Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HÀ THÚY HẰNG Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI THỊ TRẤN CÔ TÔ, HUYỆN CÔ TÔ, TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2016-2018 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý đất đai Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2015 – 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HÀ THÚY HẰNG Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI THỊ TRẤN CÔ TÔ, HUYỆN CÔ TÔ, TỈNH QUẢNG NINH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý đất đai Lớp : K47- QLĐĐ - N01 Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2015 – 2019 Giáo viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Đức Nhuận Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Trong thời gian học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên em đã nhận được sự chỉ bảo rất tận tình của các thầy cô giáo, bản thân cũng không ngừng trau dồi kiến thức. Để hoàn thành chương trình đào tạo tại trường cũng như để đánh giá kết quả học tập và khả năng kết hợp giữa lí thuyết và thực tế sản xuất. Được sự đồng ý của Khoa Quản lý đất đai Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và giáo viên hướng dẫn em đã thực hiện đề tài “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại thị trấn Cô Tô, huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh”. Trong quá trình thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực, cố gắng của bản thân em còn nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo trong khoa Quản lý đất đai để hoàn thành Báo cáo thực tập tốt nghiệp. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Quản lý Tài nguyên, người đã giảng dạy và đào tạo, hướng dẫn chúng em và đặc biệt là thầy giáo TS. Nguyễn Đức Nhuận người đã trực tiếp hướng dẫn em một cách tận tình và chu đáo trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành khoá luận này, cùng các cán bộ, nhân dân thị Trấn Cô Tô đã tạo điều kiện giúp em hoàn thành Báo cáo thực tập tốt nghiệp. Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng nhưng do thời gian và kiến thức còn nhiều hạn chế nên bài báo cáo của em không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp, bổ sung quý báu từ thầy cô và các bạn sinh viên khác để luận văn của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Hà Thúy Hằng
  4. ii MỤC LỤC Trang Lời cảm ơn ......................................................................................................... i Mục lục .............................................................................................................. ii Danh mục các bảng ........................................................................................... v Danh mục các hình ............................................................................................ v Danh mục các từ viết tắt................................................................................... vi PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 2 1.3. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài .................................................................... 2 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 2 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 4 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4 2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai đối với sản xuất nông nghiệp .................. 5 2.1.3. Cơ sở lý luận về đánh giá đất .................................................................. 5 2.1.4. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất .................... 9 2.1.5. Hiệu quả sử dụng đất............................................................................. 11 2.2. Tình hình đánh giá đất đai trên thế giới ................................................... 13 2.2.1. Khái quát chung .................................................................................... 13 2.2.2. Một số phương pháp nghiên cứu trên thế giới ...................................... 14 2.2.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới .................................. 17 2.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam và Quảng Ninh ............ 18 2.3.1. Tình hình sử dụng đất tại tại tỉnh Quảng Ninh ..................................... 19 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 20 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 20 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 20
  5. iii 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 20 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................... 20 3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 20 3.2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 20 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 20 3.3.1. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ................................... 20 3.3.2. Đánh giá hiện trạng và hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp .............................................................................................................. 20 3.3.3. Lựa chọn và đề xuất các loại hình sử dụng đất đạt hiệu quả ................ 21 3.3.4. Đánh giá những thuận lợi ,khó khăn và đề xuất giải pháp ................... 21 3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 21 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ................................................... 21 3.4.3. Phương pháp tính hiệu quả các loại hình sử dụng đất. ......................... 21 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 23 4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của thị trấn Cô Tô........ 23 4.1.1. Điều kiện tự nhiên của thị trấn Cô Tô ................................................... 23 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của thị trấn Cô Tô........................................ 26 4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội .......................... 28 4.2. Đánh giá hiện trạng và các loại hình sử dụng đất đai của thị trấn Cô Tô .... 30 4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 của xã thị trấn Cô Tô ...................... 30 4.2.3. Các loại hình sử dụng đất của thị trấn Cô Tô........................................ 33 4.2.4. Mô tả các loại hình sử dụng đất ............................................................ 33 4.2.5. Diện tích, năng suất, sản lượng cây trồng trên các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trong vùng nghiên cứu của thị trấn Cô Tô năm 2018 .............. 36 4.3. Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp........ 36 4.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế...................................................................... 36 4.3.2. Hiệu quả kinh tế của các cây trồng chính ............................................. 37 4.3.3 . Đánh giá chung hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất .......... 38
  6. iv 4.3.4. Đánh giá hiệu quả xã hội....................................................................... 40 4.3.5. Đánh giá hiệu quả môi trường............................................................... 41 4.4. Đánh giá và lựa chọn, định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cho thị trấn Cô Tô .................................................................................................. 43 4.4.1. Quan điểm khai thác sử dụng đất .......................................................... 43 4.4.2. Lựa chọn và định hướng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao............................................................................................................. 43 4.4.3. Nguyên nhân dẫn tới hiệu quả sử dụng đất của thị trấn Cô Tô chưa cao.... 44 4.5. Đánh giá thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại thị trấn Cô Tô ........................................... 45 4.5.1. Thuận lợi và khó khăn khi sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại thị trấn Cô Tô ............................................................................................................... 45 4.5.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cho thị trấn Cô Tô............................................................................................ 46 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 48 5.1. Kết luận .................................................................................................... 48 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 50
  7. v DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1. Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam năm 2016 ... 18 Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất thị trấn Cô Tô năm 2018 ........................... 30 Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp thị trấn Cô Tô năm 2018 ...... 32 Bảng 4.3. Các LUT sản xuất nông nghiệp của thị trấn Cô Tô ........................ 33 Bảng 4.4. Diện tích, năng suất trung bình, sản lượng của một số cây trồng .. 36 Bảng 4.5. Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng chính tính trên 1 ha ......... 38 Bảng 4.6. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả kinh tế ........................ 39 Bảng 4.7. Phân cấp kiểu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất ...................... 39 Bảng 4.8. Hiệu quả xã hội của các LUT ......................................................... 41 Bảng 4.9. Hiệu quả môi trường của các LUT ................................................. 42 DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 2.1. Quá trình hình thành đất.................................................................... 5
  8. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BVTV : Bảo vệ thực vật CPSX : Chi phí sản xuất FAO : Tổ chức lương thực và nông nghiệp của Liên Hợp Quốc GTCLĐ : Giá trị công lao động GTNCLĐ : Giá trị ngày công lao động GTSP : Giá trị sản phẩm HQSDV : Hiệu quả sử dụng vốn LĐ : Lao động LUT : Loại hình sử dụng đất RRA : Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn THCS : Trung học cơ sở TNT : Thu nhập thuần UBND : Ủy ban nhân dân
  9. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Mỗi dân tộc, mỗi quốc gia trên thế giới đều hình thành, tồn tại và phát triển trên nền tảng quan trọng nhất đó là đất đai. Ngay từ khi mới xuất hiện con người đã lấy đất đai làm nơi cư ngụ, sinh tồn, phát triển. Bất kỳ một quốc gia nào, nhà nước nào cũng có một quỹ đất đai nhất định được giới hạn bởi biên giới quốc gia mà thiên nhiên cho không loài người. Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá và có tầm quan trọng rất lớn đối với đời sống con người và xã hội, là sản phẩm của sự tác động đồng thời của nhiều yếu tố tự nhiên và kinh tế xã hội. Đất là nơi diễn ra các hoạt động sống, là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế của con người Xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng tăng về lương thực và thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa, xã hội. Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thảo mãn những nhu cầu ngày càng tăng đó. Như vậy đất đai, đặc biệt là đất sản xuất nông nghiệp có hạn về diện tích nhưng lại có nguy cơ bị suy thoái dưới tác động của thiên nhiên và sự thiếu ý thức của con người trong quá trình sản xuất. Đó còn chưa kể đến sự suy giảm về diện tích đất sản xuất nông nghiệp do quá trình đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ, trong khi khả năng khai hoang đất mới lại rất hạn chế. Việc sử dụng đất có hiệu quả và bền vững trở thành vấn đề cấp thiết đối với mỗi quốc gia, nhằm duy trì sản xuất của đất đai cho hiện tại và tương lai. Đối với nước ta, một nước nông nghiệp thì vị trí của đất đai lại càng quan trọng và ý nghĩa hơn. Trong những năm gần đây, Nhà nước đã có chính sách giao đất, giao rừng cho cộng đồng dân cư và từng hộ người dân để quản lý đất đai và sử dụng vào hoạt động sản xuất. Tuy nhiên cũng đang đối mặt với một số vấn đề về việc phát triển nông nghiệp. Trong điều kiện diện tích đất nông nghiệp đang dần bị thu hẹp, sức ép của quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa và gia
  10. 2 tăng dân số. Và do trình độ và kinh nghiệm của người dân chỉ sản xuất nông nghiệp theo truyền thống nên việc sử dụng đất đai chưa có kế hoạch cụ thể dẫn đến hiệu quả mà các hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp mang lại còn thấp, diện tích rừng rất ít, hiệu quả sản xuất và phòng hộ của rừng còn thấp.Vì vậy, việc điều tra đánh giá một cách tổng hợp các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến sử dụng đất, hiện trạng và hiệu quả sử dụng đất. Từ đó, định hướng cho người dân trong xã khai thác sử dụng đất đai hợp lý, bền vững là một trong những vấn đề hết sức cần thiết. Thị trấn Cô Tô nằm trong huyện Cô Tô có tổng diện tích tự nhiên 735,87 ha số dân là 3.153 người. Trong những năm gần đây, trình độ dân trí ngày một nâng cao, người dân hiếu học, cần cù. Các lĩnh vực y tế, giáo dục ngày một tiến bộ. Thu nhập bình quân trên đầu người năm sau cao hơn năm trước. Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp chưa phát huy hết thế mạnh; hệ thống cơ sở hạ tầng tuy đã được chú trọng nâng cấp, cải tạo nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của tương lai; sử dụng đất còn chưa thật hợp lý, hiệu quả chưa cao, diện tích đất chưa sử dụng chiếm tỷ lệ cao. Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn và nhu cầu sử dụng đất, được sự đồng ý của khoa Quản lý tài nguyên trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, em tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại thị trấn Cô Tô, huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Đánh giá được hiệu quả sử dụng sản xuất nông nghiệp. - Lựa chọn được các loại hình sử dụng đất có hiệu quả cao. - Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp. 1.3. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Củng cố kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và những kiến thức thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở.
  11. 3 - Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập số liệu và xử lý thông tin của sinh viên trong quá trình làm đề tài. - Đề tài hoàn thành sẽ là tài liệu học tập và tham khảo cho các bạn sinh viên. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn - Đề tài hoàn thiện sẽ là tài liệu cụ thể mang tính định hướng quan trọng cho việc sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai tại địa phương nghiên cứu. - Đưa ra được các giải pháp cụ thể về sử dụng đất có hiệu quả tại địa phương nghiên cứu. - Trên cơ sở đánh giá hiệu quả đất đai, từ đó định hướng và đề xuất những giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao và phù hợp với điều kiện của địa phương.
  12. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Khái quát về đất và quá trình hình thành đất * Khái quát về đất Luật đất đai hiện hành đã khẳng định: “ Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, không có khả năng tái tạo, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng” (Luật đất đai 2013). Như vậy đất đai là điều kiện chung nhất đối với mọi quá trình sản xuất và hoạt động của con người. • Khái niệm về đất: Đất là một phần của vỏ trái đất, nó là lớp phủ của lục địa mà bên dưới nó là đá và khoáng sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển. Đất là lớp mặt tơi xốp của lục địa có khả năng sản xuất ra sản phẩm của cây trồng. Như vậy khả năng sản xuất ra sản phẩm cây trồng (độ phì của đất là thuộc tính không thể thiếu được của đất (William). • Khái niệm đất nông nghiệp: Theo Luật Đất đai 2013 “ Đất nông nghiệp bao gồm đất sản xuất nông nghiệp (đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác), đất lâm nghiệp (đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng), đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ ”. Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng (Luật đất đai, 2013) . Đất nông nghiệp bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản và đất nông nghiệp khác.
  13. 5 * Qúa trình hình thành đất Quá trình Quá trình Đá mẹ Mẫu chất Đất Phong hoá hình thành đất Hình 2.1. Qúa trình hình thành đất 2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai đối với sản xuất nông nghiệp Trong sản xuất nông lâm nghiệp, đất đai có vị trí đặc biệt quan trọng và không thể thay thế: - Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, không thể thay thế. Bởi vì đất đai vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao động trong quá trình sản xuất. Bên cạnh đó, đất đai là sản phẩm của tự nhiên, sức sản xuất của đất đai ngày càng tăng lên khi biết sử dụng hợp lý và đúng cách. - Đất đai là tư liệu lao động. Vì đất đai có thể phát huy được tác dụng như một tư liệu lao động khi con người sử dụng để trồng trọt và chăn nuôi. Không có đất đai thì không có sản xuất nông nghiệp (Bùi Nữ Hoàng Anh, 2013). - Đất đai không chỉ là môi trường sống đối với sinh vật mà còn là nguồn cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng nghiệp (Bùi Nữ Hoàng Anh, 2013). - Đất đai có vị trí cố định và chất lượng không đồng đều giữa các vùng, các miền (Smith A.J and Dumaski, 1993). Mỗi khoanh đất, thửa đất nông nghiệp ở các vùng, miền khác nhau thì sẽ có điều kiện tự nhiên khác nhau như: thổ nhưỡng, khí hậu, độ phì,… Do đó, việc chọn lựa và xác định các loại hình sử dụng đất, các loại cây trồng nông nghiệp phù hợp là có ý nghĩa quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh tế của từng hộ gia đình. 2.1.3. Cơ sở lý luận về đánh giá đất 2.1.3.1. Đánh giá đất dựa vào điều kiện tự nhiên Đánh giá đất đai dựa vào điều kiện tự nhiên là: Xác định mối quan hệ của các yếu tố cấu thành đất (sinh vật, địa hình, khí hậu, đá mẹ, thời gian và
  14. 6 tác động của con người), các điều kiện sinh thái đất và các thuộc tính của chúng có tính quy luật hoặc không có tính quy luật ảnh hưởng (tốt hoặc xấu) tới hiệu quả và mục đích của các loại sử dụng đất . Tuỳ thuộc mục đích đặt ra mà lựa chọn các yếu tố, chỉ tiêu của từng yếu tố và tiêu chuẩn đánh giá đất phù hợp trong điều kiện cụ thể của từng quy mô, vùng và quốc gia có thể giống hoặc khác nhau. Docutraiep (Liên Xô cũ) cho rằng: "Độ phì tiềm tàng là yếu tố cơ bản nhất để xác định khả năng của đất, sử dụng độ phì tiềm tàng là phương pháp duy nhất thực hiện được để xác định giá trị tương đối của đất". Dolomong (Pháp) cho rằng: "Khả năng của đất ảnh hưởng rất lớn đến đặc tính dinh dưỡng cây trồng và ở một mức độ nhất định cây trồng sẽ thể hiện được tính chất của đất. Có thể lập thang năng suất biểu thị tương quan sơ bộ giữa đặc tính của đất đai - đó là thống kê năng suất nhiều năm". Nhà thổ nhưỡng Russell (Anh) cũng cho rằng: "Đánh giá đất theo năng suất cây trồng là rất tốt nhưng sẽ gặp nhiều khó khăn, vì trong năng suất cây trồng bao hàm cả khả năng hiểu biết của người sử dụng đất. Bởi vậy, đánh giá đất theo năng suất cây trồng chỉ sử dụng để đánh giá sơ bộ độ màu mỡ của các loại đất khác nhau". FAO tổng kết: - Đánh giá đất đai về mặt tự nhiên chỉ ra mức độ thích nghi đối với sử dụng đất hoàn toàn dựa trên cơ sở các điều kiện tự nhiên mà không xem xét đến các điều kiện kinh tế. - Đánh giá đất đai về mặt tự nhiên nhấn mạnh các khía cạnh bền vững tương đối của sự thích nghi cuả các điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng… vì chúng ít thay đổi hơn so với các yếu tố kinh tế. - Đánh giá đất đai về mặt tự nhiên được sử dụng để chia các đơn vị đất đai thành các nhóm quản lý, phục vụ các nghiên cứu chi tiết và hoàn toàn có
  15. 7 giá trị trong thời gian lâu dài vì các mức thích nghi về mặt tự nhiên thay đổi rất chậm . 2.1.3.1. Đánh giá đất đai dựa vào chỉ tiêu hiệu quả kinh tế Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao động theo các ngành sản xuất khác nhau. Hiệu quả kinh tế là mục tiêu nhưng không phải là mục tiêu cuối cùng mà là mục tiêu xuyên suốt mọi hoạt động kinh tế. Trong quy hoạch và quản lý kinh tế nói chung hiệu quả là quan hệ so sánh tối ưu giữa đầu vào và đầu ra, là lợi ích lớn hơn thu được với một chi phí nhất định, hoặc một kết quả nhất định với chi phí nhỏ hơn (Đỗ Thị Lan, Đỗ Anh Tài, 2007). Hiệu quả kinh tế là phạm trù so sánh thể hiện mối tương quan giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu được, còn kết quả kinh tế chỉ là yếu tố trong sử dụng để xác định hiệu quả mà thôi. Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt hiệu quả kinh tế và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt được một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật và phân bổ thì khi đó sản xuất mới đạt hiệu quả kinh tế. Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng, bản chất của hiệu quả kinh tế sử dụng đất là trên một diện tích đất nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất, với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội. Xuất phát từ lý do này mà trong quá trình đánh giá đất nông nghiệp cần phải chỉ ra được loại hình sử dụng đất có hiệu quả kinh tế cao.
  16. 8 2.1.3.2. Đánh giá đất đai dựa vào chỉ tiêu hiệu quả xã hội Hiệu quả xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm thêm trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp, thu nhập bình quân đầu người và bình quân diện tích trên đầu người Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng là tiền đề của nhau và là một phạm trù thống nhất, phản ánh mối quan hệ giữa kết quảsản xuất và các lợi ích xã hội mang lại. Hiệu quả xã hội thể hiện ở các tiêu chí: - Đảm bảo an ninh lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân; - Đáp ứng được mục tiêu phát triển kinh tế của vùng; - Thu hút nhiều lao động, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân; - Góp phần định canh, định cư, chuyển giao tiến bộ, khoa học, kỹ thuật ... - Tăng cường sản phẩm hàng hóa, đặc biệt là hàng xuất khẩu (Đặng Quang Phán, 2010). Vì vậy, trong giai đoạn hiện nay việc đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp là nội dung được nhiều nhà khoa học quan tâm. 2.1.3.3. Đánh giá đất đai dựa vào chỉ tiêu hiệu quả môi trường Hiệu quả môi trường là môi trường được sản sinh do tác động của hoá học, sinh học, vật lý, ... chịu ảnh hưởng tổng hợp của các yếu tố môi trường của các loại vật chấttrong môi trường. Hiệu quả môi trường phân theo nguyên nhân gây nên gồm: hiệu quả hoá học môi trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu quả sinh vật môi trường. - Hiệu quả hóa học môi trường là hiệu quả môi trường do các phản ứng hóa hoc giữa các vật chất ảnh hưởng của điều kiện môi trường dẫn đến - Hiệu quả vật lý môi trường là hiệu quả môi trường do tác động vật lý dẫn đến. - Hiệu quả sinh vật môi trường là hiệu quả khác nhau của hệ thống sinh thái do phát sinh biến hóa của các loại môi trường dẫn đến.
  17. 9 2.1.4. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất 2.1.4.1. Sử dụng đất là gì? Sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ người - đất trong tổ hợp với nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường. Căn cứ vào quy luật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu không ngừng ổn đinh và bền vững về mặt sinh thái, quyết định phương hướng chung và mục tiêu sử dụng đất hợp lý nhất là tài nguyên đất đai, phát huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế, xã hội cao nhất. Vì vậy, sử dụng đất thuộc phạm trù hoạt động kinh tế của nhân loại. Trong mỗi phương thức sản xuất nhất định, việc sử dụng đất theo yêu cầu của sản xuất và đời sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất đai. Với vai trò là nhân tố của của sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất đai được thể hiện ở các khía cạnh sau: - Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không gian sử dụng đất. - Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai được sử dụng, hình thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất. - Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô kinh tế sử dụng đất. - Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai một cách kinh tế, tập trung, thâm canh. 2.1.4.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất Trong quá trình sử dụng đất, con người là nhân tố phân phối chủ yếu, ngoài ra việc sử dụng đất còn chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố sau: - Yếu tố điều kiện tự nhiên + Điều kiện khí hậu: Đây là nhóm yếu tố ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ôn nhiều hay ít, nhiệt độ cao hay thấp, sự sai khác về nhiệt độ về thời gian và
  18. 10 không gian, biên độ tối cao hay tối thấp giữa ngày và đêm… trực tiếp ảnh hưởng đến sự phân bố, sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Lượng mưa nhiều hay ít, bốc hơi mạnh yếu có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt độ và ẩm độ của đất, cũng như khả năng đảm bảo cung cấp nước. + Điều kiện đất đai: Sự khác nhau giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với mực nước biển, độ dốc hướng dốc… thường dẫn đến đất đai, khí hậu khác nhau, từ đó ảnh hưởng đến sản xuất và phân bố các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp. Địa hình và độ dốc ảnh hưởng đến phương thức sử dụng đất nông nghiệp, là căn cứ cho việc lựa chọn cơ cấu cây trồng, xây dựng đồng ruộng, thủy lợi canh tác và cơ giới hóa. + Loài cây trồng và hệ thống cây trồng: Việc lựa chọn loài cây trồng và hệ thống cây trồng nào đó phù hợp với điều kiện khí hậu và đất đai của từng vùng là vô cùng quan trọng, nó không những đem lại năng suất, sản lượng, chất lượng cây trồng cao mà còn thể hiện được hiệu quả quản lý và sử dụng đất của vùng đó. - Yếu tố về kinh tế - xã hội Bao gồm các yếu tố như: Chế độ xã hội, dân số và lao động, thông tin và quản lý, trình độ phát triển của kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh tế và phân bổ sản xuất, các điều kiện về nông nghiệp, công nghiệp, giao thông, vận tải, sự phát triển của khoa học kỹ thuật công nghệ, trình độ quản lý, sử dụng lao động. Yếu tố kinh tế - xã hội thường có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với việc sử dụng đất đai. Điều kiện tự nhiên của đất đai cho phép xác định khả năng thích ứng về phương thức sử dụng đất. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên tới việc sử dụng đất được đánh giá bằng hiệu quả sử dụng đất. Thực trạng sử dụng đất liên quan đến lợi ích kinh tế của người sở hữu, sử dụng và kinh doanh đất. Như vậy, các nhân tố điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội tạo ra nhiều tổ hợp ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai. Tuy nhiên mỗi yếu tố
  19. 11 giữ vị trí và có tác động khác nhau. Vì vậy, cần dựa vào yếu tố tự nhiên và kinh tế - xã hội trong lĩnh vực sử dụng đất đai để từ đó tìm ra những nhân tố thuận lợi và khó khăn để sử dụng đất đai đạt hiệu quả cao 2.1.5. Hiệu quả sử dụng đất Hiệu quả chính là kết quả yêu cầu công việc mang lại. Do tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu ngày càng cao của con người mà ta phải xem xét kết quả tạo ra như thế nào?. Chi phí bỏ ra để tạo kết quả đó là bao nhiêu?. Có đưa lại kết quả hữu ích không?. Chính vì thế khi đánh giá hoạt động sản xuất không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà nó còn phải đánh giá chất lượng các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm đó. Đánh giá chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh cũng là một nội dung đánh giá hiệu quả. Để xác định bản chất và khái niệm hiệu quả cần xuất phát từ những luận điểm của Mac và những luận điểm ý luận của hệ thống sau: - Thứ nhất: Bản chất của hiệu quả là sự thể hiện yêu cầu tiết kiệm thời gian, trình độ sử dụng nguồn lực xã hội và xuất phát từ mục đích sản xuất và phát triển kinh tế xã hội là đáp ứng ngày càng cao về đời sống vật chất và tinh thần của mọi thành viên trong xã hội. - Thứ hai: Hiệu quả là một phạm trù trọng tâm và rất cơ bản của khoa học kinh tế và quản lý. - Thứ ba: Việc xác định hiệu quả là hết sức khó khăn và phức tạp mà nhiều vấn đề lý luận cũng như thực tiễn chưa giải đáp hết được. - Thứ tư: Việc nâng cao hiệu quả không chỉ là nhiệm vụ của mỗi doanh nghiệp, mỗi người sản xuất mà là của mọi ngành, mọi vùng . 2.1.5.1. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất “Thế giới đang sử dụng khoảng 1,5 tỷ ha đất cho sản xuất nông nghiệp. Tiềm năng đất nông nghiệp của thế giới khoảng 3 - 5 tỷ ha. Nhân loại đang làm hư hại đất nông nghiệp khoảng 1,4 tỷ ha đất và hiện nay có khoảng 6 - 7 triệu ha đất nông nghiệp bị bỏ hoang do xói mòn và thoái hóa. Để giải quyết
  20. 12 nhu cầu về sản phẩm nông nghiệp, con người phải thâm canh, tăng vụ tăng năng suất cây trồng và mở rộng diện tích đất nông nghiệp” (FAO, 1976). Để nắm vững số lượng và chất lượng đất đai cần phải điều tra thành lập bản đồ đất, đánh giá phân hạng đất, điều tra hiện trạng, quy hoạch sử dụng đất hợp lý là điều rất quan trọng mà các quốc gia đặc biệt quan tâm nhằm ngăn chặn những suy thoái tài nguyên đất đai do sự thiếu hiểu biết của con người, đồng thời nhằm hướng dẫn về sử dụng đất và quản lý đất đai sao cho nguồn tài nguyên này được khai thác tốt nhất mà vẫn duy trì sản xuất trong tương lai. Phát triển nông nghiệp bền vững có tính chất quyết định trong sự phát triển chung của toàn xã hội. Điều cơ bản nhất của phát triển nông nghiệp bền vững là cải thiện chất lượng cuộc sống trong sự tiếp xúc đúng đắn về môi trường để giữ gìn tài nguyên cho thế hệ sau này 2.1.5.2. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất Trong quá trình sử dụng đất đai tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi đánh giá hiệu quả là mức độ đáp ứng nhu cầu của xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí các nguồn tài nguyên, sự ổn định lâu dài của hiệu quả. Do đó tiêu chuẩn đánh giá việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất nông – lâm nghiệp là mức độ tăng thêm các kết quả sản xuất trong điều kiện nguồn lực hiện có hoặc mức độ tiết kiệm về chi phí các nguồn lực khi sản xuất ra một khối lượng nông – lâm sản nhất định. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất là mức độ đạt được các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường. “Hiệu quả sử dụng đất có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất nông – lâm nghiệp, sử dụng đất phải tuân theo quan điểm sử dụng đất bền vững hướng vào ba tiêu chuẩn chung là bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội và bền vững về môi trường” (FAO, 1994).
nguon tai.lieu . vn