Xem mẫu
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA HÓA – BỘ MÔN HÓA HỮU CƠ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐIỀU CHẾ MỘT SỐ DẪN XUẤT
PROTOCETRARIC ACID
SVTH: Ngô Thị Tuyết Nhung
GVHD: Th.S Phạm Đức Dũng
Thành Phố Hồ Chí Minh năm 2016
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA HÓA – BỘ MÔN HÓA HỮU CƠ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐIỀU CHẾ MỘT SỐ DẪN XUẤT CỦA
PROTOCETRARIC ACID
SVTH : Ngô Thị Tuyết Nhung
GVHD: Th.S Phạm Đức Dũng
Thành Phố Hồ Chí Minh năm 2016
- LỜI CẢM ƠN
Bằng tất cả sự trân trọng và biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn chân thành
nhất đến với:
Thầy Phạm Đức Dũng, người Thầy đã tận tình hướng dẫn, tạo mọi điều kiện
thuận lợi để em có thể hoàn thành khóa luận này.
Thầy Dương Thúc Huy, người Thầy đã hết lòng chỉ bảo, đóng góp nhiều ý
kiến quý giá trong suốt quá trình em thực hiện khóa luận.
Tất cả quý Thầy Cô khoa Hóa, Trường Đại học Sư phạm Tp.HCM đã tận tình
truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt thời gian em theo học và hoàn
thành khóa luận.
Các bạn trong nhóm làm khóa luận K38, các bạn sinh viên khóa K39 Khoa
Hóa Trường Đại học Sư phạm Tp.HCM, các anh chị sinh viên ở Bộ môn hóa
Hữu cơ trường Đại học Khoa học Tự nhiên, bạn Lưu Trần Thiên Ân, đã tận
tình cộng tác, giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận
này.
Và cuối cùng con xin cảm ơn gia đình – chỗ dựa vững chắc về tinh thần trong
suốt thời gian con theo học và thực hiện đề tài ở trường ĐHSP Tp.HCM.
i
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU
DMSO DiMethyl SulfOxide
d Mũi đôi (Doublet)
HMBC Tương quan 1H-13C qua 2, 3 nối (Heteronuclear Multiple Bond Coherence)
HPLC Sắc ký lỏng hiệu năng cao (High - Performance Liquid Chromatography)
HSQC Tương quan 1H-13C qua 1 nối (Heteronuclear Single Quantum Correlation)
IC 50 Nồng độ ức chế sự phát triển của 50% số tế bào thử nghiệm
(Half Maximal Inhibitory Concentration)
m Mũi đa (Multiplet)
MIC Nồng độ tối thiểu ức chế sự phát triển của tế bào
(Minimum Inhibitory Concentration)
NMR Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy)
s Mũi đơn (Singlet)
ii
- DANH MỤC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
HÌNH ẢNH
Hình 3.1. Cấu trúc các sản phẩm trong phản ứng giữa protocetraric acid và
benzoic acid
Hình 3.2. Cấu trúc các sản phẩm trong phản ứng giữa protocetraric acid và
trans-cinnamic acid
Hình 3.3. Cơ chế đề nghị của sự chuyển hóa protocetraric acid thành
parmosidone A (C3)
Hình 3.4. Cấu trúc sản phẩm trong phản ứng giữa protocetraric acid và trans-4-
methylcinnamic acid
Hình 3.5. Cấu trúc các sản phẩm trong phản ứng giữa protocetraric acid và
trans-4-methoxycinnamic acid
Hình 3.6. Cơ chế đề nghị của sự tạo thành sản phẩm Pr.C4M2
Hình 3.7. Cấu trúc các sản phẩm trong phản ứng giữa protocetraric acid và (E)-
α-methylcinnamic acid
Hình 3.8. Cấu trúc sản phẩm trong phản ứng giữa protocetraric acid và
gyrophoric acid
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Tổng hợp protocetraric acid
Sơ đồ 3.1. Quá trình đề nghị tạo thành của sản phẩm Pm.GXR1
BẢNG BIỂU
Bảng 1.1.Kết quả thử nghiệm hoạt tính ức chế một số chủng nấm, chủng
vi khuẩn, dòng tế bào ung thư của protocetraric acid và fumarprotocetraric acid.
iii
- Bảng 1.2. Kết quả thử nghiệm hoạt tính ức chế một số dòng tế bào ung thư của 9’-
O-methylprotocetraric acid.
Bảng 2.1. Kết quả khảo sát phản ứng ester hóa giữa protocetraric acid và các
carboxylic acid đơn chức sử dụng xúc tác AlCl3.
Bảng 3.1. Dữ liệu phổ 1H-NMR, 13C-NMR của các hợp chất
Bảng 3.2. Dữ liệu phổ 13C-NMR của các hợp chất đã tổng hợp
Bảng 3.3. Dữ liệu phổ 1H-NMR, 13
C-NMR của Pm.GXR1, Pr.C4M2 và
parmosidone D.
Bảng 3.4. Hiệu suất cô lập của một số hợp chất điều chế được.
iv
- DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Phổ 1H-NMR của hợp chất Pr.B2
Phụ lục 2: Phổ 13C-NMR của hợp chất Pr.B2
Phụ lục 3: Phổ 1H-NMR của hợp chất Pr.B1
Phụ lục 4: Phổ 13C-NMR của hợp chất Pr.B1
Phụ lục 5: Phổ 1H-NMR của hợp chất Pm.C2
Phụ lục 6: Phổ 13C-NMR của hợp chất Pm.C2
Phụ lục 7: Phổ HMBC của hợp chất Pm.C2
Phụ lục 8: Phổ 1H-NMR của hỗn hợp C3 và Pm.C2
Phụ lục 9: Phổ 1H-NMR của hợp chất Pm.CM2
Phụ lục 10: Phổ 13C-NMR của hợp chất Pm.CM2
Phụ lục 11: Phổ HMBC của hợp chất Pm.CM2
Phụ lục 12: Phổ 1H-NMR của hợp chất Pm.C4M1
Phụ lục 13: Phổ 1H-NMR của hợp chất Pr.C4M1
Phụ lục 14: Phổ 13C-NMR của hợp chất Pr.C4M1
Phụ lục 15: Phổ 1H-NMR của hợp chất Pr.C4M2
Phụ lục 16: Phổ 13C-NMR của hợp chất Pr.C4M2
Phụ lục 17: Phổ HMBC của hợp chất Pr.C4M2
Phụ lục 18: Phổ 1H-NMR của hợp chất Pr.Cα
Phụ lục 19: Phổ 13C-NMR của hợp chất Pr.Cα
Phụ lục 20: Phổ 1H-NMR của hợp chất Pm.GXR1
Phụ lục 21: Phổ 13C-NMR của hợp chất Pm.GXR1
Phụ lục 22: Phổ HMBC của hợp chất Pm.GXR1
Phụ lục 23: Phổ HSQC của hợp chất Pm.GXR1
v
- MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU ii
DANH MỤC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU iii
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC v
MỤC LỤC vi
LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN.......................................................................................... 2
1.1. DEPSIDONE ........................................................................................................ 2
1.1.1. Định nghĩa ......................................................................................................... 2
1.1.2. Phản ứng ester hóa trên depsidone ................................................................. 2
1.2. PROTOCETRARIC ACID VÀ MỘT SỐ DẪN XUẤT CỦANÓ ................... 4
1.2.1. Tổng quát........................................................................................................... 4
1.2.2. Hoạt tính sinh học của protocetraric acid ...................................................... 4
1.2.3. Các phản ứng đã nghiên cứu trên protocetraric acid ................................. 10
1.2.3.1. Phản ứng tổng hợp protocetraric acid ........................................................ 10
1.2.3.2. Phản ứng điều chế các dẫn xuất của protocetraric acid ............................. 10
CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM .................................................................................. 15
2.1. HÓA CHẤT ........................................................................................................ 15
2.2. THIẾT BỊ ............................................................................................................ 15
2.3. QUY TRÌNH ĐIỀU CHẾ CÁC DẪN XUẤT ESTER CỦA
PROTOCETRARIC ACID ......................................................................................... 16
2.3.1. Phản ứng giữa protocetraric và benzoic acid .............................................. 16
2.3.2. Phản ứng giữa protocetraric acid và trans-cinnamic acid .......................... 16
2.3.3. Phản ứng giữa prototocetraric acid và trans-4-methylcinnamic acid ....... 17
vi
- 2.3.4. Phản ứng giữa protocetraric acid và trans-4-methoxycinnamic acid ........ 17
2.3.5. Phản ứng giữa protocetraric acid và (E)-α-methylcinnamic acid ............. 17
2.3.6. Phản ứng giữa protocetraric acid và trans-4-nitrocinnamic acid .............. 17
2.3.7. Phản ứng giữa protocetraric acid và gyrophoric acid ................................ 17
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................. 19
3.1. SẢN PHẨM CỦA PHẢN ỨNG GIỮA PROTOCETRARIC ACID VỚI
BENZOIC ACID .......................................................................................................... 19
3.1.1. Cấu trúc hóa học của sản phẩm Pr.B2 ......................................................... 19
3.1.2. Cấu trúc hóa học sản phẩm Pr.B1 ................................................................ 20
3.2. SẢN PHẨM CỦA PHẢN ỨNG GIỮA PROTOCETRARIC ACID VỚI
TRANS-CINNAMIC ACID ......................................................................................... 20
3.2.1. Cấu trúc hóa học sản phẩm Pm.C2 và Pm.C3 ............................................. 21
3.3. SẢN PHẨM CỦA PHẢN ỨNG GIỮA PROTOCETRARIC ACID VỚI
TRANS-4-METHYLCINNAMIC ACID .................................................................... 22
3.3.1. Cấu trúc hóa học sản phẩm Pm.CM2........................................................... 23
3.4. SẢN PHẨM CỦA PHẢN ỨNG GIỮA PROTOCETRARIC ACID VỚI
TRANS-4-METHOXYCINNAMIC ACID ................................................................ 23
3.4.1. Cấu trúc sản phẩm Pr.C4M1 và Pm.C4M2 ................................................. 24
3.4.2. Cấu trúc sản phẩm Pr.C4M2 ........................................................................ 25
3.5. SẢN PHẨM CỦA PHẢN ỨNG GIỮA PROTOCETRARIC ACID VỚI (E)-
α-METHYLCINNAMIC ACID.................................................................................. 26
3.5.1. Cấu trúc sản phẩm Pr.Cα .............................................................................. 27
3.6. SẢN PHẨM CỦA PHẢN ỨNG GIỮA PROTOCETRARIC ACID VỚI
GYROPHORIC ACID................................................................................................. 27
3.6.1. Cấu trúc hóa học sản phẩm Pm.GXR1 ........................................................ 28
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT.................................................................. 26
4.1. KẾT LUẬN ......................................................................................................... 26
vii
- 4.2. ĐỀ XUẤT ............................................................................................................ 26
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................... 27
PHỤ LỤC
viii
- LỜI NÓI ĐẦU
Những năm gần đây các hợp chất depsidone được quan tâm nghiên cứu vì
những hoạt tính sinh học hấp dẫn như khả năng kháng khuẩn, kháng nấm, chống
oxy hóa, ức chế enzym estrogen, ngăn cản sự phân bào… mở ra những triển vọng
trong việc điều chế các hợp chất dẫn xuất nhằm điều trị ung thư, đặc biệt là ung
thư vú và ung thư buồng trứng. Quá trình nghiên cứu loài địa y Parmotrema sp.
cho thấy protocetraric acid là một thành phần chính của loài địa y này.[8] Với mong
muốn điều chế một số dẫn xuất của protocetraric acid là những hợp chất mới với
hoạt tính sinh học đáng kỳ vọng, chúng tôi tiến hành khảo sát phản ứng ester hóa
trên hợp chất depsidone này.
Các phản ứng điều chế dẫn xuất ester của protocetraric acid cho đến nay ít
được nghiên cứu do nguồn cung cấp còn hạn chế của protocetraric acid từ tự
nhiên. Trong đề tài này, chúng tôi thực hiện điều chế các dẫn xuất ester của
protocetraric acid với một số acid đơn chức như benzoic acid, gyrophoric acid,
trans-cinnamic acid và một số dẫn xuất của nó là trans-4-methylcinnamic acid,
(E)-α-methylcinnamic acid, trans-4-methoxycinnamic acid, trans-4-nitrocinnamic
acid.
1
- CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. DEPSIDONE
1.1.1.Định nghĩa
Depsidone là những dẫn xuất phenol, với khung sườn gồm hai phân tử phenol
được liên kết nhau qua một nối ester và một nối ether.
Thí dụ một vài hợp chất depsidone như stictic acid, physodic acid, corynedidone.
Corynesidone Physodic acid Stictic acid
Các nghiên cứu về hoạt tính sinh học của depsidone cho thấy depsidone từ địa y
có khả năng ngăn tia UV, tiêu diệt hàng loạt tế bào ung thư ác tính.[20] Một số
depsidone có hoạt tính chống oxy hóa.[7,9] Những nghiên cứu mới cho thấy một số
depsidone có khả năng ngăn cản quá trình phân bào, cùng với các hoạt tính kháng
khuẩn, kháng nấm và ức chế enzyme estrogen.[3,5,13,18]
1.1.2.Phản ứng ester hóa trên depsidone
Một số hợp chất depsidone có nhóm chức carboxylic acid. Nhóm chức này có thể
được biến đổi thành nhóm chức ester, thực hiện bằng cách cho tác dụng với các tác chất
thân hạch như diazomethane trong dung môi ether hoặc iodomethane trong môi trường
kiềm.
Năm 1996, Chicita F. Culberson[6] thực hiện phản ứng tạo các dẫn xuất ester của
physodic acid và 4-O-methylphysodic acid với tác chất diazomethane trong dung môi
ether ở nhiệt độ 0–5°C.
2
- C5H11 C5H11
O C O C
CH2 O CH2 O
O O
CH2N2/ ether
HO O OH HO O OH
Làm lạnh
C5H11 O C5H11 O
HO H3CO
Physodic acid (Hiệu suất 63%)
C5H11 C5H11
O C O C
CH2 O CH2 O
O CH2N2/ ether O
H3CO O OH Làm lạnh H3CO O OH
C5H11 O C5H11 O
HO H3CO
4-O-methylphysodic acid (Hiệu suất 70%)
Đến năm 1975, Teruhisa Hirayama và các cộng sự người Nhật[10] đã điều chế dẫn
xuất methyl ester của triacetylvittatolic acid cũng sử dụng tác chất diazomethane trong
dung môi ether.
OAc
OAc CH2 CH C3H7
CH2 CH C3H7
O C
O C CH2 O
CH2 O
O
CH2N2/ ether
O
AcO O OAc
Làm lạnh
AcO O OAc
C5H11 O
C5H11 O H3CO
HO
Triacetylvittatolic acid (Bài báo không cho biết hiệu suất)
Đến năm 1975, Teruhisa Hirayama và các cộng sự người Nhật[10] đã điều chế dẫn
xuất methyl ester của triacetylvittatolic acid cũng sử dụng tác chất diazomethane trong
dung môi ether.
Năm 2009, Porntep Chomcheon và các cộng sự[5] đã điều chế dẫn xuất methyl
ester của corynesidone B, sử dụng tác chất là iodomethane.
3
- O
O
CH3I H3CO O CH3
HO O CH3 DMF
K2CO3 O
O O OCH3
O OH Khuấy từ ở nhiệt
OCH3
OH độ phòng
OCH3
OH
Corynesidone B (Hiệu suất 75%)
1.2. PROTOCETRARIC ACID VÀ MỘT SỐ DẪN XUẤT CỦANÓ
1.2.1.Tổng quát
Protocetraric acid, với tên khoa học 4-formyl-3,8-dihydroxy-9-hydroxymethyl-
1,6-dimethyl-11-oxo-11H-dibenzo[b,e][1,4]dioxepin-7-carboxylic acid, là chất bột màu
trắng đục, tan kém trong methanol, acetone, chloroform, …, tan nhiều hơn trong
dimethyl sulfoxide.
Protocetraric acid được tìm thấy nhiều trong nhiều loài địa y khác nhau như địa y
Parmotrema (Parmotrema dilatatum, Parmotrema lichenxanthonicum, Parmotrema
sphaerospora[11],…), Parmelia (Parmelia caperata, Parmelia conspresa[17],…),
Ramalina (Ramalina sp.[11],…), Cladonia (Cladonia ochrochlora1[3],…),…
1.2.2.Hoạt tính sinh học của protocetraric acid
Protocetraric acid đã được thử nghiệm hoạt tính sinh học trên nhiều loại nấm, vi
khuẩn, cũng như hoạt tính kháng nhiều loại ung thư khác nhau (Bảng 1.1), dưới liều
MIC (μg/mL). Hợp chất có liều MIC càng nhỏ, hợp chất có hoạt tính càng mạnh.
Kết quả Bảng 1.1 cho thấy protocetraric acid có khả năng kháng 6 dòng nấm
(Aspergillus fumigatus, Candida albicans, Cryprococcus var. difluens, Fusarium
oxysporum, Mucor mucedo và Paecilomyces variotii), 6 dòng vi khuẩn khác nhau (B.
cereaus, B. subtilis, M. tuberculosis, P. vulgaris, S. lutea và S. aureus) và không ức chế
được 3 dòng tế bào ung thư (Ehrlich carcinoma, Ehrlich sarcoma và Yoshina sarcoma).
4
- Fumarprotocetraric acid, một hợp chất được cô lập nhiều từ địa y, đồng thời cũng
là dẫn xuất 9’-monofumarylprotocetraric acid, đã được kiểm tra hoạt tính sinh học trên
nhiều dòng vi khuẩn, nấm khác nhau.[16] Kết quả được trình bày trong Bảng 1.1 cho
thấy fumarprotocetraric acid có khả năng kháng 7 chủng vi khuẩn (Aeromonas
hydrophila, Bacillus cereaus, Bacillus subtilis, Listeriamono cytogenes, Proteus
vulgaris, Staphylococcus aureus và Streptococcus faecalis) và 2 dòng nấm (Candida
albicans và Candida glabrata). Trong khi đó, protocetraric acid không có khả năng ức
chế dòng vi khuẩn Streptococcus faecalis. Điều này cho thấy các dẫn xuất của
protocetraric acid có tiềm năng hoạt tính sinh học cao.
Do hợp chất này hiện diện với số lượng nhiều trong địa y Parmotrema sp. nên
chúng tôi tiến hành điều chế các dẫn xuất của protocetraric acid với hy vọng tạo được
nhiều dẫn xuất có hoạt tính sinh học cao.
5
- Bảng 1.1. Kết quả thử nghiệm hoạt tính ức chế một số chủng nấm, chủng
vi khuẩn, dòng tế bào ung thư của protocetraric acid và fumarprotocetraric acid.
Tên chủng nấm, chủng vi khuẩn, dòng tế Protocetraric acid Fumarprotocetraric acid
MIC (μg/mL) MIC (μg/mL)
bào ung thư
Nấm[17,19,23]
Aspergillus flavus Không có hoạt tính *
Aspergillus fumigatus 500 *
Candida albicans 18.7 18.7
Candida glabrata * 18.7
Cryprococcus var. difluens 53.1 *
Fusariumoxysporum 500 *
Mucor mucedo 500 *
Paecilomyces variotii 500 *
Penicillium purpurescens Không có hoạt tính *
Penicillium verrucosum Không có hoạt tính *
Trichoderma harsianum Không có hoạt tính *
Vi khuẩn[11,19,23]
Aeromonas hydrophila * 150.0
Bacillus cereaus 85.5 4.6
Bacillus subtilis 740.7 4.6
Esherichia coli Không có hoạt tính *
Klebsiella pneumoniae Không có hoạt tính *
Listeria monocytogenes * 4.6
Micrococcus luteus Không có hoạt tính *
Mycobacterium tuberculosis 125.0 *
Proteus vulgaris 23.4 37.5
Sarcina lutea 196.0 *
Staphylococcus aureus 60.7 37.5
Streptococcus faecalis Không có hoạt tính 150.0
Bệnh ung thư[16]
Ehrlich carcinoma Không có hoạt tính *
Ehrlich sarcoma Không có hoạt tính *
Yoshida sarcoma Không có hoạt tính *
(*) Không thử nghiệm
6
- Năm 2004, Carine Bezivin và các đồng sự đã cô lập dẫn xuất 9’-O-
methylprotocetraric acid từ địa y Cladonia convoluta và đã kiểm tra hoạt tính sinh học
của hợp chất này với 6 dòng tế bào ung thư khác nhau,[3] kết quả được trình bày ở liều
IC 50 (μg/mL) (Bảng 1.2).
Bảng 1.2. Kết quả thử nghiệm hoạt tính ức chế một số dòng tế bào ung thư của 9’-O-
methylprotocetraric acid.
Dòng tế bào ung thư IC50 Hoạt tính
(μg/mL)
Murine lympholytic leukaemia >100 Không có hoạt tính
Murine Lewis lung carcinoma >100 Không có hoạt tính
Human chronic myelogenous leukaemia >100 Không có hoạt tính
Human brain metastasis of a prostate carcinoma >100 Không có hoạt tính
Human breast adenocarcinoma >100 Không có hoạt tính
Human glioblastoma >100 Không có hoạt tính
7
- PhCH2I
K2CO3
CH3COCH3
Khuấy từ, kết hợp thổi
khí N2
(CH3)2SO4
K2CO3
CH3COCH3
Ethyl acetate
HCl
Pd/C
Khuấy từ kết hợp thổi khí H2
1/ Hexamethylenetetramine
CF3COOH
Pd/C
Khuấy từ kết hợp đun nóng
2/ Đuổi dung môi
3/ H2O
Khuấy từ
4/ Đun nóng trong
K2CO3
PhCH2I
N,N-dimethylformamide
Khuấy từ kết hợp thổi khí N2
1/ Pyridine
2/ (NCH4)2MnO4
3/ Khuấy từ ở nhiệt độ phòng
1/ 1,3-bisbenzyloxy-2,5-
dimethylbenzene pha trong
CH2Cl2
2/ CF3COOH
3/ Khuấy từ ở nhiệt độ phòng
trong 2 giờ
Ethyl acetate
HCl
Pd/C
Khuấy từ kết thổi khí H2
1/ Thêm vào dung dịch K2CO3
2/ Thêm vào dung dịch K3[Fe(CN)6]
3/ Khuấy từ trong
Sơ đồ 1.1.Tổng hợp protocetraric acid[21]
8
- CH3I
K2CO3
N,N-dimethylformamide
1/ CCl4
2/ Đun hoàn lưu kết hợp nhỏ từ
từ Br2
3/ Tiếp tục đun hoàn lưu
4/ Sản phẩm thô đem hòa tan
trong dung dịch dioxan
5/ Đun hoàn lưu
1/ CH2Cl2
2/ BCl3
3/ Khuấy từ trong
4/ Sản phẩm thô đem hòa tan trong
dung dịch dioxan
5/ Đun hoàn lưu
1/ CH3C6H6SO3H.H2O
2,2-dimethylpropane
N,N-dimethylformamide
2/ Để yên trong 70 giờ
3/ Thêm 2,2-dimethylpropane
4/ Sản phẩm thô đem hòa tan trong
CH2Cl2
5/ Cho vào một hỗn hợp pyridinium
chlorochromate và CH3COONa pha
trong CH2Cl2
6/ Khuấy từ
CH3COOH 50%
Khuấy từ ở 50°C
1/ LiI
Hexamethylphosphoric triamide
2/ Khuấy từ kết hợp thổi khí N2 ở 80°C
Sơ đồ 1.1.Tổng hợp protocetraric acid[21] (tiếp theo)
9
- 1.2.3.Các phản ứng đã nghiên cứu trên protocetraric acid
1.2.3.1. Phản ứng tổng hợp protocetraric acid
Năm 1981, Tony Sala và Melvyn V. Sargent[21] đã đề nghị quy trình tổng hợp
protocetraric acid đi từ methyl 2,4-dihydroxy-3,6-dimethylbenzoate qua 13 giai đoạn
(Sơ đồ 1.1).
1.2.3.2. Phản ứng điều chế các dẫn xuất của protocetraric acid
a/ Năm 1933, Yasuhiko Asahina và Tyo-Taro Tukamo[2] đã thực hiện phản ứng
hydrogen hóa xúc tác Pd/C để điều chế hydroprotocetraric acid từ protocetraric acid.
Sản phẩm thu được đều được đo nhiệt độ nóng chảy và xác định cấu trúc hóa học bằng
phương pháp phân tích nguyên tố và các phản ứng định tính nhóm định chức.
CH3COOH
H2, Pd/C
Protocetraric acid Hydroprotocetraric acid
(Hiệu suất 87 %)
b/ Năm 1952, Josef Klosa[12] đã điều chế một số dẫn xuất phenylhydrazone,
thiosermicarbazone, benzimidazole của protocetraric acid. Sản phẩm thu được đều được
đo nhiệt độ nóng chảy và xác định cấu trúc hóa học bằng phương pháp phân tích nguyên
tố và các phản ứng định tính nhóm định chức.
Các dẫn xuất phenylhydrazone của protocetraric acid được điều chế bằng cách đun
hoàn lưu protocetraric acid (hoặc các dẫn xuất 9’-O-alkylprotocetraric acid) với
phenylhydrazine trong dung môi benzene trong 6 giờ.
10
nguon tai.lieu . vn