưới tác động của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế
toàn cầu, thị trường chứng khoán trên toàn thế giới đều bị suy giảm, chỉ số
chứng khoán của hầu hết các nền kinh tế phát triển và đang phát triển đều
li
- giảm nghiêm trọng khoảng 30-60% trong vòng Ì năm nay(biểu đồ 3), trong
đó chỉ số VN- Index của Việt Nam giảm đến 65,9% cao nhất so với khu vực
châu.
Biểu đồ 1.2: Biểu đồ tăng giảm của một sô chỉ sô chứng khoán tiêu
biểu n ă m 2008
to
Nguồn: http://vneconomy.vn/
ư ớ c tính tổng mức thiệt hại của thị trưẹng chứng khoán thế giới đã tới
khoảng 16-20 ngàn tỷ USD. Sự sụt giảm của thị trưẹng chứng khoán đồng
nghĩa vói sự thu hẹp của thêm một kênh vốn đẩu tư cho sản xuất, khiến sản
xuất thêm trì trệ.
Tỷ lệ thất nghiệp gia tăng mạnh: Kinh tế suy thoái, sản xuất đình trệ
tất yếu dẫn sự gia tăng số ngưẹi thất nghiệp. Nhiều công ty và hãng lớn trên
thế giới đã phải công bố cắt giảm việc làm để tiết kiệm chi tiêu, khiến tỷ lệ
thất nghiệp ở tất cả các nền kinh tế lớn đều tăng vọt. Tại M ỹ - nơi suy thoái
diễn ra đầu tiên, tình trạng mất việc làm là khắc nghiệt nhất. Thị trưẹng lao
động vốn rất linh hoạt ở M ỹ đã mất đi 5.1 triệu việc làm từ khi kinh tế bắt đầu
đi xuống tháng 12/2007,riêngtrong 3 tháng đầu năm 2009, m ỗ i tháng có
600000 ngưẹi mất việc. Tỷ lệ thất nghiệp tại M ỹ lên đến 8,1% mức cao nhất
vòng 25 năm vào tháng 2/2009. Tại khu vực đồng Euro vào tháng 1/2009, tỷ
lệ thất nghiệp là 8,2%, toàn châu  u là 7,6% . ở các nước đang phát triển, con
12
- số này cũng gia tăng, Campuchia mất 30.000 việc làm trong ngành may mặc,
ở ấn Độ, hơn nửa triệu việc làm biến mất trong ba tháng cuối năm 2008, trong
các lĩnh vực như đá quý, trang sức, xe hơi và dệt, ở Trang Quốc 20 triệu lao
động nông thôn mất việc làm ở thành phố. Tỷ lệ tăng cao ở khu vực đang phát
triển dẫn đế nguy cơ đói nghèo gia tăng theo. Ngân hàng thế giới dự báo sẽ
n
có thêm 53 triệu người rơi xuống dưới ngưỡng đói nghèo, còn Tổ chức lao
động quốc tế I L O thì đưa ra cẩnh báo là hơn 140 triệu người ỏ châu Á có thể
bị đẩy vào tình trạng cực kỳ nghèo đói trong năm 2009 khi nạn thấp nghiệp
vẫn tiế p tục gia tăng. [8]
Biểu đồ 1.3 Tỷ lệ thất nghiệp ở một số quốc gia
o s lo 1 s
Pháp
Cháu Au •
Mỹ m
Đúc ni
Ý mm
Anh m m
•••• Sớ ri h ,'t í
Nhát mmm Nam
Nguồn: Thời báo kinh tếSài Gòn - số13/2009 tr 60
ILO cũng dự báo rằng, khủng hoẩng kinh tế có thể làm tăng thêm 51
triệu người thất nghiệp và trong trường hợp tồi tệ nhất, trong năm 2009, toàn
thế giói sẽ có tới 230 triệu người không có việc làm. Tình trạng thất nghiệp tất
yếu dẫn đế những bất ổn về mặt xã hội.
n
Nguy cơ gia tăng bảo hộ mậu dịch trên thế giói: Toàn cầu hóa vốn
được coi là động lực phát triển của nền kinh tế thế giới trong suốt thế kỷ 20,
nay lại được coi là một lý do phát tán khủng hoẩng, do đó sự suy thoái kinh tế
13
nguon tai.lieu . vn