Xem mẫu

  1. Khóa luận tốt nghiệp Đề tài “Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động tài trợ thương mại tại một số ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay”
  2. MỤC LỤC Lời nói đầu ........................................................................................................5 Chương I. ..........................................................................................................8 Những vấn đề cơ bản về hoạt động tài trợ ....................................................8 thương mại ........................................................................................................8 I. Những vấn đề cơ bản về hoạt động tài trợ thương mại ............................8 1. Khái niệm về thương mại ................................................................. 8 2. Khái niệm về tài trợ thương mại ..................................................... 9 II. Các chủ thể tham gia hoạt động tài trợ thương mại ............................ 12 1. Nhà nước ..................................................................................... 12 2. Ngân hàng trung ương ................................................................ 12 3. Các tổ chức tín dụng.................................................................... 12 4. Các doanh nghiệp .................................................................... 13 III. Các loại hình tài trợ thương mại........................................................... 13 1. Tài trợ thương mại trực tiếp của các ngân hàng thương mại ...... 13 1.1. Dùng vốn để cho vay................................................................. 13 1.1.1. Cho vay XNK...................................................................... 13 1.1.2. Tín dụng có bảo đảm: ........................................................ 16 1.1.3. Chiết khấu ......................................................................... 16 1.1.4. Factoring............................................................................ 17 1.1.5. Forfaiting ........................................................................... 19 1.1.6. Leasing .............................................................................. 21 1.2. Cung ứng dịch vụ: nhờ thu, chuyển tiền .................................. 23 1.2.1. Phương thức chuyển tiền (remittance) .............................. 23 1.2.2. Nhờ thu (Collection) .......................................................... 26 1.3. Tài trợ bằng chữ tín .................................................................. 29 1.3.1. L/C ..................................................................................... 29 1.3.2. Phương thức bảo lãnh- letter of guarantee -L/G ............... 32
  3. 1.3.3. Stand-by L/C ...................................................................... 35 2. Tài trợ thương mại gián tiếp .......................................................... 38 2.1. Chính sách thuế và lệ phí ......................................................... 38 2.2. Chính sách tỷ giá hối đoái. ....................................................... 39 2.3. Chính sách lãi suất ................................................................... 40 III. Vai trò của hoạt động tài trợ thương mại ............................................ 42 1. Vai trò hoạt động tài trợ thương mại đối với Ngân hàng ............. 42 2. Vai trò của hoạt động tài trợ thương mại đối với nền kinh tế...... 44 3. Vai trò của hoạt động tài trợ thương mại đối với các doanh nghiệp ............................................................................................................. 44 3.1. Đối với nhà xuất khẩu ......................................................... 44 3.2. Với nhà nhập khẩu.............................................................. 45 Chương II ....................................................................................................... 46 Thực trạng hoạt động tài trợ thương mại tại các ngân hàng thương mại Việt Nam ........................................................................................................ 46 I. Khái quát về hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay ...... 46 II. Các nhân tố tác động tới sự phát triển của hoạt động tài trợ thương mại tại các ngân hàng thương mại .............................................................. 50 1. Điều kiện kinh tế xã hội .................................................................. 50 1.1. Sự phát triển và hội nhập trong lĩnh vực ngân hàng ............... 50 1.2. Sự phát triển trong lĩnh vực thương mại.................................. 52 2. Môi trường pháp lý ........................................................................ 56 III. Thực trạng hoạt động tài trợ thương mại tại các NHTMVN hiện nay ......................................................................................................................... 59 1. Hoạt động dùng vốn để cho vay. ................................................ 59 2. Hoạt động cung ứng dịch vụ ...................................................... 62 3. Hoạt động tài trợ bằng chữ tín................................................... 65 4. Đánh giá .......................................................................................... 67 4.1. Kết quả đạt được ....................................................................... 67 2
  4. 4.2. Những hạn chế còn tồn tại ....................................................... 69 4.2.1. Hạn chế .............................................................................. 69 4.2.2.Nguyên nhân....................................................................... 72 Chương III ..................................................................................................... 73 Định hướng và giải pháp phát triển hoạt động tài trợ thương mại tại các ngân hàng thương mại .................................................................................. 73 I. Tính tất yếu của việc phát triển hoạt động tài trợ thương mại............. 73 II. Định hướng phát triển hoạt động tài trợ thương mại trong thời gian tới .................................................................................................................... 74 1. Định hướng phát triển của hoạt động thương mại tới năm 2010. 74 2. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của các NHTM trong thời gian tới ............................................................................... 77 3. Định hướng phát triển hoạt động tài trợ của các NHTM trong thời gian tới ......................................................................................... 79 3.1. Tài trợ thương mại quốc tế sẽ được phát triển theo hướng liên kết 79 3.2. Nâng cao chất lượng và phát triển hình thức mới .............. 80 3.3. Tài trợ thương mại quốc tế trong tương lai sẽ phát triển theo hình thức đan xen nhau .................................................................. 81 III. Các giải pháp phát triển hoạt động tài trợ thương mại tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam .......................................................................... 81 1. Các giải pháp vĩ mô ........................................................................ 81 1.1. Tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý ngân hàng cho hoạt động tài trợ thương mại................................................................... 81 1.2. Hoàn thiện quản lý nhà nước về thị trường và thương mại .. 85 1.3. Mở rộng hoạt động đối ngoại. ................................................. 86 2. Giải pháp vi mô .............................................................................. 86 2.1. Quản lý chặt chẽ hoạt động tài trợ thương mại của các NHTM ......................................................................................................... 86 3
  5. 2.1.1. Nâng cao chất lượng thẩm định tài trợ ............................. 86 2.1.2. Quản lý rủi ro trong hoạt động tài trợ thương mại ........... 90 2.2. Cung cấp cho khách hàng dịch vụ tài trợ hoàn thiện .............. 91 2.3. Xây dựng hệ thống các ngân hàng đại lý rộng khắp trên toàn thế giới ............................................................................................. 93 2.4. Xây dựng chiến lược dài hạn để định hướng cho hoạt động tài trợ thương mại tại các Ngân hàng thương mại .............................. 94 2.5. Đa dạng hóa các hoạt động tài trợ thương mại quốc tế ........... 94 2.6. Nâng cao năng lực tài chính của các NHTM Việt Nam .......... 96 2.6.1. Tiếp tục phát hành cổ phiếu tăng vốn tự có ...................... 96 2.6.2. Tăng cường hiệu quả kinh doanh, tự bổ sung vốn tự có .. 96 2.6.3. Sáp nhập các NHTM để tăng qui mô vồn tự có................. 97 2.7. Trang bị cơ sở vật chất, hệ thống kỹ thuật công nghệ hiện đại 99 2.8. Phát triển nguồn nhân lực với đội ngò cán bộ tài trợ thương mại có tính chuyên nghiệp cao ........................................................ 99 2.9. Đổi mới phương thức phục vụ khách hàng............................ 101 2.9.1. Chủ động tìm đến khách hàng......................................... 101 2.9.2. Xây dựng chiến lược khách hàng ................................... 101 2.9.3. Đẩy mạnh công tác tiếp thị .............................................. 102 2.9.4. Chất lượng phục vụ khách hàng ..................................... 103 KẾT LUẬN ....................................................................................... 104 Tài liệu tham khảo ...................................................................................... 105 Các Website ................................................................................................. 106 4
  6. LỜI NÓI ĐẦU Việt Nam đang trên con đường hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, trong những năm qua, Việt Nam cũng đã gặt hái được rất nhiều thành công trong công cuộc hội nhập, đưa nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển. Nh­ chóng ta đã biết, cơ hội và lợi Ých của hội nhập mang lại là vô cùng to lớn tuy nhiên những thách thức đặt ra cũng không hề nhỏ. Việt Nam đã hân hoan nâng ly rượu mừng chiến thắng khi trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại lớn nhất thế giới WTO. Tuy nhiên, đằng sau niềm hân hoan Êy là cả một thách thức to lớn đặt ra với nền kinh tế Việt Nam. Cụ thể trong ngành ngân hàng, Việt Nam phải thực hiện lé trình mở cửa: Từ 01/04/2007: được phép thành lập ngân hàng 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam theo cam kết WTO Từ 01/01/2007, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa có quan hệ tín dụng với khách hàng là người Việt Nam được huy động vốn gấp khoảng trên 6 lần so với vốn pháp định đã góp đủ. Từ năm 2008 gấp 8 lần, từ năm 2009 gấp 9 lần, từ năm 2010 gấp 10 lần. Từ năm 2011 được hưởng chế độ đối xử quốc gia1. Nh­ vậy, hạn chế đối với các ngân hàng nước ngoài trong việc nhận tiền gửi Việt Nam đồng, phát hành thẻ tín dụng và lập ra các máy rút tiền tự động... sẽ dần bị loại bỏ. Từ năm 2009, việc hạn chế quyền của một chi nhánh ngân hàng Hoa Kỳ nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam mà ngân hàng không có quan hệ tín dụng sẽ được bãi bỏ theo lé trình Hiệp định thương mại Việt- Mỹ. Các nhà cung ứng dịch vụ tài chính Mỹ cũng sẽ được phép cung ứng 12 phân ngành dịch vụ ngân hàng theo lé trình 7 mốc. 1 Nguån: http://www.kenhdoanhnghiep.vn/cms/detail.php?id=723 5
  7. Trong thời gian tới, ngành ngân hàng là ngành được dự báo là sự cạnh tranh sẽ trở nên khốc liệt nhất. Các ngân hàng thương mại không những phải cạnh tranh với nhau mà quan trọng hơn là phải cạnh tranh được với các đối thủ ngân hàng nước ngoài có tiềm lực tài chính mạnh và chuyên nghiệp trong việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng. Vì thế, các ngân hàng thương mại Việt Nam cần phải nỗ lực hết mình ngay từ bây giê nếu không muốn bị đào thải trên chính thị trường của mình. Song song với việc nâng cao tiềm lực tài chính thì các ngân hàng thương mại Việt Nam rất cần phải nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng. Hơn thế nữa, theo dự báo, sau khi gia nhập WTO ngành thương mại trong nước và quốc tế sẽ trở nên sôi động hơn bao giê hết. Chính vì điều đó, mà các ngân hàng thương mại Việt Nam nên chú trọng và phát triển hơn nữa hoạt động tài trợ thương mại, là hoạt động truyền thống vẫn mang lại nguồn lợi lớn cho các ngân hàng. Tuy nhiên, các hoạt động tài trợ thương mại tại các ngân hàng thương mại hiện nay vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường và xu thế phát triển trong thời gian tới. Nhằm hệ thống lại những vấn đề lý luận về tài trợ thương mại, phân loại và làm rõ chức năng, ưu điểm, nhược điểm, và điều kiện áp dụng của từng loại tài trợ; đánh giá kết quả hoạt động của tài trợ thương mại của các NHTM trong bối cảnh hiện nay nhằm dự đoán được xu hướng phát triển của hoạt động tài trợ thương mại từ đó đưa ra những giải pháp và đề suất cụ thể để nâng cao hoạt động tài trợ thương mại tại các ngân hàng thương mại Việt Nam tôi đã chọ vấn đề nghiên cứu “Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động tài trợ thương mại tại một số ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay” Với mục tiêu nghiên cứu đề tài như trên, bài khóa luận được chia thành 3 chương: Chương I. Những vấn đề cơ bản về hoạt động tài trợ thương mại 6
  8. Chương II. Thực trạng hoạt động tài trợ thương mại tại các ngân hàng thương mại Việt Nam Chương III. Giải pháp phát triển hoạt động tài trợ thương mại tại các ngân hàng thương mại Do hạn chế về thời gian và hiểu biết, chắc chắn khóa luận còn nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô và các bạn nhằm hoàn thiện đề tài nghiên cứu này. Để hoàn thành khóa luận này em xin chân thành cám ơn cô giáo PGS.TS. Nguyễn Thị Quy là người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian làm khóa luận Hà Nội, tháng 6, năm 2008 7
  9. Chương I. Những vấn đề cơ bản về hoạt động tài trợ thương mại I. Những vấn đề cơ bản về hoạt động tài trợ thương mại 1. Khái niệm về thương mại Thương mại là hoạt động trao đổi của cải, hàng hoá, dịch vô, kiến thức, tiền tệ v.v giữa hai hay nhiều đối tác, và có thể nhận lại một giá trị nào đó (bằng tiền thông qua giá cả) hay bằng hàng hóa, dịch vụ khác như trong hình thức thương mại hàng đổi hàng (barter). Trong quá trình này, người bán là người cung cấp của cải, hàng hoá, dịch vụ... cho người mua, đổi lại người mua sẽ phải trả cho người bán một giá trị tương đương nào đó. Thị trường là cơ chế để thương mại hoạt động được. Dạng nguyên thủy của thương mại là hàng đổi hàng (barter), trong đó người ta trao đổi trực tiếp hàng hóa hay dịch vụ mà không cần thông qua các phương tiện thanh toán. Ví dụ, một người A đổi một con bò lấy 5 tấn thóc của người B chẳng hạn. Hình thức này còn tồn tại đến ngày nay do nhiều nguyên nhân (chẳng hạn do bên bán không tin tưởng vào tỷ giá hối đoái của đồng tiền sử dụng để thanh toán). Trong hình thức này không có sự phân biệt rõ ràng 8
  10. giữa người bán và người mua, do người bán mặt hàng A lại là người mua mặt hàng B đồng thời điểm. Việc phát minh ra tiền (và sau này là tín dụng, tiền giấy và tiền ảo (tức không phải tiền tồn tại dưới hình thức được in hay được đúc ra) như là phương tiện trao đổi đã đơn giản hoá đáng kể hoạt động thương mại và thúc đẩy hoạt động này, nhưng bên cạnh đó nó cũng phát sinh ra nhiều vấn đề mà hoạt động thương mại thông qua hình thức hàng đổi hàng không có. Hoạt động thương mại hiện đại nói chung thông qua cơ chế thỏa thuận trên cơ sở của phương tiện thanh toán, chẳng hạn nh­ tiền. Kết quả của nó là việc mua và việc bán tách rời nhau. Thương mại tồn tại vì nhiều lý do. Nguyên nhân cơ bản của nó là sù chuyên môn hóa và phân chia lao động, trong đó các nhóm người nhất định nào đó chỉ tập trung vào việc sản xuất để cung ứng các hàng hóa hay dịch vụ thuộc về một lĩnh vực nào đó để đổi lại hàng hóa hay dịch vụ của các nhóm người khác. Thương mại cũng tồn tại giữa các khu vực là do sự khác biệt giữa các khu vực này đem lại lợi thế so sánh hay lợi thế tuyệt đối trong quá trình sản xuất ra các hàng hóa hay dịch vụ có tính thương mại hoặc do sự khác biệt trong các kích thước của khu vực (dân số chẳng hạn) cho phép thu được lợi thế trong sản xuất hàng loạt. Vì thế, thương mại theo các giá cả thị trường đem lại lợi Ých cho cả hai khu vực. 2. Khái niệm về tài trợ thương mại Hoạt động thương mại luôn là một lĩnh vực đầy cạnh tranh và rất hấp dẫn. Hoạt động thương mại ngày càng trở nên sôi động xuất phát từ sự gia tăng trong năng suất lao động, từ sự phát triển của các phương tiện thông tin liên lạc, điều này đỏi hỏi sự đơn giản và thuận tiện trong thủ tục, sự luân chuyển nhanh hơn của dòng tiền tệ, sự luận chuyển nhanh hơn của dòng hàng hóa. 9
  11. Sự cạnh tranh xuất phát từ sự tù do hóa về kinh tế ngày càng sâu rộng, sự gia tăng về số lượng các đối tác không chỉ trong nước mà còn ở ngoài nước. Người cung ứng sản phẩm dịch vụ, hàng hoá phải không ngừng tìm mọi cách thoả mãn nhu cầu của khách hàng- những nhu cầu đó là rất khắt khe và đa dạng. Hơn thế nữa, khách hàng còn đòi hỏi nhiều ưu đãi về giá cả và đặc biệt về thời hạn thanh toán. Vì thế, những điều khoản linh hoạt trong thanh toán đã trở thành một phần cơ bản trong bất cứ cuộc giao dịch thương mại nào. Ngoài ra, rủi ro là yếu tố không thể tránh khỏi đối với các doanh nghiệp (DN) tham gia vào thương mại, và đặc biệt là trong thương mại quốc tế với vô vàn những rủi ro xuất phát từ khoảng cách địa lý, tiền tệ, những biến động bất thường về giá cả hàng hoá, sự khác biệt luật lệ, tập quán kinh doanh,... vì thế mà trong giao dịch thương mại quốc tế không thể thiếu được các hoạt động tài trợ thương mại, và khi nói tới tài trợ thương mại người ta thường nói tới hoạt động tài trợ thương mại quốc tế. Chính vì lẽ đó mà khi tham gia vào hoạt động thương mại các doanh nghiệp luôn mong muốn nhận được sự hỗ trợ về nhiều phía để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Chính vì thế mà hoạt động tài trợ thương mại ra đời là một tất yếu khách quan đáp ứng nhu cầu phát triển của thi trường. Khái niệm: tài trợ thương mại là tập hợp các biện pháp và hình thức hỗ trợ về tài chính trực tiếp hay gián tiếp cho các doanh nghiệp và các đơn vị kinh tế trong lĩnh vực thương mại trong các công đoạn của quá trình đầu tư, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hay cung ứng dịch vụ. Nếu xét về hình thức tài trợ thì tài trợ thương mại được thực hiện dưới 2 hình thức: tài trợ thương mại trực tiếp và tài trợ thương mại gián tiếp. 10
  12. - Tài trợ thương mại trực tiếp: là tập hợp các biện pháp hoặc hình thức hỗ trợ về tài chính trực tiếp tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thường được thực hiện thông qua việc cho vay ngắn, trung và dài hạn để tài trợ cho họa động xuất nhập khẩu nguyên nhiên vật liệu, hàng tiêu dùng, thay đổi dây truyền công nghệ máy móc thiết bị…hoặc được thực hiện thông qua hình thức cung ứng dịch vụ về tiền tệ, tín dụng, ngân hàng như các dịch vụ thanh toán quốc tế (tín dụng chứng từ, nhờ thu), bảo lãnh, bao thanh toán tương đối (Factoring), bao thanh toán tuyệt đối (Forfaiting), thuê mua tài chính (Leasing)… - Tài trợ thương mại quốc tế gián tiếp: là tập hợp các biện pháp hoặc hình thức hữu hiệu nhằm tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp như: chính sách thuế suất nhập khẩu; chính sách tỷ giá hối đoái; môi trường pháp lý ổn định phù hợp với thực tiễn thương mại; chính sách lãi suất;… Tóm lại: Tài trợ thương mại bao hàm sự chuẩn bị sẵn sàng các phương tiện tài chính và thay thế về mặt tài chính (vay tín dụng) để hoàn tất nghĩa vụ thanh toán và sản xuất trong quan hệ đối ngoại còng như đảm bảo các quá trình thanh toán liên quan. Tài trợ của ngân hàng thương mại về bản chất cũng là khoản tín dụng được cấp bởi ngân hàng. Tuy nhiên ngân hàng tham gia tài trợ chỉ với một số vốn chiếm tỷ lệ nhất định trong tổng vốn cần thiết cho dù án hoặc thương vụ, phần vốn còn lại phải là vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên, so sánh với chức năng cho vay, tài trợ của ngân hàng thương mại còn mang những đặc điểm là trách nhiệm của bên nhận tài trợ cao hơn bên đi vay, do ngoài nguồn vốn tài trợ từ ngân hàng, nhất thiết họ phải có một tỷ lệ vốn nhất định cùng tham gia và đối tượng tài trợ là các dự án hoặc thương vụ, do đó, chủ thể tham gia tài trợ chỉ có thể là các pháp nhân có đăng ký sản xuất kinh doanh. 11
  13. II. Các chủ thể tham gia hoạt động tài trợ thương mại Như đã nêu trong định nghĩa hoạt động tài trợ thương mại thực chất là những sự trợ giúp về tài chính nhằm giúp cho hoạt động thương mại diễn ra một cách nhanh chóng và hiệu quả. Đây cũng là mục đích của nhiều nhà chính trị, nhà hoạch định kinh tế, các tổ chức tài chính tín dụng. Tham gia vào hoạt động tài trợ thương mại gồm có các chủ thể sau: 1. Nhà nước Hoạch định và quản lý những chính sách mang tính vĩ mô để tài trợ cho hoạt động thương mại với mong muốn đẩy mạnh sự phát triển của thương mại trong nước, tạo mội trường thuận lợi để các doanh nghiệp trong nước sản xuất kinh doanh, bảo vệ doanh nghiệp trong nước khi tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế. 2. Ngân hàng trung ương Ngân hàng trung ương thưc hiện tài trợ dưới các hình thức như cho vay tái cấp vốn, tái triết khấu, cấp bảo lãnh nhà nước và là người thực hiện các chính sách tài trợ thương mại gián tiếp của nhà nước như: chính sách giá, lãi suất, cung kết hối, phá giá tiền tệ. Với vai trò quan trọng như trên, ngân hàng trung ương trở thành nhà tài trợ thương mại chủ yếu của mỗi quốc gia. 3. Các tổ chức tín dụng Các tổ chức tín dụng bao gồm công ty tài chính, nhà cầm đồ, quỹ đầu tư (trong đó ngân hàng chiếm tỷ trọng rất lớn, ở Mỹ là khoảng 70%, còn ở Việt Nam con số này lên tới 90%): Các tổ chức này thường tài trợ thương mại dưới các hình thức như: cho vay, bảo lãnh, chiết khấu, bao thanh toán, thuê mua, tín dụng chứng từ, nhờ thu kèm cứng từ, chấp nhận thanh toán bằng hối phiếu. 12
  14. 4. Các doanh nghiệp o Các doanh nghiệp còng tham gia và hoạt động tài trợ thương mại dưới các hình thức hối phiếu trả chậm, thanh toán ghi sổ, L/C điều khoản đỏ, ứng tiền trước khi giao hàng… Đặc trưng của các hình thức tài trợ này là doanh nghiệp cung cấp các khoản nợ ngắn hạn cho đối tác. III. Các loại hình tài trợ thương mại 1. Tài trợ thương mại trực tiếp của các ngân hàng thương mại 1.1. Dùng vốn để cho vay 1.1.1. Cho vay XNK Nghiệp vô cho vay trực tiếp để tài trợ cho các doanh nghiệp thực hiện kinh doanh XNK là nghiệp vụ truyền thống của ngân hàng. Các ngân hàng thường cấp tín dụng trực tiếp bằng đồng nội tệ hoặc ngoại tệ cho các doanh nghiệp kinh doanh XNK để hỗ trợ về tài chính cho các doanh nghiệp này kinh doanh XNK nguyên nhiên vật liệu, máy móc, thiết bị, hàng tiêu ding…Nều xét về thời gian cho vay thì có thể chia làm 2 loại : Cho vay ngắn hạn với thời hạn cho vay tối đa là một năm; Cho vay trung, dài hạn với thời hạn cho vay là trên 1 năm, dưới 10 năm. Nếu xét về mục đích cho vay thì có thể chia thành - Tín dụng nhập khẩu: Các ngân hàng có thể cấp tín dụng cho các nhà nhập khẩu với thời hạn ngắn hạn, trung dài hạn tùy thuộc vào đối tượng nhập khẩu. Nếu nhập khẩu hàng nguyên nhiên, vật liệu hàng tiêu dùng thì ngân hàng sẽ cấp tín dụng ngắn hạn. Nếu nhập khẩu máy móc, thiết bị thì ngân hàng sẽ cấp tín dụng trung hoặc dài hạn, tùy thuộc vào chủng loại hàng hóa. Về cơ bản, thời hạn cho vay phải phù hợp với giá trị sử dụng của loại hàng nhập khẩu. 13
  15. Tín dụng nhập khẩu là nguồn bổ sung vốn lưu động rất quan trọng cho nhà nhập khẩu, vì thông thường giá trị hợp đồng nhập khẩu lớn hơn nhiều vốn của nhà nhập khẩu . Tín dụng của nhà nhập khẩu đáp ứng nhu cầu, khi nhà nhập khẩu phải thanh toán bộ chứng từ hàng hóa trong khi hàng chưa cập bến, hoặc hàng đã nhập nhưng chưa bán để thu hồi vốn được, hoặc máy móc thiết bị đang trong quá trình lắp đặt, chạy thử chưa đưa vào sản xuất để tạo ra sản phẩm, chưa có tiền thanh toán… Ưu điểm của tín dụng nhập khẩu là: Lợi nhuận cao, dư nợ và doanh sè cho vay lớn, thu nhập của ngân hàng từ tín dụng XNK tăng nhờ tăng thu dịch vụ (dịch vụ thanh toán, dịch vụ mở L/C…) và mở rộng thêm các sản phẩm mới từ thanh toán XNK. Tuy nhiên, tín dụng nhập khẩu có một số nhược điểm sau: Mét là, đối với đồng tiền thanh toán. Thông thường khách hàng vay vốn bằng ngoại tệ để thanh toán cho nước ngoài, nhưng khi bán hàng lại thi nội tệ nên có khả năng rủi ro về tỷ giá và trạng thái hối đoái của ngân hàng cho vay. Để hạn chế khả năng rủi ro này, dùa vào sự đánh giá khả năng lạm phát và biến động lãi xuất của các đồng tiền trong tương lai, ngân hàng có thể cho vay bằng ngoại tệ hoặc nội tệ. Hai là, tín dụng nhập khẩu chịu ảnh hưởng của các yếu tố liên quan đến nghiệp vụ ngoại thương và thanh toán quốc tế, do đó một dự án nhập khẩu thường kèm theo một khả năng rủi ro lớn hơn so với một hợp đồng tín dụng nội địa cùng giá trị. - Tín dụng xuất khẩu: Tùy theo tính chất ngành hàng, mặt hàng xuất khẩu mà tín dụng được cấp theo thời hạn khác nhau. Có thể phân loại tín dụng xuất khẩu theo hình thức tín dụng trước khi giao hàng và tín dông sau khi giao hàng. + Tín dụng trước khi giao hàng: Thực chất là việc ngân hàng cho các doanh nghiệp vay vốn lưu động để thu mua, chế biến, sản xuất hàng xuất khẩu. Hình thức cho vay này được tiến hành trước khi giao hàng 14
  16. Rủi ro của hình thức này có thể xảy ra nếu doanh nghiệp không xuất được hàng, hoặc xuất được nhưng gặp rủi ro trong giao nhận hàng hay thanh toán, hoặc doanh nghiệp không dùng số tiền vay vào mục đích đã cam kết vay với ngân hàng. + Tín dụng sau khi giao hàng: Là việc cấp tín dông cho nhà xuất khẩu khi có bộ chứng từ hàng xuất khẩu. Sau khi cho vay thu mua hàng xuất khẩu, ngân hàng có thể tiếp tục cho nhà xuất khẩu vay khi có bộ chứng từ giao hàng để thu nợ đối với vốn cho vay trước khi giao hàng. Nợ cho vay sau khi giao hàng được thu hồi từ thanh toán hợp đồng xuất nhập khẩu từ nước ngoài. Tín dụng sau khi giao hàng thường được thực hiện bằng cách Ngân hàng Chiết khấu hoặc mua bộ chứng từ giao hàng. Qua đó nhà xuất khẩu có thể bù đắp nguồn vốn để tiếp tục kinh doanh trong suốt thời gian kể từ khi gửi hàng cho đến khi nhà nhập khẩu thanh toán. Cơ sở của khoản tín dụng này là việc ngân hàng có toàn quyền đối với bộ chứng từ hàng xuất có giá trị đòi tiền hoặc hối phiếu kèm theo nó (nếu có). Điều kiện để nhận khoản vay này là khả năng truy hoàn nhà xuất khẩu hay người vay ứng trước và một bản tường trình kinh doanh thông qua bộ chứng từ hàng xuất. Các chứng từ này nhất thiết phải là các chứng từ có giá trị để cho vay, không được phép huyển nhượng cho người thứ 3 để sử dụng. Các ngân hàng thường ký với khách hàng của mình (các nhà xuất khẩu) một hạn mức tín dụng để sử dụng cho mục đích cho vay này. Tỷ lệ cho vay phu thuộc vào mặt hàng xuất khẩu và khả năng thanh toán của khách hàng, khoảng 70% đến 80% giá trị hàng hóa. Theo điều kiện của khoản vay này, ngân hàng vẫn có quyền truy đòi đối với nhà xuất khẩu khi bộ chứng từ gửi đi không thu được tiền Cho dù là tín dụng xuất khẩu hay nhập khẩu thì giấy tờ có giá theo lệch (order papers) hoặc những giấy tờ chính nh­ vận đơn, hóa đơn nhập hàng, hợp đồng bảo hiểm… đều là những vật thế chấp cho ngân hàng. Do 15
  17. đó tất cả những chứng từ có giá đều phải có mệnh đề chuyển nhượng khống hoặc chuyển nhượng cho ngân hàng cấp tín dụng ứng trước. Một khi những chứng từ trên không cho phép chuyển nhượng thì người vay vốn phải sử dụng những hình thức thế chấp khác. 1.1.2. Tín dụng có bảo đảm: Đây là hình thức tín dụng nhằm đảm bảo an toàn vốn vay của ngân hàng. Các doanh nghiệp muốn được vay vốn của ngân hàng phải có vật tư, tài sản cầm cố, thế chấp, bảo lãnh của người thứ 3 đối với khoản vay. Những tài sản này là cơ sở đảm bảo để ngân hàng có khả năng thu hồi vốn cho vay trong trường hợp doanh nghiệp không trả được nợ vay. Tuy mọi đề nghị vay vốn đều phải cam kết trả nợ nhưng ngân hàng thường phải yêu cầu khách hàng cung cấp đảm bảo thích hợp trong trường hợp khoản vay gặp trục trặc. Có nhiều loại đảm bảo cho một khoản vay ngân hàng, tuy nhiên có 3 yêu cầu đối với bất cứ loại đảm bảo nào để được ngân hàng chấp nhận: dễ định giá; dễ cho ngân hàng quyền được sở hữu hợp pháp; dễ tiêu thụ. Khi cho vay có tài sản đảm bảo, không nên coi đó là nguồn trả nợ, mà chỉ là cái để dùa vào khi nguồn dự kiến trả nợ không thành. 1.1.3. Chiết khấu Ngân hàng thương mại tài trợ cho hoạt động thương mại của doanh nghiệp bằng cách triết khấu các hối phiếu- là công cụ thanh toán được sử dụng hết sức phổ biến trong các giao dịch ngoại thương và thường xuất hiện trong các phương thức thanh toán quốc tế (TTQT) thông dụng hiện nay. - Chiết khấu hối phiếu Chiết khấu hối phiếu là một dạng tài trợ ngắn hạn của ngân hàng cho người thụ hưởng hối phiếu được thực hiện dưới hình thức người thụ hưởng chuyển quyền sở hữu hối phiếu chưa đáo hạn cho ngân hàng để nhận một 16
  18. số tiền bằng mệnh giá hối phiếu trừ đi lãi chiết khấu và hoa hồng phí chiết khấu. Trong giao dịch ngoại thương người thụ hưởng giá trị hối phiếu thường là nhà XK. Ưu điểm: Loại tài trợ này giúp cho nhà XK có điều kiện thu hồi vốn nhanh chóng để đưa vào hoạt động kinh doanh thay vì phải chờ hối phiếu đến hạn thanh toán. Tài trợ chiết khấu hối phiếu trong ngoại thương thường áp dụng cho các giao dịch XNK thanh toán bằng phương thức ghi sổ hoặc nhờ thu. Kỹ thuật chiết khấu hối phiếu khá đơn giản. Ngân hàng sẽ mua lại quyền thụ hưởng giá trị hối phiếu khi đến hạn thanh toán từ người thụ hưởng hợp pháp thể hiện trên bề mặt hối phiếu. Số tiền mua lại quyền thụ hưởng này chính là mức tài trợ chiết khấu hối phiếu và được tính bầng phần còn lại của giá trị hối phiếu sau khi trừ đi lãi chiết khấu cùng phí hoa hồng nghiệp vụ. 1.1.4. Factoring Factoring là một hợp đồng được ký kết giữa bên cung ứng (nhà xuất khẩu) và bên tài trợ (nhà Factor, tổ chức bao thanh toán), theo đó, bên cung ứng có thể và sẽ nhượng (bán) cho tổ chức tài trợ các khoản phải thu phát sinh từ những hợp đồng xuất khẩu. Tổ chức tài trợ thực hiện tối thiểu 2 trong số các chức năng sau: - Tài trợ bên cung ứng, gồm cho vay và ứng trước tiền - Cung ứng dịch vụ quản lý sổ sách và thu nợ liên quan đến các khoản phải thu. - Chấp nhận rủi ro không thanh toán của con nợ Xét từ góc độ tài trợ, có thể hiển factoring là dạng tài trợ bằng việc mua lại các khoản phải thu ngắn hạn từ nhà xuất khẩu. Với các tính năng và đặc thù như vậy, factoring có thể giúp các doanh nghiệp xuất khẩu vừa 17
  19. nhận được tiền ngay sau khi giao hàng, không phải bận tâm về rủi ro thanh toán từ phía bên mua, vừa giảm được khối lượng công việc ghi chép sổ sách và quá trình thu nợ nước ngoài. Nhà factor sẽ giành lấy tiền đòi tiền từ nhà nhập khẩu với chi phí và rủi ro mà 2 bên đã thỏa thuận trước. Trong giao dịch factoring thường có 3 chủ thể chính tham gia: nhà xuất khẩu; nhà tài trợ factoring ở nước nhà xuất khẩu (nhà factor xuất khẩu); và nhà nhập khẩu nước ngoài. Các phương thức factoring chủ yếu:Trong thực tế, có 3 dạng tài trợ factoring chủ yếu là: Factoring kì hạn; Factoring thông thường; Factoring kì hạn có truy đòi. - Factoring kỳ hạn: Nhà factor xuất khẩu không thanh toán tiền hàng cho nhà xuất khẩu tại thời điểm mua các khoản phải thu, mà hai bên thỏa thuận kỳ hạn thanh toán bình quân (kỳ hạn) cho các khoản phải thu. - Factoring thông thường: Ngoài 2 chức năng là quản lý và đảm nhận rủi ro thanh toán trong factoring thông thường, nhà Factor xuất khẩu còn thực hiện các chức năng tài trợ ứng trước cho nhà xuất khẩu một phần giá trị khoản phải thu theo một tỷ lệ nhất định (75%- 85%). Khoản tài trợ ứng trước này được tính lãi theo số ngày thực tế, với mức lãi suất thường cao hơn mức lãi suất thị trường. Sau một thời hạn thỏa thuận, nhà Factor sẽ chuyển trả phần còn lại sau khi đã trừ đi chi phí và lãi tài trợ. - Factoring kì hạn có truy đòi: Dạng tài trợ này giống tài trợ khoản phải thu của các ngân hàng thương mại. Theo đó, nhà Factor xuất khẩu không mua đứt khoản phải thu mà chỉ dùa vào đó đÓ tài trợ nhà xuất khẩu với điều kiện là có truy đòi, tức là nhà xuất khẩu phải hoàn trả nợ vay cho nhà Factor nếu không thu được tiền bán hàng. Nh­ vậy, nhà Factor xuất khẩu thực hiện 2 chức năng là: tài trợ và cung ứng dịch vụ thu nợ cho nhà xuất khẩu. 18
  20. Chức năng cơ bản của factoring: - Chức năng theo dõi và thu nợ tiền hàng: Tổ chức tài trợ factoring giữ trọn bộ sổ sách bán hàng của nhà xuất khẩu; phụ trách toàn bộ dịch vụ đòi tiền nhà nhập khẩu với chi phí và rủi ro nhà nhập khẩu gánh chịu; xử lý các hóa đơn và theo dõi việc thanh toán tiền hàng khi đến hạn. Việc thanh lý khoản tài trợ Factoring này do 2 bên thương lượng. - Chức năng tài trợ thuần túy: Ngay sau khi nhận được hóa đơn của nhà xuất khẩu, tổ chức tài trợ factoring sẽ thanh toán ngay cho nhà xuất khẩu một tỷ lệ phần trăm trị giá hóa đơn (thường từ 75%-85%). Phần còn lại sẽ được tổ chức tài trợ cam kết thanh toán sau một thời hạn nhất định (sau khi đã trừ đi các chi phí, lãi suất và hoa hồng). Phạm vi áp dụng tài trợ factoring - Nhìn chung, tài trợ factoring đặc biệt thích hợp với các giao dịch xuất khẩu áp dụng phương thức thanh toán ghi sổ, cho phép người mua hưởng tín dụng cung ứng hoặc gặp khó khăn trong việc thu nợ hay tiền hàng từ người mua nước ngoài. - Tài trợ factoring cũng có những rủi ro vì: do cam kết bao thanh toán nên mọi rủi ro không thanh toán từ phía nhà nhập khẩu do nhà factoring gánh chịu, và vì vậy lãi suất factoring thường cao hơn lãi suất thị trường. 1.1.5. Forfaiting Forfaiting là nghiệp vụ mua bán những khoản nợ hoặc những khoản thanh toán của nhà xuất khẩu nếu các khoản nợ hoặc các khoản thanh thoán thương mại không được trả ở thời điểm đến hạn bởi người nợ hoặc người bảo lãnh. Thực chất hoạt động forfaiting là sử dụng các quỹ của thị trường mở để cấp tín dụng cho nhà cung cấp hàng hóa với một lãi suất cố định nhằm 19
nguon tai.lieu . vn