Xem mẫu

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD : Th.S Hoàng Thị Diệu Thúy
Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài
Từ những năm 1870, cây cà phê đầu tiên được đưa vào Việt Nam và đã trải qua
hơn 100 năm hình thành và phát triển. Hiện nay, ngành cà phê đã đạt được nhiều thành
tựu to lớn và đang trở thành mặt hàng xuất khẩu mũi nhọn mang tính chiến lược trong
cơ cấu hàng xuất khẩu Việt Nam. Theo Bộ Nông nghiệp Mỹ, Việt Nam xuất khẩu cà
phê Robusta lớn nhất thế giới và là nước xuất khẩu cà phê lớn thứ hai thế giới, chỉ sau
Brasil. Với sản lượng đạt hơn 1 triệu tấn trong năm 2011, cà phê Việt Nam dành 95%
cho xuất khẩu và chỉ 5% sản lượng cho tiêu thụ nội địa. 95% sản lượng trên được bán
cho các nhà buôn chính ở London (Anh), New York (Mỹ) và từ đây sẽ được phân phối
đến các nhà máy rang, xay. Tuy nhiên, theo Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng
cho biết, chất lượng cà phê lại không đồng đều, đặc biệt cà phê bị loại thải còn chiếm
tỷ lệ cao (80%) trong tổng số cà phê bị loại thải của thế giới. Điều này không những
gây thiệt hại về kinh tế cho các doanh nghiệp xuất khẩu mà còn làm giảm uy tín và sức
cạnh tranh của cà phê Việt Nam trên thế giới nếu không có giải pháp khắc phục.
Nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng cà phê như kỹ thuật trồng trọt và thu hái chưa
tốt; cơ sở vật chất phục vụ sơ chế bảo quản cà phê còn thiếu thốn; cơ chế giá thu mua
cà phê tươi chưa khuyến khích người sản xuất quan tâm đến chất lượng, nhất là khâu
thu hoạch, phơi sấy, phân loại. Mặt khác, hầu hết cà phê của Việt Nam hiện nay đều
dựa trên sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán; việc phân loại chất lượng theo tỷ lệ
hạt đen, hạt vỡ là cách phân loại đơn giản và lạc hậu mà hầu hết các nước xuất khẩu cà
phê trên thế giới không còn áp dụng.
Công ty TNHH MTV cà phê 734 cũng không ngoại lệ, theo ông Cao Kiến
Quốc, trưởng phòng Kế hoạch sản xuất – kinh doanh, cho biết: trong quá trình hoạt
động của công tác tạo nguồn và thu mua, Công ty cũng gặp khó khăn như: giá cà phê
tăng cũng như người dân sợ hái trộm, chi phí thuê nhân công cao nên nên công nhân
thu hoạch toàn trái xanh làm ảnh hưởng đến chất lượng cà phê, làm giảm sức cạnh
tranh của Công ty với các đối tác khác. Vì vậy, một trong những bước để nâng cao

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Ái

1

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD : Th.S Hoàng Thị Diệu Thúy

chất lượng cà phê đó là nâng cao công tác tạo nguồn và thu mua, từ đó tìm được những
giải pháp về phía công ty như cơ sở vật chất, chính sách khuyến khích lao động, chính
sách giá… để khắc phục tình trạng cà phê kém chất lượng.
Do đó, việc phân tích một cách chính xác, khoa học, đánh giá đúng đắn và tìm
ra các giải pháp tối ưu để công tác tạo nguồn và thu mua cà phê được thực hiện ngày
càng hiệu quả hơn là điều rất cần thiết. Chính vì vậy, trong thời gian thực tập cuối
khóa tại Công ty TNHH MTV Cà phê 734- Kon Tum tôi đã chọn đề tài “Đánh giá tình
hình tạo nguồn và thu mua cà phê của Công ty TNHH MTV Cà phê 734- Kon Tum”
làm kkhóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Câu hỏi, mục tiêu và đối tượng nghiên cứu
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Quá trình tạo nguồn và thu mua cà phê của Công ty TNHH MTV Cà phê 734
đã thực hiện hiệu quả chưa?
2.2. Mục tiêu nghiên cứu
-

Đánh giá tình hình thực hiện công tác tạo nguồn và thu mua cà phê của Công ty

-

Đánh giá hiệu quả hoạt động của công tác tạo nguồn và thu mua cà phê của

Công ty.
-

Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công tác tạo

nguồn và thu mua cà phê của Công ty trong tương lai.
2.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: Công tác tạo nguồn và thu mua cà phê của Công ty

TNHH MTV Cà phê 734 – Kon Tum.
-

Đối tượng điều tra:


Những người cung cấp cà phê cho Công ty, cụ thể là những công nhân của Công ty.



Dữ liệu thứ cấp về công tác tạo nguồn và thu mua cà phê của Công ty.

-

Phạm vi không gian: Trên địa bàn huyện Đăk Hà, Tỉnh Kon Tum.

-

Phạm vi thời gian: từ ngày 01/2 đến ngày 08/05/2012

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Ái

2

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD : Th.S Hoàng Thị Diệu Thúy

3. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện thông qua hai bước:
-

Nghiên cứu định tính

-

Nghiên cứu định lượng

3.1. Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính để khám phá, điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát
dùng để đo lường các khái niệm nghiên cứu. Đầu tiên, tôi sẽ phỏng vấn các chuyên gia
mà cụ thể ở đây là các nhà quản lý của Công ty TNHH MTV Cà Phê 734 về các chính
sách của Công ty trong hoạt động tạo nguồn và thu mua cà phê, sản lượng cà phê bình
quân, thời gian bán cà phê cũng như thời gian bắt đầu trồng cà phê của nhà cung cấp
cà phê cho Công ty.
Tiếp theo, tôi sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu (n=5). Kết hợp với nội dung
đã được chuẩn bị trước : lý do bán cà phê cho Công ty và khó khăn của họ trong công
tác tạo nguồn và thu mua, tôi phỏng vấn 5 nhà cung cấp cà phê bất kỳ cho Công ty. Từ
đó đưa ra các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tạo nguồn và thu mua cà phê của Công ty.
Kết quả nghiên cứu sơ bộ là cơ sở cho thiết kế bảng câu hỏi đưa vào nghiên cứu chính thức.
3.2. Nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tình hình tạo nguồn và thu mua cà phê
của Công ty.
Về dữ liệu sử dụng, tôi sử dụng hai nguồn dữ liệu chính:
3.2.1. Nguồn dữ liệu thứ cấp
-

Các dữ liệu thu thập



Các dữ liệu liên quan đến các hoạt động tạo nguồn và thu mua cà phê của Công

ty (Số liệu về lao động thu mua, chính sách đối với nhà cung cấp, tình hình tiêu thụ cà
phê, tình hình thu mua cà phê....) từ các phòng ban của Công ty mà cụ thể là phòng Kế
hoạch sản xuất – kinh doanh.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Ái

3

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD : Th.S Hoàng Thị Diệu Thúy

3.2.2. Nguồn dữ liệu sơ cấp
-

Các dữ liệu thu thập


Thông tin về đối tượng được điều tra : Giới tính, thu nhập, độ tuổi, thời gian

trồng cà phê, diện tích trồng cà phê, sản lượng cà phê tươi thu hoạch hàng năm, sản
lượng bán cà phê hàng năm.


Lý do bán cà phê cho Công ty.



Đánh giá của người cung cấp cà phê về chính sách, về công tác tạo nguồn và

thu mua của Công ty

-

Những khó khăn gặp phải trong công tác tạo nguồn và thu mua của người cung cấp.
Phương pháp thu thập: Thu thập dữ liệu bằng cách phỏng vấn có sử dụng

bảng hỏi (bảng hỏi cấu trúc) với số lượng người tham gia nhiều (mẫu được chọn) và thời
gian trả lời bảng hỏi nhanh. Trên cơ sở bảng hỏi mang tính khách quan, phương pháp điều
tra ngẫu nhiên nhằm suy rộng cho tổng thể các nhà cung cấp cà phê cho Công ty.
3.3. Xác định kích thước mẫu và phương pháp thu thập, xử lý số liệu
3.3.1. Xác định kích thước mẫu
Nhằm đảm bảo tính đại diện cho tổng thể nghiên cứu tôi xác định cỡ mẫu
nghiên cứu thông qua công thức:

Sau khi điều tra thử với 30 mẫu, xác định được phương sai mẫu

lớn nhất là

0,595. Ta tính cỡ mẫu với độ tin cậy là 90%, thông qua tra bảng : Z=1,645 và sai số
cho phép là e = 9%. Lúc đó mẫu ta cần chọn sẽ có kích cỡ mẫu lớn nhất:
người
Đây là mẫu có kích thước khá lớn so với quy mô mẫu và do điều kiện thời gian
và tài chính không cho phép, dựa vào công thức tính mẫu điều chỉnh ta tính được số
mẫu cần điều tra là 140 mẫu. Với công thức:
người
Với



>5%

là mẫu đã điều chỉnh

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Ái

4

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD : Th.S Hoàng Thị Diệu Thúy

Để đảm bảo độ chính xác cũng như loại trừ các bảng hỏi sau khi điều tra không
đủ chất lượng, tôi tiến hành nghiên cứu 150 mẫu.
3.3.2. Phương pháp thu thập
Có 7 đội trồng cà phê, tổng cộng là 475 công nhân thuộc Công ty.
Phương pháp nghiên cứu: chọn mẫu phân tầng. Dựa vào số người cung cấp cà
phê của từng đội và mẫu được tính là 150 người. Từ đó tính tỷ lệ số người được điều
tra của từng đội qua công thức:
Số người cần điều tra = Số công nhân của đội i* 150/475
Sau đó tính hệ số bước nhảy k=n/N cho từng đội để suy ra những người được điều tra.
Thực hiện:
-

Tính hệ số bước nhảy ki=ni/Ni

-

Bốc được số 2. Quy ước rằng các đội đều điều tra từ công nhân có số thứ tự là 2 trở đi.
Bảng 1 : Danh sách số công nhân điều tra ở mỗi đội
Đội

Số công nhân

Sô người điều tra phỏng vấn

(Người)

(Người)

1

67

21

3

2

56

18

3

3

55

17

3

4

85

27

3

5

92

29

3

6

56

18

3

10

64

20

3

Tổng

475

150

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Ái

Hệ số bước nhảy ki

5

nguon tai.lieu . vn