Xem mẫu

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Tôn Nữ Hải Âu

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài
Thế giới hiện nay đang không ngừng phát triển, hòa mình vào đó, mỗi quốc

uế

gia đều có những chiến lược phát triển của đất nước mình, hầu hết mọi quốc gia

tế
H

đều đi theo con đường công nghiệp hóa, tăng tỉ trọng đóng góp của ngành công
nghiệp và dịch vụ, giảm tỉ trọng đóng góp của ngành nông nghiệp vào thu nhập
của nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên ngành nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất

vật chất cơ bản giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế của mọi quốc gia, đặc

h

biệt là các nước đang phát triển. Mặt khác, xã hội đang ngày càng phát triển, đời

in

sống của con người ngày càng được nâng cao thì nhu cầu của con người về

cK

lương thực, thực phẩm cũng không ngừng tăng cả về số lượng, chất lượng và
chủng loại. Vì vậy, bất cứ một quốc gia nào muốn phát triển nền kinh tế một
cách nhanh chóng thì quốc gia đó phải đảm bảo được an ninh lương thực.

họ

Cũng như mọi quốc gia khác, Việt Nam cũng không thể vượt ra khỏi quy
luật này. Dù đang trong quá trình tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất

Đ
ại

nước nhưng Việt Nam vẫn rất chú trọng vào việc đảm bảo an ninh lương thực cho
toàn quốc gia, từ một nước phải đi xin viện trợ lương thực, thực phẩm ở quốc gia
khác, ngày nay, Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu lúa gạo đứng nhất nhì trên

ng

thế giới.

ườ

Trong quá trình thực hiện sự nghiệp đổi mới, nền nông nghiệp Việt Nam

luôn tăng trưởng cao và liên tục đã căn bản giải quyết được vấn đề lương thực

Tr

cho đất nước. Góp phần tạo nên thành tựu ấy là chính nhờ nỗ lực sản xuất nông
nghiệp ở các tỉnh, địa phương, trong đó có tỉnh Thanh Hóa. Là một trong những
tỉnh lớn nhất cả nước về dân số lẫn diện tích nằm ở khu vực Bắc Trung Bộ,
thêm vào đó là điều kiện tự nhiên vô cùng phong phú và đa dạng ... đã thúc đẩy
cho Thanh Hóa phát triển nông nghiệp vô cùng mạnh mẽ, đặc biệt là xã Hà Lâm,
huyện Hà Trung.
SVTH: Lê Thị Quỳnh

1

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Tôn Nữ Hải Âu

Tuy nhiên, sản xuất lúa nói riêng, sản xuất nông nghiệp nói chung vẫn còn
gặp một số trở ngại, khó khăn nhất định bởi trong khi giá vật tư biến động, chi
phí dành cho các dịch vụ thuê ngoài tăng cao thì giá lúa lại không ổn định và có
xu hướng giảm, đồng thời, vốn sản xuất còn thiếu, trình độ lao động nông

uế

nghiệp vẫn còn hạn chế, số lượng lao động nông nghiệp đang giảm dần do

tế
H

chuyển sang các ngành nghề, lĩnh vực khác, bên cạnh đó, đất sản xuất nông
nghiệp đang bị Nhà nước thu hồi nhằm xây dựng nhà ở, các khu quy hoạch và
các công trình khác và một số khó khăn khác như sức khỏe, tuổi tác…của lao
động nông nghiệp.

h

Chính vì lẽ đó, chúng tôi đã chọn đề tài: “ Đánh giá hiệu quả kinh tế sản

in

xuất lúa ở xã Hà Lâm – huyện Hà Trung – Tỉnh Thanh Hóa” nhằm đánh giá

cK

hiệu quả kinh tế sản xuất lúa ở xã và tìm hiểu những khó khăn, nguyên nhân gây
ra khó khăn nhằm đưa ra một số giải pháp chủ yếu khắc phục góp phần nâng cao

họ

năng suất lúa cũng như nâng cao thu nhập cho người dân nơi đây.
2. Mục đích nghiên cứu

Đ
ại

 Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông
nghiệp nói chung và sản xuất lúa nói riêng.
 Đánh giá hiệu quả sản xuất lúa ở các nông hộ trên địa bàn xã Hà Lâm,

ng

huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa.
 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của các nông hộ.

ườ

3. Phương pháp nghiên cứu

Tr

 Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm phương pháp luận:
Phương pháp này nhằm xây dựng tiền đề lý luận cho đề tài. Trên cơ sở đó,

xem xét các sự vật hiện tượng, sự vận động và biến đổi của nó trong mối quan
hệ và liên hệ chặt chẽ với nhau. Thông qua cách nhìn nhận vấn đề đó để có cơ

SVTH: Lê Thị Quỳnh

2

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Tôn Nữ Hải Âu

sở đánh giá bản chất các sự vật, hiện tượng trong điều kiện cụ thể tại xã xã Hà
Lâm, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa.
 Phương pháp điều tra thu thập số liệu:

uế

 Chọn địa điểm điều tra: căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, tôi
đã chọn điều tra ở các xóm 1, xóm 4, xóm 8 của xã Hà Lâm, huyện Hà Trung,

tế
H

tỉnh Thanh Hóa.

 Chọn mẫu điều tra: Tổng số mẫu điều tra là 60 hộ. Tất cả các hộ được
chọn theo phương pháp ngẫu nhiên không lặp.

h

 Thu thập số liệu:

in

o Sơ cấp: Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua việc thiết kế phiếu điều

cK

tra phỏng vấn và tiến hành phỏng vấn trực tiếp 60 hộ được lựa chọn ngẫu nhiên.
o Thứ cấp: Số liệu thứ cấp được thu thập từ Ủy ban nhân dân xã Hà Lâm,
sách, báo, internet....

họ

 Phương pháp phân tổ: Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau như mức đầu
tư chi phí, quy mô đất đai, …của các hộ điều tra mà tiến hành phân tổ có tính

Đ
ại

chất khác nhau.

 Phương pháp phân tích thống kê: Từ các số liệu thu thập được, vận dụng
các phương pháp số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân, phương pháp so sánh

ng

để phân tích sự khác biệt giữa mức đầu tư, năng suất lúa thu được các vụ sản

ườ

xuất

 Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo: Để có thể thực hiện và hoàn

Tr

thành đề tài này tôi đã trao đổi, tham khảo ý kiến, kinh nghiệm của các cán bộ
UBND xã.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Do khả năng và thời gian có hạn nên chúng tôi chỉ
tập trung nghiên cứu kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất lúa và các nhân tố ảnh

SVTH: Lê Thị Quỳnh

3

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Tôn Nữ Hải Âu

hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất lúa của một số nông hộ ở các xóm thuộc
xã Hà Lâm, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa.
 Phạm vi nghiên cứu:
 Không gian: đề tài tập trung nghiên cứu một số nông hộ sản xuất lúa

uế

trên địa bàn xã Hà Lâm

xã Hà Lâm ở hai vụ Chiêm Xuân, vụ Mùa năm 2010

tế
H

 Thời gian: đề tài tập trung nghiên cứu tình hình sản xuất lúa trên địa bàn

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in

h

 Thời gian nghiên cứu từ 30-01 đến 05-05-2012

SVTH: Lê Thị Quỳnh

4

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Tôn Nữ Hải Âu

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận

uế

1.1.1. Lý luận chung về hiệu quả kinh tế

tế
H

1.1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh tế

Hiệu quả kinh tế - một phạm trù có ý nghĩa rất quan trọng về mặt lý luận và
thực tiễn, là chỉ tiêu hàng đầu đánh giá chất lượng hoạt động kinh tế - xã hội. Mọi
lĩnh vực sản xuất đều lấy hiệu quả kinh tế làm tiêu chuẩn đánh giá hoạt động sản

h

xuất của mình bởi với họ, hiệu quả kinh tế là thước đo chính xác và khách quan nhất.

in

Bàn về hiệu quả sản xuất trong nông nghiệp, có rất nhiều tác giả đã đưa ra

cK

quan điểm thống nhất với nhau, đó là các tác giả Farrell (1957), Schultz (1964),
Rizzo (1979) và Ellis (1993). Các tác giả cho rằng: “Hiệu quả kinh tế được xác
định bởi việc so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra (các nguồn nhân

họ

lực, tài lực, vật lực, tiền vốn...) để đạt được kết quả đó”. Các tác giả cho rằng,
cần phân biệt rõ 3 khái niệm về hiệu quả: Hiệu quả kỹ thuật, Hiệu quả phân bổ

Đ
ại

các nguồn lực và Hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả kỹ thuật: là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị chi
phí hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong điều kiện cụ thể về kỹ thuật hay công

ng

nghệ áp dụng. Hiệu quả kỹ thuật của việc sử dụng các nguồn lực thể hiện thông qua

ườ

các mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra, giữa các đầu vào với nhau và giữa các loại
sản phẩm.

Tr

Hiệu quả phân bổ: là chỉ tiêu hiệu quả trong các yếu tố sản phẩm và giá đầu

vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng chi phí thêm
về đầu vào hay nguồn lực. Thực chất của hiệu quả phân bổ là hiệu quả kỹ thuật
có tính đến yếu tố về giá đầu vào và giá của đầu ra, vì thế, nó còn được gọi là
hiệu quả giá. Xác định hiệu quả này giống như việc xác định các điều kiện về lý

SVTH: Lê Thị Quỳnh

5

nguon tai.lieu . vn