Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THANH TÙNG Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ GIAO TIẾN, HUYỆN GIAO THỦY, TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2017 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa Chính Môi Trường Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2012– 2018 Thái Nguyên, năm 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THANH TÙNG Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ GIAO TIẾN, HUYỆN GIAO THỦY, TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2017 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa Chính Môi Trường Lớp : K45 – ĐCMT – N03 Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2012– 2018 Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC NÔNG Thái Nguyên, năm 2018
  3. i LỜI CẢM ƠN Trải qua 4 năm học và nghiên cứu tại khoa Quản lý Tài nguyên Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, bằng những kiến thức quý báu mà các thầy cô đã tận tình hướng dẫn và giảng dạy, giờ đây em cùng các bạn trong trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã vinh dự mang trong mình những tri thức của nhà khoa học cơ bản nói chung, đặc biệt là khoa học về ngành Địa Chính Môi Trường. Bản khóa luận tốt nghiệp này đã chứng minh cho điều đó. Để hoàn thành bản khóa luận này ngoài sự nỗ lực của bản thân, em còn nhận được sự giúp đỡ, chỉ đạo tận tình, cặn kẽ của thầy giáo PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông, các thầy cô trong khoa Quản lý Tài nguyên và các cán bộ UBND xã Giao Tiến Qua đây cho phép em được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến thầy giáo PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông cùng các cán bộ địa chính xã Giao Tiến và những người thân xung quanh đã động viên, giúp đỡ em hoàn thành tốt bản khóa luận tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 10háng 6 năm 2018 Sinh viên Nguyễn Thanh Tùng DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
  4. ii Chữ viết Nguyên nghĩa BVTV tắt Bảo vệ thực vật CPSX Chi phí sản xuất FAO Food and Agricuture Organnization - Tổ chức nông lương Liên hiệp quốc GTNCLĐ Gía trị ngày công lao động GTSX Gía trị sản xuất H High (cao) HQSDV Hiệu quả sử dụng vốn L Low (thấp) LM Lúa mùa LUT Land Use Type (loại hình sử dụng đất) LX Lúa xuân M Medium (trung bình) STT Số thứ tự TNT Thu nhập thuần UBND Ủy ban nhân dân VH Very high (rất cao) VL Very Low (rất thấp) DANH MỤC CÁC BẢNG
  5. iii Bảng 2.1 Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam ..................................5 Bảng 4.1. Thực trạng cơ sở hạ tầng của xã Giao Tiến năm 2017 .............................36 Bảng 4.2: Tình hình dân số và lao động của xã Giao Tiến từ năm 2016- 2017 ....................................................................................................39 Bảng 4.3: Các loại hình sử dụng đất chính của xã Giao Tiến năm 2017 ..................47 Bảng 4.4. Năng suất, sản lượng một số cây trồng chính năm 2017 ..........................48 Bảng 4.5: Một số đặc điểm của các LUT trồng cây hàng năm .................................48 Bảng 4.6. Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính của xã ................................51 Bảng 4.7. Hiệu quả xã hội của các LUT chính .........................................................53 Bảng 4.8. Hiệu quả môi trường của các LUT chính .................................................55
  6. iv MỤC LỤC Phần 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................................1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1 1.2. Mục tiêu của đề tài ...............................................................................................2 1.2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ....................................................3 2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và Việt Nam...........................3 2.1.1. Sơ lược về tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới .............................3 2.1.2. Sơ lược về tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam ..............................4 2.1.3. Tình hình sử dụng đất trên địa bàn xã Giao Tiến, huyện Giao Thủy tỉnh Nam Định ..............................................................................................................7 2.2. Nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ...............................................7 2.2.1. Hiệu quả sử dụng đất.........................................................................................7 2.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp................... 11 2.2.3. Lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ................13 2.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ................................13 2.3. Quan điểm về phát triển nông nghiệp theo hướng hiệu quả và bền vững .........15 2.4. Xác định các loại hình sử dụng đất bền vững ....................................................17 2.4.1. Loại hình sử dụng đất ......................................................................................17 2.4.2. Cơ sở đánh giá các loại hình sử dụng đất bền vững........................................17 2.5. Xu hướng sử dụng đất nông nghiệp theo hướng hàng hoá ................................18 2.5.1. Những xu hướng phát triển nông nghiệp trên Thế giới ..................................20 2.5.2. Phương hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam ...........................................22 2.6. Một số kết quả nghiên cứu đánh giá về sử dụng đất bền vững tại Việt Nam ....24 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..............28 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................28 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................28
  7. v 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................28 3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ......................................................................28 3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................28 3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Giao Tiến, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định .............................................................................28 3.3.2. Hiện trạng sử dụng đất của xã Giao Tiến, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định ...........................................................................................................28 3.3.3 Đánh giá hiệu quả và lựa chọn các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp .................................................................................................28 3.3.4. Đề xuất loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và giải pháp phát triển phù hợp cho sản xuất nông nghiệp tại xã Giao Tiến, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định .............................................................................29 3.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................29 3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu .............................................................29 3.4.2. Phương pháp kế thừa những tài liệu có liên quan ...........................................29 3.4.3. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu ..............................................................29 3.4.4. Phương pháp điều tra phỏng vấn.....................................................................29 3.4.5. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo...........................................................29 3.4.6. Phương pháp xác định các đặc tính đất đai .....................................................30 3.4.7. Phương pháp đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất ......................30 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..........................................................................32 4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội xã Giao Tiến ...............................................32 4.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................32 4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ..................................................................................39 4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ....................................42 4.2. Hiện trạng sử dụng đất và các loại hình sử dụng đất .........................................43 4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất ....................................................................................43 4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp ...............................................................45 4.2.3. Các loại hình sử dụng đất ................................................................................47 4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Giao Tiến ............50
  8. vi 4.3.1. Hiệu quả về kinh tế .........................................................................................50 4.3.2. Hiệu quả về xã hội...........................................................................................52 4.3.3. Hiệu quả về môi trường ..................................................................................54 4.4. Lựa chọn và định hướng sử dụng các loại hình sử dụng đất xã Giao Tiến ........56 4.4.1. Nguyên tắc lựa chọn........................................................................................56 4.4.2. Tiêu chuẩn lựa chọn ........................................................................................56 4.4.3. Lựa chọn và định hướng các loại hình sử dụng đất ........................................57 4.5. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp.........................................................................................................58 4.5.1 Giải pháp chung ...............................................................................................58 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................63 5.1. Kết luận ..............................................................................................................63 5.2. Đề nghị ...............................................................................................................63 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................65
  9. 1 Phần 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đất là một bộ phận hợp thành quan trọng của môi trường sống, không chỉ là tài nguyên thiên nhiên mà còn là nền tảng để định cư và tổ chức hoạt động kinh tế, xã hội, không chỉ là đối tượng của lao động mà còn là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế trong sản xuất nông – lâm nghiệp. Chính vì vậy, sử dụng đất nông nghiệp là hợp thành của chiến lược phát triển nông nghiệp bền vững và cân bằng sinh thái. Do sức ép của đô thị hoá và sự gia tăng dân số, đất nông nghiệp đang đứng trước nguy cơ suy giảm về số lượng và chất lượng. Con người đã và đang khai thác quá mức mà chưa có biện pháp hợp lý để bảo vệ đất đai. Hiện nay, việc sử dụng đất đai hợp lý, xây dựng một nền nông nghiệp sạch, sản xuất ra nhiều sản phẩm chất lượng đản bảo môi trường sinh thái ổn định và phát triển bền vững đang là vấn đề mang tính toàn cầu. Thực chất của mục tiêu này chính là vừa đem lại hiệu quả kinh tế, vừa đem lại hiệu quả xã hội và môi trường. Đứng trước thực trạng trên, nghiên cứu tiềm năng đất đai, tìm hiểu một số loại hình sử dụng đất nông nghiệp, đánh giá mức độ thích hợp của các loại hình sử dụng đất đó làm cơ sở cho việc đề xuất sử dụng đất hợp lý, hiệu quả, đảm bảo sự phát triển bền vững là vấn đề có tính chiến lược và cấp thiết của Quốc gia và của từng địa phương.Giao Tiến là một Xã nông nghiệp với tổng diện tích tự nhiên là 4.504,43 ha (theo số liệu kiểm kê đất đai năm 2016), trong đó diện tích đất nông nghiệp chiếm 94,86% (4.272,92 ha), có vùng sinh thái đa dạng mang đặc thu của vùng đất đồng bằng ven biển, có điều kiện kinh tế phát triển nông nghiệp hàng hoá. Trong những năm qua, nền sản xuất nông nghiệp của xã đã được chú trọng đầu tư phát triển mạnh theo hướng sản xuất hàng hoá. Năng suất, sản lượng không ngừng tăng lên, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân ngày càng được cải thiện. Song trong nền sản xuất nông nghiệp của xã còn tồn tại nhiều yếu điểm đang làm giảm sút về chất lượng do quá trình khai thác sử dụng không hợp lý: trình độ khoa học kỹ thuật, chính sách quản lý, tổ chức sản xuất còn hạn chế, tư liệu sản xuất giản đơn, kỹ thuật canh tác truyền thống, đặc biệt
  10. 2 là việc độc canh cây lúa ở một số nơi đã không phát huy được tiềm năng đất đai mà còn có xu thế làm cho nguồn tài nguyên đất có xu hướng bị thoái hoá. Nghiên cứu đánh giá các loại hình sử dụng đất hiện tại, đánh giá đúng mức độ của các loại hình sử dụng đất để tổ chức sử dụng đất hợp lý có hiệu quả cao theo quan điểm bền vững làm cơ sở cho việc đề xuất quy hoạch sử dụng đất và định hướng phát triển sản xuất nông nghiệp của xã là vấn đề có tính chiến lược và cấp thiết. Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn Xã Giao Tiến, Huyện Giao Thủy, Tỉnh Nam Định năm 2017”. 1.2. Mục tiêu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu tổng quát Xác định và lựa chọn các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp phù hợp và đề xuất sử dụng hợp lý, nâng cao hiệu quả sử dụng đất đáp ứng yêu cầu tiến tới công nghiệp hoá - hiện đại hoá và phát triển nông nghiệp bền vững cho xã Giao Tiến, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến sản xuất nông nghiệp của xã. - Đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của Xã Giao Tiến góp phần xây dựng, làm cơ sở để phục vụ cho công tác phân bố quỹ đất. - Xác định tiềm năng đất sản xuất nông nghiệp nhằm mang lại hiệu quả cao trong việc sử dụng đất. - Đề xuất giải pháp sử dụng đất có hiệu quả trên địa bàn xã Giao Tiến.
  11. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và Việt Nam 2.1.1. Sơ lược về tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới Trong sản xuất nông, lâm nghiệp thì đất đai là nhân tố quyết định, có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Trên thế giới, mỗi quốc gia có nền sản xuất nông nghiệp phát triển không giống nhau nhưng tầm quan trọng của nó đối với đời sống con người thì quốc gia nào cũng thừa nhận, hầu hết các nước đều coi nông nghiệp là cơ sở, nền tảng của sự phát triển. Tuy nhiên, khi dân số ngày một tăng nhanh thì nhu cầu lương thực, thực phẩm là một sức ép rất lớn lên đất, nhất là đất nông nghiệp. Trong khi đó đất đai lại có hạn, đặc biệt quỹ đất nông nghiệp lại có xu hướng giảm do chuyển sang các mục đích phi nông nghiệp. Để đảm bảo an ninh lương thực loài người phải tăng cường các biện pháp khai thác, khai hoang đất đai phục vụ cho mục đích nông nghiệp. Vì vậy, đất đai là đối tượng bị khai thác triệt để, trong khi đó các biện pháp bảo vệ và tăng độ phì cho đất không được chú trọng dẫn tới hậu quả môi trường sinh thái bị phá vỡ, hàng loạt diện tích đất bị thoái hóa trên phạm vi toàn thế giới, đất bị mất chất dinh dưỡng, hữu cơ do bị xói mòn, nhiễm mặn…gây ảnh hưởng lớn đến năng suất, chất lượng nông sản. Tổng diện tích bề mặt của toàn thế giới là 510 triệu Km2 trong đó đại dương chiếm 361 triệu Km2 (71%), còn lại là diện tích lục địa chỉ chiếm 149 triệu Km2 (29%).Bắc bán cầu có diện tích lớn hơn nhiều so với Nam bán cầu.Toàn bộ quỹ đất có khả năng sản xuất nông nghiệp trên thế giới là 3.256 triệu ha, chiếm khoảng 22% tổng diện tích đất liền. Diện tích đất nông nghiệp trên thế giới được phân bố không đều: Châu Mỹ chiếm 35%, Châu á chiếm 26%, Châu âu chiếm 13%, Châu Phi chiếm 6%. Bình quân đất nông nghiệp trên thế giới là 12.000 m2. Đất trồng trọt trên toàn thế giới mới đạt 1,5 tỷ chiếm 10,8% tổng diện tích đất đai, 46% đất có khả năng sản xuất nông nghiệp như vậy còn 54% (đất có khả năng sản xuất nhưng chưa được khai thác). Diện tích đất đang canh tác trên thế giới chỉ chiếm 10% tổng diện tích đất tự nhiên (khoảng 1.500 triệu ha), được đánh giá là: - Đất có năng suất cao: 14%
  12. 4 - Đất có năng suất trung bình: 28% - Đất có năng suất thấp: 58% Do con người khai thác và sử dụng đất không khoa học làm cho đất nông nghiệp giảm cả về số lượng và chất lượng, nhiều vùng đất trên thế giới đã trở thành sa mạc không thể canh tác được. Mất ổn định chính trị, nghèo đói, chặt phá rừng bừa bãi, chăn thả quá mức và các hoạt động tưới tiêu nghèo nàn đều góp phần vào sự thoái hóa, hoang mạc hóa của đất. Thoái hoá môi trường đất có nguy cơ làm giảm sản lượng lương thực thế giới trong những năm tới, làm ảnh hưởng tới hàng tỷ người của các nước trên thế giới. Nguồn tài nguyên đất trên thế giới hàng năm luôn bị giảm, đặc biệt là đất nông nghiệp mất đi do chuyển sang mục đích sử dụng khác. Mặt khác dân số ngày càng tăng, theo ước tính mỗi năm dân số thế giới tăng từ 80 - 85 triệu người. Như vậy, với mức tăng này mỗi người cần phải có 0,2 - 0,4 ha đất nông nghiệp mới đủ lương thực, thực phẩm. Đứng trước những khó khăn rất lớn đó thì việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất của đất nông nghiệp là hết sức cần thiết (Nguyễn Đình Bồng, 2002) [5]. 2.1.2. Sơ lược về tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam Việt Nam là nước có diện tích tự nhiên nhỏ trên thế giới, đứng thứ 4 ở khu vực Đông Nam Á, nhưng dân số lại đứng ở vị trí thứ 2 nên bình quân diện tích trên đầu người chỉ xếp vào hàng thứ 9 trong khu vực. Theo số liệu của Tổng cục Thốngkê tính đến ngày 01/01/2016, Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.096.731ha, trong đó đất nông nghiệp là 26.822.953 ha chiếm 81.05% tổng diện tích đất tự nhiên, đất phi nông nghiệp là 3.796.871 ha, chiếm 11.47% diện tích tự nhiên, đất chưa sử dụng là 2.476.908 ha, chiếm 7.48% tổng diện tích tự nhiên. Hiện trạng sử dụng đất đai của Việt Nam được thể hiện quả bảng 2.1.
  13. 5 Bảng 2.1 Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam Diện tích Cơ cấu STT Loại đất Mã (ha) (%) Tổng diện tích tự nhiên 33096731 100,0 1 Đất nông nghiệp NNP 26822953 81,05 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 10231717 30,91 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 6409475 19,36 1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 4078621 12,32 1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi COC 41206 0,12 1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 2289648 6,91 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 382241 1,15 1.2 Đất lâm nghiệp LNP 15845333 47,87 1.2.1 Rừng sản xuất RSX 7597969 22,96 1.2.2 Rừng phòng hộ RPH 5974674 18,05 1.2.3 Rừng đặc dụng RDD 2272670 6,87 1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 707827 2,14 1.4 Đất làm muối LMU 178827 0,54 1.5 Đất nông nghiệp khác NKH 20190 0,06 2 Đất phi nông nghiệp PNN 3796871 11,47 3 Đất chưa sử dụng CSD 2476908 7,48 (Nguồn: Tổng cục thống kê) Những năm gần đây cơ cấu kinh tế nông nghiệp nước ta bước đầu đã gắn phương thức truyền thống với phương thức công nghiệp hoá và đang dần từng bước xóa bỏ tính tự cung, tự cấp, chuyển dần sang sản xuất hàng hoá và phục vụ xuất khẩu. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nhằm thoả mãn nhu cầu cho xã hội về sản phẩm nông nghiệp đang trở thành vấn đề cáp bách luôn được các nhà quản lý và sử dụng đất quan tâm.
  14. 6 Thực tế cho thấy, trong những năm qua do tốc độ công nghiệp hoá cũng như đô thị hoá diễn ra khá mạnh mẽ ở nhiều địa phương trên phạm vi cả nước làm cho diện tích đất nông nghiệp ở Việt Nam có nhiều biến động. Đất nông nghiệp và đất canh tác bình quân đầu người ngày càng giảm, do dân số vẫn tiếp tục tăng nhanh, dẫn đến sự thiếu hụt tư liệu cơ bản để phát triển sản xuất nông nghiệp. Diện tích đất đai bị xói mòn, thoái hóa do việc phá rừng gây ra cũng đang ngày càng tăng lên.Đáng báo động hơn là tình trạng suy giảm chất lượng đất nông nghiệp do rửa trôi, xói mòn, khô hạn, sa mạc, mặn hoá, phèn hoá, chua hoá, thoái hoá lý hoá học đất, ô nhiễm… suy thoái chất lượng đất dẫn đến giảm khả năng sản xuất, giảm đa dạng sinh học và nhiều hậu quả khác. Những tác động tiêu cực trên đây ảnh hưởng trực tiếp đến hơn 50% diện tích đã và đang sản xuất nông nghiệp, đồng thời cũng là thách thức to lớn đối với sự phát triển nông nghiệp bền vững ở nước ta (Lê Thái Bạt,2009) [2]. Ở nước ta hiện nay, thoái hóa đất đang là một trong những xu thế phổ biến đối với nhiều vùng rộng lớn, đặc biệt là vùng rừng núi, nơi tập trung 3/4 quỹ đất. Trên 50% diện tích đất ở vùng đồng bằng và trên 60% diện tích đất ở vùng miền núi có những vấn đề liên quan tới suy thoái đất, nguyên nhân suy thoái có nhiều, song chủ yếu do phương thức canh tác nương rẫy còn thô sơ, lạc hậu của đồng bào dân 7 tộc thiểu số, tình trạng chặt phá đốt rừng bừa bãi vẫn còn diễn ra, khai thác tài nguyên khoáng sản chưa hợp lý, việc triển khai các công trình giao thông, hạ tầng, nhà ở, khu đô thị mới… Sự suy thoái môi trường đất kéo theo sự suy giảm các quần thể động, thực vật và chiều hướng giảm diện tích đất nông nghiệp trên đầu người đã đến mức báo động (Lê Hải Đường, 2007) [10]. Kết quả nghiên cứu đã thống kê ở nước ta có 15,7 triệu ha đất bi xói mòn, rửa trôi mạnh, đất chua, 9 triệu ha đất có tầng mỏng và độ phì thấp, 3 triệu ha đất thường bị khô hạn và sa mạc hoá, 1,9 triệu ha đất bị phèn hoá, mặn hoá. Ngoài ra còn các tình trạng ô nhiễm do phân bón, hoá chất bảo vệ thực vật, chất thải, nước thải đô thị, khu công nghiệp, làng nghề, sản xuất dịch vụ, chất độc hoá học để lại
  15. 7 sau chiến tranh. Đây thực sự là những vấn đề đáng lo ngại và thách thức lớn đối với nước ta hiện nay.(Lê Thái Bạt,2009) [2] Theo Nguyễn Đình Bồng (2002) [5] diện tích đất sản xuất nông nghiệp của nước ta so với một số nước trên thế giới có tỷ lệ rất thấp trong tổng diện tích đất tự nhiên. Do vậy, để phát triển một nền nông nghiệp đủ sức cung cấp lương thực, thực phẩm cho toàn dân và có một phần xuất khẩu cần biết cách khai thác, sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Sử dụng đất nông nghiệp phải dựa trên cơ sở cân nhắc những mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, tận dụng tối đa lợi thế về điều kiện sinh thái nhưng không làm ảnh hưởng xấu đến môi trường, sinh thái, đó là những nguyên tắc cơ bản và cần thiết để đảm bảo cho khai thác và sử dụng đất đai bền vững. Diện tích đất bình quân đầu người ở Việt Nam thuộc loại thấp nhất thế giới. Ngày nay với áp lực về dân số và tốc độ đô thị hóa diện tích đất đai nước ta ngày càng giảm, đặc biệt là diện tích đất nông nghiệp. Vì vậy, vấn đề đảm bảo lương thực, thực phẩm trong khi diện tích đất nông nghiệp ngày càng giảm đang là một áp lực rất lớn. Do đó việc sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất nông nghiệp càng trở nên quan trọng đối với nước ta. 2.1.3. Tình hình sử dụng đất trên địa bàn xã Giao Tiến, huyện Giao Thủy,tỉnh Nam Định Giao Tiến là xã vùng sâu của huyện, đời sống của nhân dân chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp, tỷ lệ hộ nghèo còn cao, trình độ dân trí còn thấp, là xã vùng núi khó khăn, dân cư sống thưa thớt không tập trung, cơ sở vật chất, hạ tầng còn thiếu thốn, thu nhập bình quân đầu người còn thấp. Tài nguyên đất đai tương đối ổn định, đáp ứng được nhu cầu phát triển sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và phục vụ dân sinh. Tuy nhiên, cây trồng vật nuôi còn nhỏ lẻ, chưa có trang trại lớn, chưa có ngành nghề thu hút lao động, tạo việc làm cho người dân, các cơ sở dịch vụ chủ yếu là những mặt hàng thiết yếu phục vụ sinh hoạt hàng ngày của người dân, chưa có dịch vụ lớn đầy đủ các mặt hàng phục vụ(UBND xã Giao Tiến – huyện Giao Thủy, 2017)[14].
  16. 8 2.2. Nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 2.2.1. Hiệu quả sử dụng đất Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ đợi hướng tới, nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận. Trong lao động nói chung, hiệu quả là năng suất lao động được đánh giá bằng số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc bằng số lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian(Viện từ điển học và Bách khoa toàn thư Việt Nam )[16]. Hiệu quả sử dụng đất là chỉ tiêu chất lượng đánh giá kết quả sử dụng đất trong hoạt động kinh tế, thể hiện qua lượng sản phẩm, lượng giá trị (lợi nhuận) thu được bằng tiền. Đồng thời về mặt hiệu quả xã hội, là thể hiện hiệu quả của lượng lao động được sử dụng trong cả quá trình hoạt động kinh tế cũng như hàng năm để khai thác sử dụng đất. Đối với ngành nông nghiệp, cùng với hiệu quả kinh tế về mặt giá trị qua giá trị sản lượng và hiệu quả về mặt sử dụng sức lao động của nông dân, công nhân, trong nhiều trường hợp phải coi trọng hiệu quả về mặt hiện vật là sản lượng nông sản thu được, nhất là các loại nông sản cơ bản, có ý nghĩa chiến lược (lương thực, sản phẩm xuất khẩu, nguyên liệu quan trọng cho công nghiệp chế biến...) để bảo đảm sự ổn định về kinh tế và xã hội của đất nước. Như vậy, hiệu quả sử dụng đất là kết quả của cả một hệ thống các biện pháp tổ chức sản xuất, khoa học - kĩ thuật, quản lí kinh tế và phát huy các lợi thế, khắc phục các khó khăn khách quan của điều kiện tự nhiên; trong những hoàn cảnh thực tế nhất định, còn gắn sản xuất nông nghiệp với các ngành khác của nền kinh tế quốc dân, cũng như cần gắn sản xuất trong nước với thị trường quốc tế. (Viện từ điển học và Bách khoa toàn thư Việt Nam)[16]. Việc sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả thông qua việc bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề cấp thiết hiện nay của hầu hết các nước trên thế giới, nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là sự mong muốn của
  17. 9 nông dân, những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp. Căn cứ vào nhu cầu thị trường, thực hiện đa dạng hoá cây trồng vật nuôi trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm ưu thế ở từng địa phương, từ đó nghiên cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao. Đó là một trong những điều kiện tiên quyết để phát triển nông nghiệp hướng hàng hóa có tính ổn định và bền vững. Để đánh giá hiệu quả sử dụng đất không chỉ xem xét đơn thuần ở một mặt hay một khía cạnh nào đó, mà phải xem xét trên tổng thể các mặt bao gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường. * Hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế là khâu trung tâm của tất cả các loại hiệu quả, nó có vai trò quyết định đối với các loại hiệu quả khác. Hiệu quả kinh tế là loại hiệu quả có khả năng lượng hoá, được tính toán tương đối chính xác và biểu hiện bằng hệ thống các chỉ tiêu. Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt được một trong yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu quả phân bổ mới là điều kiện cần, chưa phải là điều kiện đủ để đạt hiệu quả kinh tế. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực đạt cả chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và phân bổ thì khi đó sản xuất mới đạt hiệu quả kinh tế. Như vậy, bản chất của hiệu quả kinh tế sử dụng đất là trên một diện tích đất nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất, với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội . Xuất phát từ lý do trên mà trong quá trình đánh giá đất nông nghiệp cần phải chỉ ra được loại hình sử dụng đất có hiệu quả kinh tế cao.
  18. 10 * Hiệu quả xã hội Hiệu quả xã hội là hiệu quả phản ánh mối quan hệ lợi ích giữa con người với con người, có tác động tới mục tiêu kinh tế. Hiệu quả xã hội có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế và thể hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con người. Hiệu quả xã hội khó lượng hoá được khi phản ánh, chủ yếu phản ánh bằng các chỉ tiêu mang tính định tính như tạo công ăn việc làm cho lao động, xoá đói giảm nghèo, định canh, định cư, công bằng xã hội, nâng cao mức sống, thu nhập của toàn dân. Hiệu quả xã hội được thể hiện thông qua mức thu hút lao động, thu nhập của nhân dân. Hiệu quả xã hội cao sẽ góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, phát huy được nguồn lực của địa phương, nâng cao mức sống của nhân dân. Việc lựa chọn các loại hình sử dụng đất phải phù hợp với phong tục, tập quán của địa phương thì sử dụng đất sẽ bền vững hơn. * Hiệu quả môi trường Hiệu quả môi trường là hiệu quả bảo đảm tính bền vững cho môi trường trong sản xuất và xã hội, được phản ánh bằng các chỉ tiêu kinh tế và kỹ thuật như: loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ màu mỡ của đất đai, ngăn chặn được sự thoái hoá bảo vệ môi trường sinh thái. Độ che phủ rừng tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%) đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài (Lê Hải Đường,2007) [10]. Đây là vấn đề được nhân loại quan tâm và không thể bỏ qua khi đánh giá hiệu quả. Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính lâu dài, vừa đảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu đến tương lai, nó gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất và môi trường sinh thái. Hiệu quả môi trường được phân ra theo nguyên nhân gây nên gồm: hiệu quả hoá học môi trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu quả sinh học môi trường - Hiệu quả sinh học môi trường là hiệu quả khác nhau của hệ thống sinh thái do sự phát triển biến hoá của các loại yếu tố môi trường dẫn đến, được thể hiện qua mối tác động qua lại giữa cây trồng và đất, giữa cây trồng với các loài dịch hại nhằm giảm thiểu việc sử dụng hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn đạt được mục tiêu đề ra.
  19. 11 - Hiệu quả hoá học môi trường là hiệu quả môi trường do các phản ứng hoá học giữa các vật chất chịu ảnh hưởng của điều kiện môi trường dẫn đến, đó là việc sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất đảm bảo cho cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất cao và không gây ô nhiễm môi trường. - Hiệu quả vật lý môi trường là hiệu quả môi trường do tác động vật lý dẫn đến, được thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt nhất tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt độ, nước mưa của các kiểu sử dụng đất để đạt được sản lượng cao và tiết kiệm chi phí. Như vậy, để sử dụng đất hợp lý, hiệu quả cao và bền vững thì phải quan tâm tới cả ba hiệu quả trên, trong đó hiệu quả kinh tế là trọng tâm, không có hiệu quả kinh tế thì không có điều kiện nguồn lực để thực thi hiệu quả xã hội và môi trường và ngược lại, không có hiệu quả xã hội và môi trường thì hiệu quả kinh tế sẽ không bền vững. 2.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 2.2.2.1. Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên Điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết, thổ nhưỡng, địa hình v.v...) là yếu tố cơ bản để xác định công dụng của đất đai, có ảnh hưởng trực tiếp, cụ thể và sâu sắc, nhất là đối với sản xuất nông, lâm nghiệp. Đặc thù của điều kiện tự nhiên mang tính khu vực, vị trí địa lý của vùng với sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt độ, nguồn nước và các điều kiện tự nhiên khác sẽ quyết định đến khả năng, công dụng và hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy, trong thực tiễn sử dụng đất cần tuân thủ quy luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế nhằm đạt hiệu quả cao nhất về kinh tế, xã hội và môi trường. Đánh giá đúng điều kiện tự nhiên sẽ là cơ sở để xác định cây trồng vật nuôi phù hợp và đầu tư thâm canh đúng hướng . (Đỗ Thị Lan, Đỗ Anh Tài, 2007)[11]. 2.2.2.2. Nhóm các yếu tố kinh tế, xã hội Bao gồm các yếu tố như chế độ xã hội, dân số và lao động, thông tin và quản lý, chính sách môi trường, chính sách đất đai, sức sản xuất và trình độ phát triển của kinh tế hàng hoá, cơ cấu kinh tế và phân bố sản xuất, các điều kiện về nông nghiệp, thương nghiệp, giao thông, sự phát triển của khoa học kĩ thuật, trình độ quản lý, sử dụng lao động, áp dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất. (Đỗ Thị Lan, Đỗ Anh Tài,
  20. 12 2007) [11].Điều kiện kinh tế, xã hội thường có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với việc sử dụng đất đai. Thực vậy, phương hướng sử dụng đất được quyết định bởi yêu cầu của xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất định. Việc sử dụng đất đai như thế nào được quyết định bởi sự năng động của con người và các điều kiện kinh tế, xã hội, kĩ thuật hiện có; quyết định bởi tính hợp lý, tính khả thi và kinh tế kĩ thuật; quyết định bởi nhu cầu của thị trường v.v... (Đỗ Thị Lan, Đỗ Anh Tài, 2007) [11]. 2.2.3.3 Nhóm các yếu tố kinh tế, tổ chức Việc quy hoạch và bố trí sản xuất: thực hiện phân vùng sinh thái nông nghiệp dựa vào điều kiện tự nhiên, dựa trên cơ sở phân tích, dự báo và đánh giá nhu cầu thị trường, gắn với quy hoạch phát triển công nghiệp chế biến, kết cấu hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực và các thể chế luật pháp về bảo vệ tài nguyên, môi trường. Đó là cơ sở để phát triển hệ thống cây trồng, vật nuôi và khai thác đất một cách đầy đủ, hợp lý. Đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để đầu tư thâm canh và tiến hành tập trung hoá, chuyên môn hoá, hiện đại hoá nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông lâm nghiệp. (Đỗ Thị Lan, Đỗ Anh Tài, 2007) [11]. 2.2.3.4 Biện pháp kỹ thuật canh tác Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác động của con người vào đất đai, cây trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của các quá trình sản xuất để đạt hiệu quả kinh tế cao. Trên cơ sở nghiên cứu các quy luật tự nhiên của sinh vật để lựa chọn các tác động kĩ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng đầu vào nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế đề ra. (Đỗ Thị Lan, Đỗ Anh Tài, 2007) [11]. Tuy nhiên, việc ứng dụng các biện pháp kỹ thuật tiến bộ trong canh tác còn phụ thuộc rất lớn vào trình độ đầu tư các cơ sở kinh tế, hạ tầng trong nông nghiệp. Đây là những tác động thể hiện sự hiểu biết sâu sắc về đối tượng sản xuất, về thời tiết, về điều kiện môi trường. Theo Frank Ellis và Douglass C. North, ở các nước phát triển, khi có tác động tích cực của kĩ thuật, giống mới, thuỷ lợi, phân bón tới hiệu quả thì cũng đặt ra yêu cầu mới đối với việc tổ chức sử dụng đất. Có nghĩa là ứng dụng công nghệ sản xuất tiến bộ là một đảm bảo vật chất cho kinh tế nông nghiệp tăng
nguon tai.lieu . vn