Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- ĐÀM THỊ THÙY LINH Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG NƯỚC THẢI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC KẠN NHẬT KÝ THỰC TẬP Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Khoa : Môi trường Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- ĐÀM THỊ THÙY LINH Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG NƯỚC THẢI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC KẠN NHẬT KÝ THỰC TẬP Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Lớp : K47 - KHMT Khoa : Môi trường Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : TS. Trần Hải Đăng Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là nội dung quan trọng đối với mỗi sinh viên trước lúc ra trường. Giai đoạn này vừa giúp cho sinh viên kiểm tra, hệ thống lại những kiến thức, lý thuyết và làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, cũng như vận dụng những kiến thức đó vào thực tiễn. Để đạt được mục tiêu đó, đồng thời đáp ứng được những nhu cầu khắt khe của nhà tuyển dụng sau khi ra trường. Được sự nhất trí của nhà trường và ban chủ nhiệm khoa Môi trường, em đã tiến hành thực tập tốt nghiệp với tên đề tài “Đánh giá thực trạng chất lượng nước thải bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn”. Hoàn thành bài khóa luận này, trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo - TS. Trần Hải Đăng, người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo khoa Môi trường, Ban lãnh đạo và các anh chị trong Công ty TNHH Thái Bắc. Trong suốt quá trình thực tập, mặc dù em đã hết sức cố gắng nhưng do thời gian thực tập, kinh nghiệm cũng như trình độ của bản thân còn hạn chế nên bản khóa luận này không tránh khỏi những khiếm khuyết và thiếu sót. Vậy em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo và toàn thể các bạn để bài khóa luận này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Đàm Thị Thùy Linh
  4. ii MỤC LỤC PHẦN 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1 1.1Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1 1.2 Mục tiêu của đề tài .......................................................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu tổng quát....................................................................................... 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................ 2 1.3 Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................ 2 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học........................................... 2 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn................................................................................ 2 PHẦN 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU............................................................ 4 2.1. Cơ sở khoa học ............................................................................................... 4 2.2. Cơ sở pháp lý.................................................................................................. 6 2.3. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................... 8 2.3.1. Hiện trạng nước thải bệnh viện trên thế giới .............................................. 8 2.3.2. Hiện trạng nước thải bệnh viện tại Việt Nam ............................................. 9 2.3.3. Hiện trạng nước thải bệnh viện trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ....................... 13 2.4. Nguồn gốc phát sinh, thành phần, tính chất nước thải bệnh viện ................ 16 2.4.1. Nguồn gốc phát sinh nước thải bệnh viện ................................................. 16 2.4.2. Thành phần, tính chất tác động của nước thải bệnh viện .......................... 17 2.5. Một số công nghệ xử lý nước thải bệnh viện được áp dụng tại Việt Nam .. 23 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................... 26 3.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................... 26 3.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 26 3.3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 26 3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ....................................................... 26 3.3.2. Phương pháp lấy mẫu ............................................................................... 26
  5. iii 3.3.3. Phương pháp phân tích .............................................................................. 28 3.3.4. Phương pháp liệt kê, tổng hợp, so sánh .................................................... 28 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................... 29 4.1. Tổng quan về bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn ........................................... 29 4.1.1. Giới thiệu về Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn......................................... 29 4.1.2 Thực trạng và biện pháp quản lý các chất thải của bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn ........................................................................................... 32 4.2.Tình hình sử dụng nước của bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn ..................... 38 4.2.1.Nguồn nước sử dụng .................................................................................... 38 4.2.2. Nhu cầu sử dụng nước ................................................................................. 39 4.2.3. Nhu cầu xả nước thải ................................................................................... 39 4.3. Đánh giá thực trạng nước thải của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn ......... 41 4.3.1. Hệ thống và quy trình công nghệ xử lý nước thải của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn. ........................................................................................ 41 4.3.2. Kết quả phân tích chất lượng nước thải của bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn ......................................................................................... 48 4.4. Đề xuất các biện pháp nâng cao khả năng quản lý nước thải bệnh viện ..... 51 4.4.1. Phương pháp quản lý nước thải ................................................................ 51 4.4.2. Phương pháp quy hoạch quản lý ............................................................... 52 4.4.3. Biện pháp phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố ................................... 52 4.4.4. Nâng cao nhận thức về công tác bảo vệ môi trường ................................. 53 4.4.5. Phương pháp giáo dục – truyền thông ...................................................... 53 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 55 5.1. Kết luận ........................................................................................................ 55 5.2. Đề nghị ......................................................................................................... 56
  6. iv DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Hệ thống xử lý nước thải của bệnh viện ............................................. 13 Bảng 2.2. Thành phần nước thải bệnh viện......................................................... 18 Bảng 2.3: Một số các công nghệ xử lý nước thải hiện đang áp dụng trong bệnh viện tại Việt Nam ................................................................................................ 24 Bảng 2.4: Số bệnh viện có hệ thống Xử lý nước thải và .................................... 25 các nhóm công nghệ đã áp dụng ......................................................................... 25 Bảng 3.1: Vị trí đo đạc, lấy mẫu chất lượng môi trường nước ........................... 27 Bảng 3. 2: Phương pháp phân tích mẫu nước ..................................................... 28 Bảng 4. 1: Quy mô một số khoa của Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn .............. 30 Bảng 4. 2: Các quy định hành chính ................................................................... 32 Bảng 4. 3: Thành phần rác thải sinh hoạt thông thường của Bênh viện ............. 33 Bảng 4. 4: Thành phần rác thải y tế .................................................................... 33 Bảng 4. 5: Khối lượng và phương pháp xử lý chất thải rắn ................................ 35 Bảng 4.6: Tọa độ vị trí xả nước thải vào khe Phiêng Vỉnh ................................. 40 Bảng 4. 7: Kết quả phân tích chất lượng nước thải Bệnh viện ........................... 48 Bảng 4. 8: Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước mặt.................................. 50
  7. v DANH MỤC HÌNH Hình 4. 1:Sơ đồ tổ chức bệnh viện ...................................................................... 29 Hình 4.2 :Sơ đồ bộ máy tổ chức của bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn .............. 31 Hình 4. 3: Sơ đồ phân loại và thu gom chất thải rắn tại Bệnh viện .................... 34 Hình 4. 4: Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải ....................................................... 38 Hình 4. 5: Sơ đồ thu gom hệ thống nước thải bệnh viện .................................... 42 Hình 4. 6: Sơ đồ nguyên lý hệ thống xử lý nước thải bệnh viện ........................ 44 Hình 4.7: Biểu đồ thể hiện kết quả phân tích nước thải trước và sau hệ thống xử lý của bệnh viện Đa Khoa tỉnh Bắc Kạn ..................................................... 49 Hình 4.8: Biểu đồ thể hiện kết quả phân tích chất lượng nước mặt của bệnh viện Đa Khoa tỉnh Bắc Kạn ........................................................................................ 51
  8. vi DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT BOD : Nhu cầu oxi sinh học BVMT : Bảo vệ môi trường COD : Nhu cầu oxi hóa học DO : Hàm lượng oxy hòa tan trong nước QCVN : Quy chuẩn Việt Nam SS : Chất rắn lơ lửng TC : Tiêu chuẩn TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam TSS : Tổng các chất rắn lơ lửng
  9. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay, phát triển bền vững là xu hướng phát triển chủ đạo của các nước trên thế giới. Đó là sự phát triển mạnh mẽ, liên tục của nền kinh tế, đồng thời với việc lành mạnh hoá xã hội và bảo vệ môi trường. Ở nước ta, Đảng và nhà nước sớm nhận rõ tầm quan trọng và mối quan hệ gắn kết giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường, đặc biệt trong thời kỳ công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Với sự tăng về dân số cùng với sự phát triển của các khu đô thị thì việc phát triển về vấn đề giáo dục, kinh tế - văn hóa - xã hội đặc biệt là phát triển y tế nhằm đảm bảo sức khoẻ cho nguồn lực lao động được coi là vấn đề quan trọng và cấp thiết. Theo tổng cục thống kê Việt Nam tính đến năm 2011, Việt Nam có 13.506 cơ sở khám, chữa bệnh trong đó có 1.040 bệnh viện, 620 phòng khám đa khoa khu vực, 59 bệnh viện điều dưỡng và phục hồi chức năng, 11.047 trạm y tế xã, phường, 710 trạm y tế cơ quan, xí nghiệp và 30 cơ sở khác. Hoạt động của bệnh viện ngoài mang lại phúc lợi cho xã hội và con người thì trong quá trình hoạt động cũng gây các tác động tiêu cực tới môi trường đặc biệt là ô nhiễm do nước thải y tế gây ra. Đáng lo ngại là cả nước hiện có tới 56% số bệnh viện chưa có hệ thống xử lý nước thải và 70% hệ thống xử lý nước thải hiện có không đạt tiêu chuẩn. Với tính chất độc hại, nước thải bệnh viện có sự lan truyền rất mạnh các vi khuẩn gây bệnh nhất là nước thải được thải ra từ các phòng khoa, bệnh viện lây nhiễm. Ngoài ra, các chất kháng sinh và thuốc sát trùng xuất hiện cùng với dòng nước thải sẽ tiêu diệt các vi khuẩn có lợi và có hại gây ra sự phá vỡ hệ cân bằng sinh thái trong hệ các vi khuẩn tự nhiên của môi trường nước thải, làm mất khả năng xử lý nước thải của vi sinh vật, nếu không quản lý tốt có thể gây ra những nguy cơ đáng kể cho con người và môi trường.
  10. 2 Xuất phát từ thực trạng trên, được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm khoa Môi trường, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo Tiến sĩ Trần Hải Đăng , em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng chất lượng nước thải Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn” Với mục tiêu xem xét chất lượng nước thải, và đưa ra những giải pháp quản lý, các biện pháp xử lý tình trạng ô nhiễm môi trường nước thông qua đó từng bước nâng cao chất lượng môi trường, góp phần phát triển kinh tế - xã hội và môi trường bền vững. 1.2. Mục tiêu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu tổng quát Đánh giá thực trạng chất lượng nước thải Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Tìm hiểu một số thông tin về bệnh viện Đa Khoa tỉnh Bắc Kạn. - Xác định tình hình sử dụng nước của Bệnh viện Đa Khoa tỉnh Bắc Kạn. - Đánh giá thực trạng nước thải Bệnh viện Đa Khoa tỉnh Bắc Kạn. - Đề ra một số giải pháp giảm thiểu ô nhiễm nước thải bệnh viện. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Vận dụng và phát huy những kiến thức đã học tập vào nghiên cứu. - Nâng cao kiến thức, kĩ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác nghiên cứu sau này. - Tạo cho sinh viên cơ hội vận dụng lý thuyết vào thực tế. - Nâng cao khả năng tự học tập, nghiên cứu và tìm tài liệu. - Là nguồn tài liệu cho học tập và nghiên cứu khoa học. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn - Đánh giá được lượng nước thải phát sinh, tình hình thu gom và xử lý nước thải Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn.
  11. 3 - Cảnh báo nguy cơ ô nhiễm nước thải y tế nếu không được thu gom và xử lý theo quy định. Đề xuất một số biện pháp khả thi giúp cho công tác thu gom và xử lý nước thải y tế một cách phù hợp và khoa học với điều kiện của Bệnh viện nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
  12. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học - Môi trường: Bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật. - Quản lý môi trường: Là tập hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát triển bền vững kinh tế xã hội quốc gia. Các nguyên tắc quản lý môi trường, các công cụ thực hiện giám sát chất lượng môi trường, các phương pháp xử lý môi trường bị ô nhiễm được xây dựng trên cơ sở sự hình thành và phát triển ngành khoa học môi trường. - Hoạt động bảo vệ môi trường: Là hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp; phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường, ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học. - Phát triển bền vững: Là phát triển đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường. - Tiêu chuẩn môi trường: Là giới hạn cho phép của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, về hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định làm căn cứ để quản lý và bảo vệ môi trường. - Ô nhiễm môi trường: Là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người,
  13. 5 sinh vật. Suy thoái môi trường là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của thành phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu đối với con người và sinh vật. - Ô nhiễm nước: là sự biến đổi nói chung do con người đối với chất lượng nước, làm nhiễm bẩn nước và gây nguy hiểm cho con người, cho công nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật nuôi và các loài hoang dã. - Khái niệm về nước thải: Nước thải là chất lỏng được thải ra sau quá trình sử dụng của con người và đã bị thay đổi tính chất ban đầu của chúng hoặc chúng được tạo ra trong một quá trình công nghệ và không còn giá trị trực tiếp đối với quá trình đó. Thông thường nước thải được phân loại theo nguồn gốc phát sinh ra chúng : - Nước thải sinh hoạt - Nước thải công nghiệp - Nước thấm qua - Nước thải tự nhiên - Nước thải đô thị - Độ pH: pH là độ axit hay độ chua của nước. Độ pH có ảnh hưởng tới điều kiện sống bình thường của các sinh vật nước. Sự thay đổi pH của nước thường liên quan tới sự có mặt của các hoá chất axit hoặc kiềm, sự phân huỷ chất hữu cơ, sự hoà tan của một số anion SO42-, NO3-, v.v... - Chỉ số DO: là lượng oxy hoà tan trong nước cần thiết cho sự hô hấp của các sinh vật nước thường được tạo ra do sự hoà tan từ khí quyển hoặc do quang hợp của tảo. Nồng độ oxy tự do trong nước nằm trong khoảng 8 - 10 ppm, và dao động mạnh phụ thuộc vào nhiệt độ, sự phân huỷ hoá chất, sự quang hợp của tảo và v.v... DO là một chỉ số quan trọng để đánh giá sự ô nhiễm nước của các thuỷ vực. - Chỉ số BOD: (Biochemical oxygen Demand - nhu cầu oxy sinh hoá) là lượng oxy cần thiết để vi sinh vật oxy hoá các chất hữu cơ. BOD có ý
  14. 6 nghĩa biểu thị lượng các chất thải hữu cơ trong nước có thể bị phân huỷ bằng các vi sinh vật. - Chỉ số COD: (Chemical Oxygen Demand - nhu cầu oxy hóa học) là lượng oxy cần thiết để oxy hoá các hợp chất hoá học trong nước bao gồm cả vô cơ và hữu cơ. - Sự cố môi trường : Là tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt động của con người hoặc biến đổi thất thường của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái hoặc biến đổi môi trường nghiêm trọng. - Chất gây ô nhiễm: Là chất hoặc yếu tố vật lý khi xuất hiện trong môi trường thì làm cho môi trường bị ô nhiễm. - Sức chịu tải của môi trường : Là giới hạn cho phép mà môi trường có thể tiếp nhận và hấp thụ các chất gây ô nhiễm. - Quan trắc môi trường : Là quá trình theo dõi có hệ thống về môi trường, các yếu tố tác động lên môi trường nhằm cung cấp thông tin phục vụ đánh giá hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường và các tác động xấu đối với môi trường. 2.2. Cơ sở pháp lý - Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam số 55/2014/QH13 được Quốc Hội Nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 23/06/2014, có hiệu lực từ 01/01/2015. - Luật tài nguyên nước đã được Quốc hội nước CHXHCNVN thông qua ngày 26/06/2012. - Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính Phủ về việc “Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường”, có hiệu lực từ 01/04/2015. - Nghị định số 154/2016/NĐ – CP ngày 16 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.
  15. 7 - Thông tư số 44/2011/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc quy định Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường. - Thông tư số 18/2013/TT – BYT ngày 01 tháng 07 năm 2013 của Bộ Y tế về việc quy định về vị trí, thiết kế, điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật, thiết bị của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh truyền nhiễm. - Thông tư liên tịch số 63/2013/TTLT – BTC – BTNMT ngày 15 tháng 05 năm 2013 của Bộ Tài chính – Bộ Tài nguyên Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 25/2013/NĐ – CP ngày 29/03/2013 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải. - Quyết định số 16/2008/QĐ-BTNMT ngày 31/12/2008 về ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường. - TCVN 6663-1:2011 (ISO 5667-1:2006) – Chất lượng nước – Lấy mẫu. Hướng dẫn lập chương trình lấy mẫu và kỹ thuật lấy mẫu. - TCVN 6663-3:2016 (ISO 5667-3:2012) – Chất lượng nước – Lấy mẫu. Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu. - TCVN 5994:1995 (ISO 5667-4:1987) – Chất lượng nước – Lấy mẫu. Hướng dẫn lấy mẫu ao hồ tự nhiên và nhân tạo. - TCVN 6663-6:2018 (ISO 5667-6:2014) – Chất lượng nước – Lấy mẫu. Hướng dẫn lấy mẫu ở sông và suối. - TCVN 7382: 2004 – Chất lượng nước- Nước thải bệnh viện- Tiêu chuẩn thải. - TCN- CTYT 39: 2005 Tiêu chuẩn thiết kế khoa cấp cứu, khoa điều trị tích cực và chống độc. - QCVN 08:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước mặt. - QCVN 28:2010/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải y tế.
  16. 8 - QCVN 14-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt. 2.3. Cơ sở thực tiễn 2.3.1. Hiện trạng nước thải bệnh viện trên thế giới Trên thế giới vấn đề ô nhiễm môi trường do nước thải bệnh viện đang là vấn đề được sự quan tâm của nhiều tổ chức và Quốc gia. Hiện nay có nhiều công nghệ xử lý đang được áp dụng tại các cơ sở y tế trên Thế giới. Một số nước trên thế giới như : Nhật Bản, Trung Quốc, Hy Lạp nước thải bệnh viện sau khi phát sinh được xử lý ngay tại chỗ. Trong khi một số nước như Thụy Sỹ nước thải bệnh viện được dẫn đến các nhà máy xử lý nước thải của thành phố. Việc xử lý nước thải tại bệnh viện ngay tại nguồn có ưu điểm tránh được sự pha loãng do sự hòa trộn với nước thải đô thị đồng thời tránh sự rò rỉ nước thải do quá trình dẫn truyền. Tổ chức y tế Thế giới (WHO) đã hướng dẫn cho nhiều bệnh viện trên Thế giới xử lý nước thải bệnh viện với hiệu suất cao hơn khả năng xử lý của các nhà máy xử lý nước thải của thành phố. WHO đã kêu gọi các bệnh viện thiết lập một cơ sở xử lý nước thải riêng biệt từ khâu phát sinh, xử lý và giám sát toàn bộ hệ thống. Nước thải bệnh viện sau khi phát sinh được thu gom xử lý về mặt hóa chất và yêu cầu an toàn sinh học. Tại Đức: Công nghệ xử Lý nước thải đươc xem là hiệu quả, nhất là xử lý nước thải bệnh viện bằng công nghệ MBR (phản ứng màng sinh học). Công nghệ MBR có thể xử lý 95% các thành phần ô nhiễm trong nước thải. Tại Trung Quốc: theo cuộc điều tra của cơ quan quản lý môi trường Trung Quốc năm 2010. Trung Quốc có hơn 50% trong số 8515 cơ sở y tế với 133309 giường bệnh gây ô nhiễm môi trường do nước thải bệnh viện. Lượng nước thải ra ước tính khoảng 823400m3. Tùy thuộc vào điều kiện của từng vùng miền mà số lượng các cơ sở y tế có hệ thống xử lý khác nhau. Các bệnh viện huyện thuộc khu vực phía Đông có
  17. 9 tới 90% các cơ sở y tế đã có hệ thống xử lý nước thải. Trong khi các cơ sở y tế ở phía Tây có hệ thống xử lý nước thải chỉ là 10-30%. Ở Nhật Bản, các bệnh viện, phòng khám đều có hệ thống xử lý nước thải. Có hai phương án thiết kế sử dụng bể Aerotank và ASBC (dạng aerotank cải tiến). Nhưng hiện Nhật Bản đang áp dụng phương án sử dụng bùn hoạt tính và màng lọc MBR. Sử dụng phương án này rõ ràng chi phí vận hành tốt hơn, ít chiếm diện tích và hiệu quả cao hơn. Việc xử lý nước thải tại các bệnh viện được WHO đưa ra các yêu cầu cụ thể, với quy trình bao gồm: xử lý chính, xử lý sinh học, khử trùng và xử lý công nghệ cao. Bùn thải sau khi xử lý chứa nhiều vi khuẩn và trứng ký sinh trùng nên được xử lý kỵ khí hay sấy khô rồi đốt với chất thải rắn y tế. Theo phân loại của Tổ chức Môi trường Thế giới, nước thải bệnh viện gây ô nhiễm mạnh có chỉ số nồng độ chất rắn tổng cộng 1200mg/l, trong đó chất rắn lơ lửng là 350mg/l, tổng lượng cacbon hữu cơ 290mg/l, tổng photpho (tính theo P) là 15mg/l và tổng Nito là 85mg/l. Tại Sri Lanka, mỗi bệnh viện có lượng nước thải y tế trong ngày khoảng 175000-250000 l/ngày. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng , lượng độc trong nước gây các bệnh như ung thư,nội tiết. Nước thải bệnh viện chứa một lượng đáng kể về dược phẩm độc hại, khoảng 1mg/l của kháng sinh và 0,01-0,1mg/l của các loại thuốc gây độc tế bào. Đối với nước thải ở Chile và Peru có những nghi ngờ về việc thải nước thải bệnh viện ra cổng một cách tùy tiện đã làm lan truyền dịch tả. (Hoàng Thị Liên, 2009)[4] 2.3.2. Hiện trạng nước thải bệnh viện tại Việt Nam Căn cứ vào đặc trưng của bệnh viện gồm: lưu lượng thải, chế độ xả nước, thành phần và tính chất của nước thải, điều kiện tự nhiên,khí hậu, kinh tế, xã hội Việt Nam.
  18. 10 Tình hình xử lý nước thải bệnh viện trong điều kiện Việt Nam hiện nay được thể hiện qua sơ đồ 2.1. Nước thải khoa lây Nước thải các khoa Khử trùng bằng phương pháp vật lý Lắng và phân hủy kỵ khí cặn lắng Xử lý sinh học Khử trùng hóa chất Khử trùng hóa chất Xả vào tuyến cống thoát nước thải sinh Xả vào nguồn nước hoạt để xử lý tập trung (Nguồn: Hoàng Trọng Vũ, 2009)[5] Hình 2. 1: Sơ đồ xử lý nước thải bệnh viện của Việt Nam hiện nay Nước thải bệnh viện gồm nước thải sinh hoạt, nước mưa, nước thừ khu vực khám chữa bệnh và từ các công trình phụ trợ khác. Nước thải sinh hoạt của bệnh viện phần lớn qua xử lý tại các bể tự hoại, sau đó xả vào cống chung. Ở Việt Nam, đa số các bệnh viện đã được xây dựng từ rất lâu, các bệnh viện mới được xây dựng sau này chưa tính đến mức độ độc hại nguy hiểm của chất thải bệnh viện, do đó hệ thống xử lý chất thải rắn và chất thải lỏng của bệnh viện hoặc chưa có hoặc là đã có nhưng chưa được sử dụng, hoặc đã được triển khai đạt hiệu không quả cao. Nguyên nhân do kinh phí hạn hẹp, ý thức bảo vệ môi trường còn thấp, quy chế thải loại ban hành chậm hoặc không được thực hiện nghiêm túc. Tình hình xử lý nước thải tại một số bệnh viện. - Tại Hà Nội Bệnh viện Bạch Mai hiện nay đã có hệ thống xử lý nước thải. Hệ thống
  19. 11 bao gồm bể điều hòa, bể lắng, bể lọc ngược yếm khí qua vật liệu lọc nổi, bể vớt váng, bể khử trùng. Hệ thống này hoạt động tương đối tốt, hiệu quả xử lý cao, nước ra sau hệ thống xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường. Bệnh viện đa khoa Thanh Nhàn trước đây đã có hệ thống xử lý nước thải, nhưng chỉ hoạt đông được từ năm 1982 đến năm 1998 do không có chi phí vận hành. Bệnh viện Phụ sản trước đây đã có hệ thống xử lý nước thải nhưng do hiệu quả xử lý thấp và không có kinh phí vận hành nên hệ thống này bây giờ đã ngừng hoạt động. Hiện nay, BV không có hệ thống xử lý nước thải, xả thải trực tiếp vào hệ thống thoát nước chung của thành phố. Bệnh viện Việt Đức Hà Nội xây dựng từ những năm 1970, thiết kế không có hệ thống xử lý nước thải, từ đó đến nay BV phải xả nước thải không qua xử lý ra môi trường. BV đang đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải với công suất 1000m3/ngày đêm. Hệ thống máy xử lý gồm các khoang chứa nước đến, có bộ phận lọc rác bên ngoài. Nước được cho vào bồn khử mùi bằng dung dịch Clo lỏng, sau đó lọc khử vi sinh, hữu cơ. Toàn bộ các khoang chứa nước được xây kín không cho thoát mùi. Hệ thống được xả cặn 2 lần/tuần. (Tổng cục Môi trường, 2013). Như vậy, mặc dù tại Hà Nội hệ thống các bệnh viện đã được xây dựng hệ thống XLNT tại các bệnh viện lớn nhưng do không có kinh phí vận hành, kinh phí tu sửa lượng quá tải cao dẫn đến công tác xử lý không đảm bảo yêu cầu, vẫn còn tình trạng nước thải xả thẳng trực tiếp ra hệ thống xả nước. - Tại Thành phố Hồ Chí Minh Quận 5 là địa bàn có số lượng bệnh viện tập trung nhiều nhất thành phố, gồm 9 bệnh viện, 1 trung tâm y tế. Thế nhưng có đến 6 bệnh viện chưa đầu tư hệ thống xử lý nước thải, 1 bệnh viện đã đầu tư hệ thống xử lý nước thải nhưng đã hư hỏng hoàn toàn. Trong đó đáng nói nhất là bệnh viện Đại học Y Dược, có đến 5 cơ sở khám Đa Khoa An Bình, cách đây đã gần 10 năm đã được UBND TP.HCM cho
  20. 12 phép đầu tư xây dựng hệ thống xử lý chất thải với kinh phí lên đến gần 85,4 tỷ đồng nhưng cũng trong 10 năm qua phần lớn nước thải của bệnh viện (Trung bình 500m3/ngày đêm) đều được xả thải vào cống mà không qua bất kỳ công đoạn xử lý nào. Bệnh viện Chợ Rẫy, khối lượng nước thải lên tới 3000m3/ngày đêm, nhưng bể lọc nước thải chỉ xử lý được khoảng 300m3/lần lọc. Mặt khác, thực chất nước thải chỉ được xử lý bằng phương pháp lắng lọc qua 3 tầng nên cũng chỉ lọc được vi trùng thương hàn, tả mà không xử lý được vi khuẩn hiếm khí, nghĩa là chưa diệt được hết mối nguy hại. Tại nhiều đơn vị đã có hệ thống xử lý , tuy nhiên nước thải sau xử lý hàm lượng Coliforms, COD (nhu cầu Oxy hóa học), BOD5 (nhu cầu oxy sinh học), SS (chất rắn lơ lửng) vượt tiêu chuẩn cho phép, thậm chí nhiều đơn vị chỉ xử lý cục bộ nước thải ở một số khu vực như phẫu thuật, xét nghiệm, còn lại thì thải theo nước thải sinh hoạt. (Hoàng Nhung, 2013). Nước thải bệnh viện chứa những chất thải nguy hại bao gồm chất thải nhiễm khuẩn từ các bệnh nhân, các sản phẩm của máu, các mẫu chuẩn đoán bị hủy, hóa chất phát sinh trong quá trình giải phẫu, lọc máu, bảo quản các mẫu xét nghiệm, khử khuẩn, vi trùng, vi khuẩn gay bệnh như: Salmonella, tụ cầu, liên cầu, virus đường tiêu hóa, bại liệt, các loại ký sinh trùng, amit, nấm,... các mầm bệnh sinh học khác trong máu, mủ, dịch, đờm, phân của người bệnh thâm chí còn chứa cả chất phóng xạ. Tuy nhiên, không phải bệnh viện nào cũng xử lý theo QCVN 28:2010 ngày 16/12/2010 Bộ TN&MT hay tiêu chuẩn TCVN 7382:2004 trước đó. * Tình hình sử dụng hệ thống xử lý nước thải trong các bệnh viện trên địa bàn cả nước được chỉ ra trong bảng 2.1
nguon tai.lieu . vn