Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM CHANG MÉ NHÙ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ TỬ DU, HUYỆN LẬP THẠCH, TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2016 – 2018 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý đất đai Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2015 – 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM CHANG MÉ NHÙ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ TỬ DU, HUYỆN LẬP THẠCH, TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2016 – 2018 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý đất đai Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2015 – 2019 Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Đức Nhuận Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Trong những năm học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, em đã nhận được sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của các thầy giáo, cô giáo trong khoa Quản lý Tài nguyên, cũng như các thầy cô giáo trong Ban giám hiệu nhà trường, các phòng ban của trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Đây là một khoảng thời gian rất quý báu, bổ ích và có ý nghĩa vô cùng lớn đối với bản thân em. Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường em đã được trang bị một lượng kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ và một lượng kiến thức về xã hội nhất định để sau này khi ra trường em có thể đóng góp một phần sức lực của mình phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước và trở thành người công dân có ích cho xã hội Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo TS. Nguyễn Đức Nhuận đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Quản lý Tài nguyên, Công ty cổ phần Land 365, các thầy giáo, cô giáo, cán bộ trong khoa đã truyền đạt cho em những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường. Em xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo và tập thể các cán bộ Địa chính xã Tử Du đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận. Em cũng gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã luôn ở bên cạnh động viên, khích lệ em trong suốt quá trình học tập và thời gian em thực hiện khóa luận tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 04 tháng 06 năm 2019 Sinh viên thực hiện Chang Mé Nhù
  4. ii DANH MỤC BẢNG Bảng 4.1: Hiện trạng quỹ đất của xã năm 2017 .............................................. 31 Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2017.............................. 36 Bảng 4.3: Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp ........................................ 37 Bảng 4.4: Kết quả cấp giấy CNQSD đất cho các hộ gia đình, cá nhân của xã Tử Du, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 - 2018 . 41 Bảng 4.5: Kết quả cấp giấy CNQSD đất cho các hộ gia đình, cá nhân của xã Tử Du, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 – 2018 . 41 Bảng 4.6: Kết quả cấp GCNQSD đất cho các loại đất của xã Tử Du, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 – 2018 ........................ 43 Bảng 4.7: Thống kê các trường hợp không được cấp giấy CNQSD đất của xã Tử Du huyện Lập Thạch tỉnh Vĩnh Phúc.................................... 46 Bảng 4.8: Kết quả điều tra mức độ hiểu biết của người dân xã Tử Du về công tác cấp giấy...................................................................................... 48 Bảng 4.9: Kết quả điều tra sự hiểu biết của người dân xã Tử Du theo các chỉ tiêu. .................................................................................................. 49
  5. iii DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ................... 17 Hình 4.1: Mô tả vị trí địa lý xã Tử Du ....................................................... 23
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iii MỤC LỤC ........................................................................................................ iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ vii PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................. 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1 1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài ...................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3 2.1. Cơ sở lý luận và những căn cứ pháp lý của công tác cấp GCNQSD đất ... 3 2.1.1. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai .............................................. 3 2.1.2. Cơ sở lý luận về cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính .................... 4 2.1.3. Căn cứ pháp lý về cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính ................. 5 2.2. Khái quát về công tác cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính .............. 8 2.2.1. Đăng ký quyền sử dụng đất ..................................................................... 8 2.2.2. Cấp giấy chứng nhận quyến sử dụng đất ................................................ 9 2.2.3. Hồ sơ địa chính ..................................................................................... 12 2.2.4. Vai trò của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .............. 14 2.2.5. Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ............................ 14 2.2.6. Trình tự thủ tục hành chính cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất tại xã .................................................. 16 2.3. Tình hình cấp GCNQSD đất trong cả nước ............................................. 19 2.3.1. Sơ lược tình hình công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc .................................................................. 19 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...20
  7. v 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 20 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 20 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 20 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 20 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 20 3.4. Phương pháp nghiên cứu xã Tử Du, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc . 21 3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu ............................................................... 21 3.4.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp ..................................................... 21 3.4.3. Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu, tài liệu thu thập được ...... 22 3.4.4. Phương pháp so sánh và đánh giá kết quả đạt được ............................. 22 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 23 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xãTử Du ..................................... 23 4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 23 4.1.2. Các nguồn tài nguyên ............................................................................ 25 4.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 26 4.2. Tình hình quản lý sử dụng đất đai củ a xã Tử Du .................................... 31 4.2.1. Tình hình sử dụng đất của xã Tử Du năm 2017 ................................... 31 4.2.2. Tình hình quản lý đất đai xã Tử Du ...................................................... 32 4.2.3. Hiện trạng sử dụng đất đai. ................................................................... 34 Nhóm đất nông nghiệp .................................................................................... 35 4.3. Đánh giá công tác cấp giấy CNQSD đất của xã Tử Du, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 - 2018 ............................................................ 40 4.3.1. Đánh giá công tác cấp giấy CNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân của xã Tử Du, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 – 2018 ................. 40 4.3.2. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất cho các loại đất của xã Tử Du, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 – 2018 ............................. 42 4.3.3. Đánh giá chung về công tác cấp GCNQSD đất của xã Tử Du, huyện
  8. vi Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 – 2018 ........................................ 43 4.3.4. Đánh giá khái quát trình độ hiểu biết của người dân xã Tử Du về việc cấp GCNQSD đất ............................................................................................ 45 4.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp cho công tác cấp GCNQSD đất của xã Tử Du huyện Lập Thạch tỉnh Vĩnh Phúc .. 47 4.4.1. Thuận lợi ............................................................................................... 47 4.4.2. Khó khăn ............................................................................................... 48 4.4.3. Giải pháp khắc phục .............................................................................. 49 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 51 5.2. Kết luận .................................................................................................... 51 5.3. Đề nghị ..................................................................................................... 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  9. vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CP : Chính phủ CT – TTg : Chỉ thị thủ tướng ĐKĐĐ : Đăng kí đất đai GCN : Giấy chứng nhận GCNQSD : Giấy chứng nhận quyền sử dụng HĐND : Hội đồng nhân dân HSĐC : Hồ sơ địa chính NĐ : Nghị định NĐ–CP : Nghị định chính phủ Nxb : Nhà xuất bản QĐ–UBN : Quyết định Ủy ban nhân dân QĐ–BTNMT : Quyết định Bộ Tài nguyên Môi trường TT–BTNMT : Thông tư Bộ Tài nguyên Môi trường TT–TCĐ : Thông tư Tổng cục Địa chính UBND : Ủy ban nhân dân UBTVQH : Ủy ban thường vụ Quốc Hội VPĐK : Văn phòng đăng kí
  10. 1 PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá đối mỗi quốc gia, là tư liệu sản xuất cơ bản và quan trọng nhất của tất cả mọi quá trình sản xuất, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống. Nó tham gia vào tất cả các hoạt động của đời sống kinh tế - xã hội, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, là yếu tố cấu thành nên lãnh thổ của mỗi quốc gia, là kết quả đấu tranh hàng nghìn năm của toàn dân tộc, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của loài người. Đất đai là tài nguyên có hạn về số lượng, có vị trí cố định trong không gian, không thể thay thế và di chuyển được theo ý muốn chủ quan của con người. Chính vì vậy, việc quản lý và sử dụng tài nguyên này một cách hợp lý không những có ý nghĩa quyết định đến sợ phát triển của nền kinh tế của đất nước mà còn đảm bảo cho mục tiêu chính trị và phát triển xã hội. Nước ta, hiện nay đang trong công cuộc đổi mới chúng ta tiến hành công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, nền kinh tế chuyển sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần phát triển theo cơ cấu thị trường có sự quản lý của nhà nước kéo theo nhu cầu đất đai của các ngành ngày càng tăng lên một cách nhanh chóng, bên cạnh đó tình hình sử dụng đất của các địa phương trong cả nước ngày càng một đa dạng và phức tạp. Vậy nên ngành quản lý đất đai buộc phải có những thông tin, dữ liệu về tài nguyên đất một cách chính xác đầy đủ cùng với sự tổ chức sắp xếp và quản lý một cách khoa học và chặt chẽ thì mới có thể sử dụng hiệu quả cho nhiều mục đích khác nhau phục vụ cho việc khai thác, quản lý và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất gắn liền với quan điểm sinh thái và bảo vệ môi trường. Cùng với các biện pháp như quy hoạch, kế 2 hoạch sử dụng đất…, công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất luôn được đặt ra hàng đầu nhằm tạo ra sự ổn định trong quá trình sử dụng đất, mặt khác nó cũng tạo điều kiện cho đất đai được đầu tư, tái khả năng sản xuất. Công tác cấp GCNQSD đất là chứng thư pháp lý cao nhất, xác nhận mối
  11. 2 quan hệ hợp pháp giữa nhà nước với người sử dụng đất. Để chủ sử dụng đất yên tâm sản xuất, chủ động đầu tư vào khai thác tiềm năng đất một cách có hiệu quả và chấp hành tốt luật đất đai. Đồng thời, nhà nước quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên đất đai đến từng chủ sử dụng đất từ đó lập phương án quy hoạch,kế hoạch sử dụng đất hợp lý và có hiệu quả. Với vai trò là sinh viên thực tập tốt nghiệp, được sự nhất trí của ban giám hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên và sự phân công của Khoa Quản Lý Tài Nguyên, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá thực trạng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Tử Du, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 - 2018” để em có thể tìm hiểu sâu hơn về quy trình cấp GCNQSD đất , cũng như tìm ra phương án tối ưu giúp công tác cấp GCNQSD đất đạt hiệu quả cao hơn. 1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài - Tìm hiểu thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xã Tử Du, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc. - Đánh giá kết quả công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Tử Du, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc. - Xác định những thuận lợi và khó khăn trong công tác và đề xuất giải pháp làm tăng tiến độ công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Tử Du, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc. - Đề xuất các giải pháp đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 1.3. Ý nghĩa của đề tài - Được học hỏi và rút ra được nhiều kinh nhiệm thực tế trong công tác cấp GCNQSD đất, qua đó hiểu rõ được việc đánh giá và nhận định riêng về công tác này trong giai đoạn hiện nay. - Nắm vững những quy định của Luật đất đai năm 2013 và những văn bản dưới luật về đất đai của trung ương và ở địa phương trong công tác CGCNQSD đất.
  12. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở lý luận và những căn cứ pháp lý của công tác cấp GCNQSD đất 2.1.1. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai Năm 2013, Quốc hội khóa XI đó thông qua Luật Đất đai ngày 29/11/2013 và có hiệu lực thi hành ngày 1/7/2014. Luật đất đai 2013 có 15 nội dung Quản lý nhà nước về đất đai. Điều 22 Luật Đất đai 2013 quy định: Nhà nước thống nhất quản lý về đất đai. 1. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai bao gồm: a) Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó; b) Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính; c) Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; d) Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; đ) Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất; e) Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; g) Thống kê, kiểm kê đất đai; h) Quản lý tài chính về đất đai; i) Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản; k) Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; l) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai; m) Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai;
  13. 4 n) Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai. 2. Nhà nước có chính sách đầu tư cho việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai, xây dựng hệ thống quản lý đất đai hiện đại, đủ năng lực, bảo đảm quản lý đất đai có hiệu lực và hiệu quả. 2.1.2. Cơ sở lý luận về cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính Đối với mỗi quốc gia, đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá và quan trọng bậc nhất với mỗi quốc gia. Là cơ sở không gian của mọi quá trình sản xuất, là tư liệu sản xuất đặc biệt trong nông nghiệp, là thành phần quan trọng nhất của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, công trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng. Song thực tế đất đai có diện tích giới hạn, có vị trí cố định trong không gian. Cùng với thời gian giá trị sử dụng của tài nguyên đất có sự biến đổi tốt hay xấu phụ thuộc vào việc khai thác sử dụng và quản lý của con người. Do vậy đất đai cần được quản lý chặt chẽ. Trong những năm gần đây,Việt Nam đang tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đặc biệt là việc gia nhập WTO. Nó đã góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển mạnh mẽ đồng thời nhu cầu sử dụng đất cũng tăng lên và làm cho công tác quản lý sử dụng đất hiệu quả, hợp lý, tiết kiệm cũng ngày càng trở nên phức tạp. Chính vì thế công tác quản lý sử dụng đất đã và đang được Đảng và Nhà nước ta quan tâm sâu sắc. Trong các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai thì công tác ĐKĐĐ, cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính có vai trò rất quan trọng. Thông qua công tác ĐKĐĐ Nhà nước nắm bắt các thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và pháp lý của thửa đất để nắm chắc được tình hình sử dụng đất và quản lý chặt chẽ mọi biến động đất đai theo đúng pháp luật. Từ đó bảo vệ được lợi ích của Nhà nước, cộng đồng cũng như lợi ích của nhân dân. Do đó, việc thực hiện công tác đăng ký, cấp GCN và lập hồ sơ địa chính đến từng thửa đất là nhiệm vụ không thể thiếu của tất cả mọi người khi tham gia sử dụng đất.
  14. 5 2.1.3. Căn cứ pháp lý về cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính Đất đai là sản phẩm của tự nhiên và là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá có vai trò quan trọng đối với các ngành kinh tế quốc dân. Vấn đề đặt ra là cần phải sử dụng đầy đủ, hợp lý mang lại hiệu quả trên mọi lĩnh vực. Việc sử dụng đất đai hợp lý có liên quan chặt chẽ tới mọi hoạt động của từng ngành, từng lĩnh vực, quyết định tới hiệu quả sản xuất và sự sống còn của vận mệnh quốc gia. Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta luôn coi đây là nhiệm vụ hàng đầu. Năm 1980, Hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã khẳng định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý”. Công tác ĐKĐĐ, cấp GCN, lập hồ sơ địa chính được Đảng và Nhà nước ta quan tâm chỉ đạo. Hiến pháp năm 1992 ra đời đã khẳng định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân”. Luật Đất đai năm 1993 được thông qua vào ngày 14/07/1993. Tiếp theo đó là Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đất đai được Quốc hội khoá IX thông qua ngày 02/12/1998 và Quốc hội khoá X thông qua ngày 29/06/2001. Thông tư số 346/TT-TCĐC ngày 16/03/1998 của Tổng cục Địa chính hướng dẫn thủ tục ĐKĐĐ, cấp GCN, lập hồ sơ địa chính. Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 02/12/1998. Luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật Đất đai ngày 29/06/2001. Thông tư số 1990/2001/TT-TCĐC ngày 30/11/2001 của Tổng cục Địa chính hướng dẫn các thủ tục ĐKĐĐ, cấp GCN và lập hồ sơ địa chính thay thế cho Thông tư số 346/TT-TCĐC ngày 16/03/1998. Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22/01/2001 của chính phủ về hoạt động đo đạc và lập bản đồ. Quá trình thực hiện Luật Đất đai 1993 đã xuất hiện nhiều bất cập không phù hợp với tình hình nước ta, nhiều điểm không phù hợp với thực tế xã hội. Nhiều quy phạm pháp Luật Đất đai đã phát sinh trong đời sống xã hội. Vì thế Luật Đất đai 2003 ra đời được đánh giá có nhiều điểm tiến bộ như: Quy định chặt chẽ các vấn đề mang tính nguyên tắc về cấp GCN, các trường hợp cấp GCN, lập HSĐC. Đến nay, cùng với việc ban hành Luật Đất đai năm 2003 thì đã có nhiều văn
  15. 6 bản pháp luật do các cơ quan có thẩm quyền từ trung ương đến địa phương ban hành để làm cơ sở cho việc thực hiện ĐK, cấp GCN và lập HSĐC. Cụ thể là: Các văn bản do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành có quy định về ĐK, cấp GCN và lập HSĐC gồm: Luật Đất đai năm 2003 ngày 26/11/2003 có hiệu lực thi hành vào ngày 01/07/2004, trong đó quy định các vấn đề mang tính nguyên tắc về GCN; các trường hợp được cấp GCN, thực hiện nghĩa vụ tài chính khi cấp GCN; lập HSĐC và về việc xác định diện tích đất ở đối với các trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở; trình tự thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai để cấp GCN hoặc chỉnh lý biến động về sử dụng đất trên GCN. - Nghị quyết 755/2003/NQ-UBTVQH11 ngày 02/04/2005 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/07/1991 làm cơ sở xác định điều kiện cấp GCN đối với trường hợp đang sử dụng nhà, đất thuộc diện thực hiện các chính sách quy định tại Điều 2 của Nghị quyết số 23/2003/QH11. - Nghị quyết số 1037/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 27/07/2006 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về giao dịch dân sự về nhà ở được xác lập trước ngày 01/07/1991 có người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia làm cơ sở xác định đối tượng được cấp GCN trong những trường hợp có tranh chấp. - Luật Đất đai năm 2013 ngày 29/11/2013 có hiệu lực thi hành vào ngày 01/07/2014. - Các văn bản thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành có quy định đăng ký, cấp GCN và lập HSĐC và các vấn đề liên quan gồm: - Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, trong đó có quy định cụ thể hóa Luật Đất đai về việc thu tiền thuê đất khi cấp GCN. - Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính Phủ về sữa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
  16. 7 - Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần. Trong đó sửa đổi bổ sung một số quy định về việc thu tiền sử dụng đất khi cấp GCN, việc xác nhận hợp đồng chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại QSDĐ, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao. - Chỉ thị số 05/2006/CT-TTg ngày 22/06/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc khắc phục yếu kém, sai phạm, tiếp tục đẩy mạnh tổ chức thi hành Luật Đất đai; trong đó chỉ đạo các địa phương đẩy mạnh để hoàn thành cơ bản việc cấp GCN trong năm 2006. - Nghị quyết số 23/2006/NQ-CP ngày 07/09/2006 về một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05/07/1994 của Chính phủ, trong đó quy định việc thu tiền sử dụng đất khi bán nhà ở cho người đang thuê. - Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp GCN, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai. - Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Các văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ, ngành ở Trung ương ban hành có quy định về đăng ký, cấp GCN và lập HSĐC cùng các vấn đề liên quan gồm: - Thông tư số 03/2003/TTLT/BTC-BTNMT ngày 04/07/2003 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính hướng dẫn về trình tự, thủ tục đăng ký và cung cấp thông tin về thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất. - Thông tư số 09/2006/TT-BTNMT ngày 25/09/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc chuyển hợp đồng thuê đất và cấp GCN khi chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần hóa; trong đó có hướng dẫn việc rà soát, cấp GCN cho công ty đã cổ phần hóa. - Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ Tài nguyên và
  17. 8 Môi trường về hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý HSĐC. - Thông tư 17/2009/TT - BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Thông tư 20 /2010/TT-BTNMT Quy định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ về thì hành Luật đất đai. 2.2. Khái quát về công tác cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính 2.2.1. Đăng ký quyền sử dụng đất Đăng ký đất đai là một thủ tục hành chính do cơ quan Nhà nước thực hiện đối với các đối tượng là tổ chức, hộ gia đình cá nhân sử dụng đất; là việc ghi nhận về quyền sử dụng đất đối với thửa đất xác định vào HSĐC và cấp GCN nhằm xác lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa Nhà nước và người sử dụng đất đồng thời nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, làm cơ sở để Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ đất đai theo pháp luật và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất. 2.2.1.1. Các đối tượng đăng ký quyền sử dụng đất Các đối tượng đăng ký quyền sử dụng đất theo điều 5 Luật Đất đai 2013 bao gồm. - Các tổ chức trong nước - Hộ gia đình, cá nhân trong nước - Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất (đối với đất nông nghiệp và công trình tín ngưỡng) - Người Việt định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở 2.2.1.2. Người chịu trách nhiệm việc đăng ký Thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 39 Nghị định 181, người chịu trách nhiệm thực hiện việc đăng ký bao gồm - Người đứng đầu của tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài sử dụng đất.
  18. 9 - Thủ trưởng đơn vị quốc phòng, an ninh. - Chủ tịch UBND cấp xã đối với đất do UBND cấp xã sử dụng. - Chủ hộ gia đình sử dụng đất. - Cá nhân, người Việt định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài sử dụng đất. - Người đại diện cộng đồng dân cư sử dụng đất do UBND cấp xã chứng thực. - Người đứng đầu cơ sở tôn giáo sử dụng đất. - Người đại diện cho những người sử dụng đất chung thửa đất. Những người chịu trách nhiệm đăng ký đều có thể ủy quyền cho người khác theo quy định của pháp luật. 2.2.2. Cấp giấy chứng nhận quyến sử dụng đất GCNQSD đất là giấy do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, là chứng thư pháp lý xác nhận mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước với người sử dụng. GCNQSD đất cấp theo một mẫu thống nhất trong cả nước đối với mọi loại đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành. GCN được cấp theo từng thửa đất gồm 2 bản, trong đó một bản cấp cho người sử dụng đất, một bản lưu lại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Quá trình cấp GCN là quá trình xác lập căn cứ pháp lý đầy đủ nhất để giải quyết mọi vấn đề liên quan đến quan hệ đất đai (giữa Nhà nước với người sử dụng đất và giữa người sử dụng đất với nhau) theo đúng pháp luật. Hiện nay tồn tại 4 loại GCN sau: Loại thứ nhất: GCN đang được cấp theo Luật Đất đai 1998 do Tổng cục địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) ban hành theo mẫu quy định tại Quyết định 201/QĐ/ĐK ngày 14/07/1989 của Tổng cục Quản lý ruộng đất cấp cho đất nông nghiệp, lâm nghiệp và đất ở có màu đỏ. Loại thứ hai: GCN quyền sở hữu nhà ở tại đô thị do Bộ Xây Dựng phát hành theo mẫu quy định tại Nghị định số 60/NĐ - CP ngày 05/07/1994 của Chính phủ và theo Luật Đất đai 1993. GCN có hai mầu: Màu hồng giao cho sử dụng đất và màu trắng lưu tại Sở Địa chính (nay là Sở Tài nguyên và Môi trường).
  19. 10 Loại thứ ba: GCN được lập theo quy định của Luật Đất đai 2003, mẫu giấy chứng nhận theo Quyết định số 24/2004/BTNMT ngày 1/11/2004 và Quyết định số 08/2006/QĐ - BTNMT ngày 21/07/2006 sửa đổi quyết định số 24/2004/BTNMT. Giấy có hai mầu: Màu đỏ giao cho chủ sử dụng đất và màu trắng lưu tại cơ quan Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, tỉnh. Loại thứ tư: GCN được cấp theo Nghị định số 88/2009/NĐ - CP ngày 19/10/2009 và Thông tư 17/2009/TT - BTNMT ngày 21/10/2009 quy định mẫu giấy chứng nhận, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy có màu hồng cánh sen và có 01 bản. 2.2.2.1. Những trường hợp được cấp GCN Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây. a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này; b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành; c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành; đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất; e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất; h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người
  20. 11 mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có; k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất. 2.2.2.2. Thẩm quyền cấp GCN Theo quy định tại Điều 105 Luật đất đai năm 2013, thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được quy định như sau. 1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. 3. Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ. 2.2.2.3. Người chịu trách nhiệm việc đăng ký Thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 39 Nghị định 181, người chịu trách nhiệm thực hiện việc đăng ký bao gồm. - Người đứng đầu của tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài sử dụng đất.
nguon tai.lieu . vn