Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐỖ KHẮC HUY ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI FARM FUJIHARA YOSHIOMI, LÀNG KAWAKAMI, TỈNH NAGANO, NHẬT BẢN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý đất đai Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2014 - 2018 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐỖ KHẮC HUY “ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI FARM FUJIHARA YOSHIOMI, LÀNG KAWAKAMI, TỈNH NAGANO, NHẬT BẢN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý đất đai Lớp : K46 - QLĐĐ - N03 Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2014 - 2018 Giảng viên hướng dẫn : ThS. Dương Hồng Việt Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Qua quá trình học tập tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại đất nước Nhật Bản em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên ; Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên; các phòng ban cùng các thầy cô giáo đã dạy dỗ, truyền đạt và trang bị cho em những kiến thức cơ bản, giúp em có những kiến thức mới trong quá trình thực tập tại đất nước xa xôi Nhật Bản. Đặc biệt em xin cảm ơn thầy giáo ThS. Dương Hồng Việt đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành bài khóa luận này. Trong thời gian thực tập khóa luận, bản thân em đã cố gắng khắc phục mọi khó khăn để hoàn thiện khoá luận. Tuy nhiên với thời gian ngắn và hạn chế về kiến thức nên chuyên đề của em khó tránh khỏi những thiếu sót. Vậy nên kính mong các thầy cô và giáo viên hướng dẫn giúp đỡ, góp ý, tạo điều kiện để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Đỗ Khắc Huy
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Chi phí sản xuất cho 1 năm trồng xà lách tại Farm Fujihara Yoshiomi trong giai đoạn 2017-2018 ...........................................................................................27 Bảng 4.2. Năng suất xà lách thu được trong một năm (2018) ...................................29 Bảng 4.3. Thực trạng sản xuất xà lách qua các năm ..................................................29 Bảng 4.4: Lượng xuất khẩu rau của trang trại Mashahio Shinohara.........................30 Bảng 4.5: Chi phí cho 1ha cây xà lách tại trang trại Mashahito Shinohara ..............31 Bảng 4.6: Tổng thu từ sản xuất rau xà lách tại trang trại Mashahito Shinohara.......31 Bảng 4.7. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội của farm................................................33 Bảng 4.8. Hiệu quả môi trường của farm....................................................................34
  5. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BVTV Bảo vệ thực vât FAO Tổ chức lương thực và nông nghiệp của Liên Hợp Quốc
  6. iv DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Quá trình hình thành đất.................................................................... 4 Hình 4.1. Sơ đồ vị trí khu vực nghiên cứu (google map) ............................... 19 Hình 4.2. Phân bón chuẩn bị cho mùa vụ ....................................................... 23 Hình 4.3. Phủ bạt và trồng rau ........................................................................ 24 Hình 4.4. Việc ủ ấm cây con ........................................................................... 25 Hình 4.5. Phun thuốc trừ sâu bệnh hại ............................................................ 25 Hình 4.6. Công việc thu hoạch rau.................................................................. 26 Hình 4.7. Đóng gói và vận chuyển.................................................................. 27
  7. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv MỤC LỤC ......................................................................................................... v PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2 1.3. Yêu cầu ....................................................................................................... 3 1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4 2.1. Cơ sở pháp lý của đề tài ............................................................................. 4 2.2. Cơ sở khoa học của đánh giá hiệu quả sử dụng đất ................................... 4 2.2.1. Đất và vai trò của đất đối với sản xuất nông nghiệp ............................... 4 2.3. Cơ sơ thực tiễn của đề tài ........................................................................... 7 2.3.1. Những nghiên cứu trên thế giới về đánh giá hiệu quả sử dụng đất ....... 7 2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước về đánh giá hiệu quả sử dụng đất .... 10 2.4. Tổng quan về đất nước Nhật Bản và nên nông nghiệp Nhật Bản............ 11 2.4.1. Tổng quan về đất nước Nhật Bản ......................................................... 11 2.4.2. Tổng quan về nền nông nghiệp Nhật Bản ............................................. 13 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....16 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 16 3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 16
  8. vi 3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 17 3.4.1. Thu thập số liệu thứ cấp ........................................................................ 17 3.4.2. Thu thập số liệu sơ cấp .......................................................................... 17 3.4.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ................... 18 PHẦN 4. 18KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 19 4.1. Khái quát về Kawakami ........................................................................... 19 4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 19 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 21 4.2. Tình hình sản xuất .................................................................................... 23 4.2.1. Tình hình sản xuất xà lách .................................................................... 23 4.2.2. Tình hình chế biến và tiêu thụ xà lách tại farm..................................... 28 4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất ................................................................. 30 4.3.1. Tính hiệu quả kinh tế - xã hội – môi trường cho một loại cây trồng cụ thể ....................................................................................................... 30 4.3.2. Tính bền vững và khả năng áp dụng tại Việt Nam ............................... 35 4.4. Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm khi áp dụng mô hình sản xuất vào Việt Nam và đề xuất giải pháp ................................................................. 36 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 39 5.1. Kết luận .................................................................................................... 39 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 39 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  9. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng cho con người. Đất đai là nền tảng để con người định cư và tổ chức các hoạt động kinh tế xã hội, nó không chỉ là đối tượng lao động mà còn là tư liệu sản xuất không thể thay thế được, đặc biệt là đối với ngành sản xuất nông nghiệp, đất là yếu tố đầu vào có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất đất nông nghiệp, đồng thời cũng là môi trường duy nhất sản xuất ra những lương thực thực phẩm nuôi sống con người. Việc sử dụng đất có hiệu quả và bền vững đang trở thành vẫn đề cấp thiết của mỗi quốc gia, nhằm duy trì sức sản xuất của đất đai cho hiện tại và cho tương lai. Xã hội ngày càng phát triển, trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng cao, con người tìm ra nhiều phương thức sử dụng đất có hiệu quả hơn. Tuy nhiên, do có sự khác nhau về số lượng, mỗi loại đất bao gồm những yếu tố thuận lợi và hạn chế cho việc khai thác sử dụng, nên phương thức sử dụng đất cũng khác nhau ở mỗi vùng, mỗi khu vực, mỗi điều kiện kinh tế xã hội cụ thể. Đất nước Nhật Bản nói chúng và vùng nông nghiệp Kawakami nói riêng đa phần là núi và điều kiện thời tiết lạnh. Nhưng nền nông nghiệp của Nhật Bản lại vô cùng khởi sắc và thành công đảm bảo lương thực trong nước mà còn xuất khẩu một lượng lớn ra nước ngoài. Đổi lại Việt Nam ngày nay, với sự gia tăng dân số, sự phát triển và mở rộng mạnh của các khu công nghiệp, các khu đô thị, các khu du lịch vui chơi, giải trí, đã tạo rất nhiều áp lực lên việc sử dụng đất đai. Cộng với việc nhiều vùng diễn ra tình trạng hạn hán kéo dài hoặc xâm nhiễm mặn khiến cho quỹ đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp làm ảnh hưởng đến sản xuất lượng thực, thực phẩm. Chính vì vậy,
  10. 2 việc sử dụng đất hợp lý, khoa học, nâng cao hiệu quả sử dụng đất là nhiệm vụ cấp bách, lâu dài của Đảng và Nhà nước ta. Khai thác tiềm năng đất đai sao cho đạt hiệu quả cao nhất là việc làm hết sức quan trọng và cần thiết, đảm bảo cho sự phát triển cuả sản xuất nông nghiệp cũng như của sự phát triển kinh tế chung của đất nước. Hiện nay, mặc dù đã qua nhiều năm đổi mới, song người nông dân Việt Nam vẫn còn có tư tưởng bao cấp, nhận thức của người dân về sản xuất hàng hóa trong cơ chế thị trường còn rất hạn chế, trong khi đó những chính sách về phát triển nông nghiệp nông thôn, đặc biệt là những chính sách cụ thể để phát triển các ngành sản xuất còn đang bất cập, không đồng bộ. Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn và nhu cầu sử dụng đất, được sự cho phép của Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên dưới sự hướng dẫn của thầy giáo ThS. Dương Hồng Việt em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại Farm Fujihara Yoshiomi, làng Kawakami, tỉnh Nagano, Nhật Bản”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu tổng quát - Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại farm. - Đề xuất những giải pháp có thể áp dụng được trên đất nông nghiệp tại Việt Nam. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Khái quát tình hình sản xuất nông nghiệp tại farm. - Đánh giá tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ xà lách tại farm. - Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên cơ sở điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội tại farm. - Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm.
  11. 3 1.3. Yêu cầu - Nghiên cứu các điều kiện tự nhiên, KT-XH đấy đủ và chính xác, các chỉ tiêu đảm bảo tính thống nhất và tính hệ thống. - Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp được áp dụng phương pháp, các kỹ thuật khoa học tiến bộ theo hệ thống quốc gia với chỉ tiêu phù hợp với điều kiện cụ thể của trang trại. - Các giải pháp đề xuất phải hợp lý về mặt khoa học và phải có tính thực thi đối với điều kiện tại Việt Nam. 1.4. Ý nghĩa của đề tài - Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học. + Củng cố kiến thức cơ sở cũng như kiến thức chuyên ngành, vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. + Nâng cao khả năng tiếp cận, điều tra, thu thập và xử lý thông tin của sinh viên trong quá trình làm đề tài. - Ý nghĩa trong thực tiễn. + Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại Nhật Bản từ đó đề xuất được những giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao và bền vững, áp dụng vào điều kiện tại Việt Nam.
  12. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở pháp lý của đề tài - Luật đất đai 2013. - Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8409:2012 Quy trình đánh giá đất sản xuất nông nghiệp. - Thông tư 60/2015/TT-BTNMT ngày 15/12/2015 của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường quy định về kỹ thuật điều tra, đánh giá đất đai. 2.2. Cơ sở khoa học của đánh giá hiệu quả sử dụng đất 2.2.1. Đất và vai trò của đất đối với sản xuất nông nghiệp 2.2.1.1. Khái niệm về đất nông nghiệp Đất nông nghiệp là tất cả những diện tích được sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, diên tích nghiên cứu thí nghiệm phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Kể cả diện tích đất lâm nghiệp và các công trình xây dựng cơ bản phục vụ cho sản xuất nông lâm nghiệp. 2.2.1.2. Quá trình hình thành đất (1) (2) Mẫu chất Đất Đá mẹ Quá trình Quá trình hình Phong hoá thành đất Hình 2.1. Quá trình hình thành đất (1): Phong hóa là quá trình phá hủy đá, đất và các khoáng vật chứa trong đó khi tiếp xúc trực tiếp với môi trường không khí (2): Quá trình hình thành đất rất phức tạp, bao gồm nhiều hoạt động: sinh học, hóa học, lý học, lý – hóa học tác động tương hổ lẫn nhau:  Sự tổng hợp chất hữu cơ và phân giải chúng.
  13. 5  Sự tập trung tích lũy chất hữu cơ, vô cơ và sự rửa trôi chúng.  Sự phân hủy các khoáng chất và sự tổng hợp các hợp chất hóa hoc mới.  Sự xâm nhập của nước vào đất và mất nước từ đất.  Sự hấp thu năng lượng mặt trời của đất làm đất nóng lên và mất năng lượng từ đất, làm cho đất lạnh đi. Từ khi xuất hiện sự sống trên trái đất thì quá trình phong hóa xảy ra đồng thời với quá trình hình thành đất. Thực chất của quá trình hình thành đất là vòng tiểu tuần hoàn sinh học, thưc hiện do hoạt động sống của sinh học (động vật, thực vật và vi sinh vật). Trong vòng tuần hoàn này sinh vật đã hấp thu năng lượng, chất dinh dưỡng và các khí từ khí quyển để tổng hợp nên chất hữu cơ (quang hợp). Các chất hữu cơ này vô cơ hóa nhờ vi sinh vật và là nguồn thức ăn cho sinh vật ở thế hệ sau. 2.2.1.3. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong nông nghiệp Đất đai đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, nó là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất. C.Mác đã nhấn mạnh “Đất là mẹ, lao động là cha của mọi của cải vật chất xã hội”, “Đất là một phòng thí nghiệm vĩ đại, là kho tàng cung cấp các tư liệu lao động, vật chất, là vị trí để định cư, là nền tảng của tập thể” C.Mác (1949). Thực tế cho thấy, trong quá trình phát triển xã hội loài người, sự hình thành và phát triển mọi nền văn minh vật chất, văn hóa tinh thần, các thành tựu khoa học công nghệ đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản - sử dụng đất. Trong sản xuất nông lâm nghiệp đất đai được coi là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể thay thế. Ngoài vai trò là cơ sở không gian, đất còn có hai chức năng đặc biệt quan trọng: Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình sản xuất: Là nơi con người thực hiện các hoạt động của mình tác động vào cây trồng vật nuôi để tạo ra sản phẩm.
  14. 6 2.2.1.4. Tầm quan trọng của đánh giá đất Đánh giá đất đai là một phần quan trọng của việc đánh giá tài nguyên thiên nhiên và cũng là cơ sở để định hướng sử dụng đất hợ lý, bền vững trong sản xuất nông, lâm nghiệp. Hiện nay trên thế giới có khoảng 3.3 tỷ ha đất nông nghiệp, trong đó đã khai thác đươcc 1.5 tỷ ha, còn lại đa phần là đất xấu, sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn (Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm, 1998) [4]. Trong 45 năm qua, theo kết quả đánh giá của Liên hợp quốc về “Chương trình môi trường” cho thấy: 1,2 tỷ ha đất đang bị thoái hóa ở mức trung bình hoặc nghiêm trọng do những hoạt động của con người. Hằng năm có khoảng 6-7 triệu ha đất nông nghiệp bị loại bỏ do xói mòn và thoái hóa. Để giải quyết được nhu cầu về lương thực không ngừng gia tăng con người phải tiến hành thâm canh tăng vụ, tăng năng suất cây trồng và mở rộng diện tích đất nông nghiệp. Bên cạnh đó, việc ngăn chặn được những suy thoái về tài nguyên đất đai gây ra do sự thiếu hiểu biết của con người và hướng tới việc sử dụng và quản lý đất một cách có hiệu quả trong tương lai thì công tác nghiên cứu về đánh giá đất là rất quan trọng và cần thiết (Đào Châu Thu, Đỗ Nguyên Hải, 1990) [9]. Như vậy, đánh giá đất đai gắn liền với sự tồn tại của loài người và khoa học công nghệ: gắn liền với việc sử dụng đất hiện tại và tương lai: là cơ sở cốt lõi để sử dụng đất bền vững. Việc đánh giá đất phải được xem xét trên phạm vi rất rộng, bao gồm cả không gian, thời gian, các yếu tố tự nhiên và xã hội. Đánh giá đất đai không chỉ là lĩnh vực khoa học tự nhiên mà còn mang tính kinh tế và kỹ thuật nữa. Vì vậy, cần kết hợp chuyên gia của nhiều ngành tham gia đánh giá đất (Bùi Huy Đáp, Nguyễn Điền, 1996) [2]. 2.2.1.5. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất Trong quá trình sử dụng đất đai tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi đánh giá hiệu quả là mức độ đáp ứng nhu cầu của xã hội và sự tiết kiệm lớn
  15. 7 nhất về chi phí các nguồn tài nguyên, sự ổn định lâu dài của hiệu quả. Do đó tiêu chuẩn đánh giá việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất nông – lâm nghiệp là mức độ tăng thêm các kết quả sản xuất trong điều kiện nguồn lực hiện có hoặc mức độ tiết kiệm về chi phí các nguồn lực khi sản xuất ra một khối lượng nông – lâm sản nhất định. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất là mức độ đạt được các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường. Hiệu quả sử dụng đất có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất nông – lâm nghiệp,sử dụng đất phải tuân theo quan điểm sử dụng đất bền vững hướng vào ba tiêu chuẩn chung là bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội và bền vững về môi trường 2.3. Cơ sơ thực tiễn của đề tài 2.3.1. Những nghiên cứu trên thế giới về đánh giá hiệu quả sử dụng đất Việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp để đáp ứng nhu cầu trước mắt và lâu dài là vấn đề quan trọng thu út nhiều sự quan tâm của nhiều nhà khoa học trên thế giới. Các nhà khoa học đã tập trung nghiên cứu vào việc đánh giá hiệu quả đối với từng loại cây trồng, từng giống cây trồng trên mỗi loại đất để từ đó có thể sắp xếp, bố trí lại cơ cấu cây trồng phù hợp nhằm khai thác tốt hơn lợi thế của từng vùng. Hằng năm các Viện nghiên cứu nông nghiệp ở các nước trên thế giới cũng đưa ra nhiều giống cây trồng mới, những công thức luân canh mới, các kỹ thuật canh tác mới. Xu hướng chung trên thế giới là tập trung mọi nỗ lực nghiên cứu cải tiến hệ thống cây trồng trên những vùng đất bằng cách đưa them một số loại cây trồng vào hệ thống canh tác nhằm tăng sản lượng lương thực, thực phẩm trên một đơn vị diện tích. Trong thực tiễn sản xuất nông nghiệp, loài người đã chọn ra nhũng giống cây trồng phù hợp cho từng vùng sinh thái khác nhau. Lịch sử phát
  16. 8 triển nông nghiệp thế giới cũng đã chỉ rõ việc chuyển biến mọi nền sản xuất nông nghiệp từ trình độ tự cấp, tự túc sang trình độ có tính chất hang hóa gắn liền với những biến đổi sâu sắc trong cơ cấu cây trồng. Từ cuối thế kỷ 18 đầu thế kỷ 19, cuộc cách mạng hệ thống cây trồng bắt đầu ở một số nước Tâu Âu, chế độ độc canh trong sản xuất nông nghiệp được thay thế bằng các chế độ luân canh cây ngũ cốc và đồng cỏ, đồng thời sử dụng các loại cây họ đậu làm thức ăn gia súc kết hợp với nông cụ cải tiến và phân bón đa thực sự nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp (Phạm Chí Thành, Phạm Tiến Dũng, Đào Châu Thu, Trần Đức Viên, 1996) [6]. Các chế độ luân canh này đánh dấu một bước ngoặt trong quá trình phát triển nông nghiệp ở Châu Âu. Chế độ luân canh này đồng thời với việc tang cường các biên pháp kỹ thuật như làm đất, bón phân … Chính vì vậy năng suất ngũ cốc được tăng lên gấp 2 lần so với chế độ luân canh cũ và sản phẩm lương thực, thực phẩm được tăng lên gấp 4 lần trên cùng một hecta đất canh tác (như các loại cây có củ, quả được đưa thêm vào hệ thống cây trồng và năng suất của chính cây ngũ cốc cũng được tăng lên). Chế độ luân canh mới này đã tạo ra những điểm đột phá thắng lợi ở Anh, Bỉ, Hà Lan, Pháp và tiếp theo là các nước Châu Âu khác (Bùi Huy Đáp) [2]. Châu Á là khu vực trồng lúa chủ yếu, khoảng 90% sản lượng lúa được sản xuất tại đây. Đất trông lúa của Châu Á chỉ có một phần rất nhỏ được tưới còn 70% điện tích đất trồng lúa là nhờ vào nước trời. Trước đây trên đất trồng lúa có tưới thường được trồng 2 vụ lúa trong năm và trên đất lúa nhờ nước thường được trồng lúa trong mùa mưa. Vào những năm 1960, các nhà khoa học của Viện Lúa Quốc Tế (IRRI) đã nhận thấy rằng các giống lúa thấp cây, lá đứng, đẻ nhánh khỏe, có tiềm năng năng suất cao. Do đó đầu thập kỷ 70 các nhà khoa học của các nước Châu Á tập trung nghiên cứu toàn bộ hệ thống
  17. 9 cây trồng trên cơ sở lấy cây lúa làm nền, tăng cường phát triển các loại cây nghiên cứu: các vấn đề được các nhà khoa học quan tâm là: - Dùng giống ngắn ngày để tăng vụ. - Thử nghiệm tăng vụ màu bằng các cây trồng mới xen canh, luân canh. - Xây dựng hiệu quả kinh tế của các công thức luân canh, của chế độ xen canh, trồng gối đồng thời khắc phục các yếu tố hạn chế (Vũ Văn Rung, 2001) [5]. Ở Thái Lan bằng việc chuyển vụ lúa xuân sang trồng đâu tương trong hệ thống lúa xuân – lúa mùa hiệu quả thấp do độc canh và thiếu nước tưới đã làm tăng hiệu quả kinh tế lên gấp đôi, đồng thời độ phì cũng được tăng lên (Nguyễn Hữu Tề, 2003) [7]. Mô hình sử dụng hợp lý đất dốc đã trồng cây họ đậu thành băng theo đường đồng mức để chống xói mòn. Hệ thống cây trồng xen cây họ đậu với cây lương thực trên đất dốc làm tang năng suất cây trồng đất được cải tạo nhờ được tang cường them chất hữu cơ tại chỗ và tăng nguồn vi sinh vật có ích trong đất. mô hình canh tác ở vùng trũng bao gồm cả trồng trọt, chăn nuôi, nghề cá, nghề phụ đã làm đa dạng hóa nguồn thu nhập. Đó là cách tốt nhất giúp người nghèo tránh được rủi ro, tăng nguồn thu tiền mặt hàng ngày nên mô hình lúa – cá – gia cầm – rau được gọi là ngân hàng sống (Living bank) của nhân dân sản xuất nhỏ (Trần Đức Viên, 1998) [10]. Đài Loan là một nước có diện tích đất sản xuất nông nghiệp rất thấp nhưng do cải tiến các biện pháp kỹ thuật, thực hiện các chính sách khuyến khích nên đã tạo cho nông nghiệp những bước phát triển vượt bậc, không những cung cấp dồi dào lương thực mà còn chuyển vốn cho các ngành khác đóng góp rất lớn cho công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hóa và thúc đẩy nền kinh tế quốc dân phát triển. Một số nước đã ứng dụng công nghệ thong tin xác định hàm lượng chất dinh dưỡng dựa trên phân tích lá, phân tích đất để bón phân cho cây ăn quả
  18. 10 như ở Israel, Philipin, Hà Lan, Mỹ, Nhật…, kết hợp giữa phân bón vào đất, phun phân qua lá, phân vi lượng, chất kích thích, điều hòa sinh trưởng đã mang lại hiệu quả sản xuất rất cao. Hiện nay, xu hướng trong nghiên cứu của các nhà khoa học nông nghiệp tập trung nghiên cứu, cải tiến hệ thống cây trồng trên các vùng đất bằng cách đưa them một số loại cây trồng mới vào hệ thống canh tác nhằm tăng sản lượng nông sản trên một đơn vị diện tích canh tác. Cải tiến cơ cấu cây trồng theo hướng kết hợp hiệu quả kinh tế - xã hội với bảo vệ môi trường nhằm xây dựng nền nông nghiệp sinh thái phát triển bền vững (Nguyễn Hữu Tính, 1995) [7]. 2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước về đánh giá hiệu quả sử dụng đất Việt Nam là một nước nông nghiệp, đời sống, các hoạt động kinh tế - xã hội, thậm chí cả nền văn minh từ xa xưa đã gắn với trồng trọt, chăn nuôi. Vì vậy, có thể nói rằng những nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất ở nước ta gắn liền với lịch sử hình thành, đấu tranh và bảo vệ Tổ quốc. Những năm qua, nhờ sự đổi mới về chính sách của Đảng, Nhà nước và sự trú trọng đầu tư ngân sách cho nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực nông nghiệp, đội ngũ khoa học của ngành đã nghiên cứu thành công trên nhiều lĩnh vự như: giống cây trồng vật nuôi, thú y, lâm nghiệp, thủy lợi, canh tác, bảo vệ thực vật, phân bón… Nhiều công trình nghiên cứu được hội đồng khoa học đánh giá cao, được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận là những tiến bộ khoa học kỹ thuật và đã đưa vào áp dụng trong sản xuất, đưa năng suất, chất lượng sản phẩm nông nghiệp không ngừng tăng trong những năm qua, đem lại hiệu quả kinh tế cao, được người sản xuất đánh giá cao. Năm 1996, Viện sĩ Đào Thế Tuấn đã cùng các nhà nghiên cứu khoa học của Viện Khoa học Kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam nghiên cứu cây lúa
  19. 11 vụ xuân với các giống có tiềm năng năng suất cao và tập đoàn đã tạo ra bước chuyển biến rõ nét về lương thực, thực phẩm ở vùng Đồng bằng sông Hồng (Đào Thế Tuấn, 1978) [11]. Nhiều công trình nghiên cứu tổng hợp và chuyên đề về hệ thống canh tác, đặc biệt là hệ thống canh tác ở vùng đồi núi, phù hợp trên đất dốc với các loại cây vừa đảm bảo hiệu quả kinh tế vừa bảo đảm bảo vệ được độ màu mỡ của đất. Có thể thấy công trình nghiên cứu áp dụng các biện pháp kỹ thuật nâng cao hiệu quả sử dụng đất ruộng một vụ vùng miền núi phía Bắc (Lê Quốc Doanh, 2007) [1] cho thấy: bằng con đường chọn giống, che phủ đất có thể tăng vụ với 2 công thức: đâu tương xuân – lúa mùa giống ngắn ngày lợi nhuận đạt từ 16,8 triệu đồng/ha/năm nếu so sánh với 1 vụ lúa lợi nhuận chỉ đạt 8,0 triệu đồng/ha/năm. Công thức lạc xuân – lúa mùa giống ngắn ngày lợi nhuận đạt 21,2 triệu đồng/ha/năm cao hơn đối chứng làm 1 vụ lúa là 9,6 triệu đồng/ha/năm. Có thể nhận thấy những nghiên cứu sâu về đất và hiệu quả sử dụng đất ở trên là những cơ sở cần thiết và có ý nghĩa quan trọng cho các định hướng sử dụng và bảo vệ cũng như xác định các chỉ tiêu đáng giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa. 2.4. Tổng quan về đất nước Nhật Bản và nên nông nghiệp Nhật Bản 2.4.1. Tổng quan về đất nước Nhật Bản 2.4.1.1. Vị trí địa lý, diện tích và địa hình Nhật Bản là đảo quốc nằm phía Đông của Châu Á, phía Tây Thái Bình Dương. Nhật Bản được hợp thành bởi nhiều đảo lớn nhỏ khác nhau. Trong đó có 4 đảo chính là Honshu, Hokkaido, Kyushuy và Shikoku và khoảng 3900 đảo nhỏ. Bốn đảo chính của Nhật bản chiếm khoảng 97% diện tích nước Nhật, trong đó đảo Honshu chiếm trên 60% diện tích. Những quốc gia lân cận vùng biển Nhật bản có thể kể đến như Nga, Bắc Triều Tiên, Hàn Quốc, vùng
  20. 12 biển Đông hải Trung Quốc, Đài Loan, xa hơn thì có Philippones và quần đảo Bắc mariana. Lãnh thổ Nhật Bản có tổng diện tích là 377.815 Km2, đứng thứ 60 trên thế giới về diện tích. Diện tích nước Nhật chiếm chưa đến 0,3% tổng diện tích thế giới. Ở Nhật Bản địa hình núi chiếm 73% diện tích tự nhiên của Nhật Bản. Giữa các núi có những bồn địa nhỏ, các cao nguyên và cụm cao nguyên chiếm phần còn lại. Nhật Bản có những dãy núi nổi tiếng như núi Phú Sĩ độ cao 3776m. 2.4.1.2. Đặc điểm về khí hậu Nhật Bản nằm trong khu vực có khí hậu khá ôn hòa, 4 mùa rõ rệt. Mùa hè tại Nhật ấm và ẩm bắt đầu từ khoảng giữa tháng 7, mùa Xuân và thu thời tiết dễ chịu. Chính bởi khí hậu ôn hòa và mưa nhiều nên khắp các quần đảo trong lãnh thổ Nhật Bản đều có những cánh rừng màu mỡ, cây cối sinh trưởng tươi tốt. 2.4.1.3. Đặc điểm dân số Dân số Nhật Bản tính đến tháng 7 năm 2018 ước tính đạt khoảng 126 triệu người. Người Nhật đa số đều đồng nhất về mặt ngôn ngữ cũng như văn hóa. Tại Nhật, tộc người chiếm số đông là người Yamato, ngoài ra còn có các nhóm dân tộc thiểu số khác như Ainu và Ryukyuans. Nhật Bản hiện là quốc gia có tuổi thọ trung bình cao nhất thế giới. Theo như thống kê năm 2006 thì tuổi thọ trung bình của người Nhật là 81,25 . Tuy nhiên hiện nay dân số của Nhật Bản đang dần ngày một lão hóa. Tỷ lệ người cao tuổi ngày một tăng và tỷ lệ người dưới và trong độ tuổi lao động đang ngày một giảm. 2.4.1.4. Kinh tế Nhật Bản vốn là một quốc gia rất nghèo tài nguyên khoáng sản. Tài nguyên thiên yếu tại Nhật chủ yếu chỉ có gỗ và hải sản. Phần lớn nguyên
nguon tai.lieu . vn