- Trang Chủ
- Nông - Lâm - Ngư
- Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình trồng cây dưa lưới trong nhà lưới tại trang trại công nghệ cao Nhật Huy huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên
Xem mẫu
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––
TÔ THU HUYỀN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ MÔ HÌNH SẢN XUẤT DƯA LƯỚI
TRONG NHÀ LƯỚI TẠI TRANG TRẠI CÔNG NGHỆ CAO NHẬT
HUY, HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN
Hệ đào tạo : Chính quy
Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu
Chuyên ngành : Khuyến nông
Khoa : Kinh tế và PTNT
Khóa học : 2015 - 2019
Thái Nguyên - năm 2019
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––
TÔ THU HUYỀN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ MÔ HÌNH SẢN XUẤT DƯA LƯỚI
TRONG NHÀ LƯỚI TẠI TRANG TRẠI CÔNG NGHỆ CAO NHẬT
HUY, HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN
Hệ đào tạo : Chính quy
Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu
Chuyên ngành : Khuyến nông
Lớp : K47 - KN
Khoa : Kinh tế và PTNT
Khóa học : 2015 – 2019
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Mạnh Thắng
Thái Nguyên - năm 2019
- i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt này, trước hết em xin chân thành gửi lời
cám ơn tới lãnh đạo, tập thể các thầy giáo, cô giáo của trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho em thực hiện thành công đề tài.
- Thầy giáo: ThS. NGUYỄN MẠNH THẮNG, người đã trực tiếp
hướng dẫn và giúp đỡ tận tình trong suốt quá trình thực tập, nghiên cứu và
hoàn tất khóa luận tốt nghiệp.
- Ban lãnh đạo trường Đại học Nông lâm Thái nguyên và các thầy cô
khoa Kinh tế và PTNT đã tận tình dạy em trong suốt thời gian học, trang bị
cho em những kiến thức cần thiết, tạo điều kiện giúp đỡ về mặt tư liệu để có
thể hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp và nghề nghiệp trong tương lai.
- Công ty công nghệ cao Nhật Huy.
- Cám ơn các anh, chị đã tạo cho em có cơ hội làm việc trong một môi
trường chuyên nghiệp và năng động đầy sáng tạo, cũng như đã giúp đỡ và bố
trí công việc cho em trong thời gian thực tập tại cơ quan.
- Cuối cùng em xin bày tỏ lòng cảm ơn đến gia đình, bạn bè và người
thân đã chia sẻ, động viên em trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Do thời gian thực tập, kiến thức và khả năng còn hạn chế nên nội dung
đề tài này không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong quý thầy cô trong
khoa giúp đỡ, góp ý đề tài này được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 04 năm 2019
Sinh viên
Tô Thu Huyền
- ii
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
HQKT Hiệu quả kinh tế
KHTSCĐ Khấu hao tài sản cố định
BQC Bình quân chung
- iii
MỤC LỤC
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ TÀI ........................................................................... 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: .................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu chung: ........................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể: ....................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
1.4. Bố cục của khóa luận ................................................................................. 3
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 4
2.1. Cơ sở lí luận củađề tài ................................................................................ 4
2.1.1. Các khái niệm có liên quan ..................................................................... 4
2.1.2 Dưa lưới.................................................................................................. 11
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc sản xuất dưa lưới trong nhà lưới hiện nay ....... 12
2.2.1. Nhà lưới ................................................................................................. 12
2.2.2. Giá thể trồng .......................................................................................... 12
2.2.3 Giống ...................................................................................................... 12
2.2.4 Hệ thống tưới nhỏ giọt ........................................................................... 13
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cây dưa lưới ..... 13
2.3.1. Nhóm yếu tố về kỹ thuật ....................................................................... 13
2.3.1.1. Tiêu chuẩn hạt giống .......................................................................... 13
2.3.2. Nhóm yếu tố kinh tế - xã hội................................................................. 17
2.3.2.1. Thị trường tiêu thụ ............................................................................. 17
2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá năng suất cây dưa lưới....................................... 17
2.4. Tình hình sản xuất dưa lưới tại Việt Nam và rút bài học kinh nghiệm ... 18
2.4.1Tình hình sản xuất dưa lưới tại Việt Nam............................................... 18
- iv
2.4.2 Một số mô hình sản xuất thành công ..................................................... 18
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 22
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 22
3.1.2. Thời gian, không gian ........................................................................... 22
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22
3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 23
3.3.1. Phương pháp thu tập bảng tin ............................................................... 23
3.3.1.1. Thu thập bảng tin thứ cấp................................................................... 23
3.3.2 Phương pháp tổng hợp và so sánh ......................................................... 23
Từ số liệu bảng tin thu thập được, ta tiến hành tổng hợp chúng lại sau đó đem
so sánh rồi đem phân tích các chỉ tiêu có được trong quá trình so sánh, từ đó
đưa ra nhận xét đánh giá rút ra kết luận .......................................................... 23
3.3.3 Phương pháp thống kê mô tả.................................................................. 23
3.3.4 Phương pháp xử lý số liệu...................................................................... 24
3.4. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích ................................................................ 24
3.4.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất dưa lưới ................................ 24
3.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cây dưa lưới ............... 25
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 26
4.1. Thực trạng sản xuất dưa lưới trong nhà lưới tại trang trại công nghệ cao
Nhật Huy ......................................................................................................... 26
4.1.1 khái quát chung về tình hình sản xuất các loại nông sản của trang trại
Nhật huy .......................................................................................................... 26
4.1.2 Khái quát diện tích, năng suất cây dưa lưới tại trang trại công ghệ cao
Nhật Huy ......................................................................................................... 26
Năm ................................................................................................................. 31
4.1.3 Phân tích hiệu quả kinh tế của dưa lưới trong nhà lưới tại trang trại
công nghệ cao Nhật Huy ................................................................................. 33
- v
4.2 Đánh giá kết qủa kinh tế sản xuất của dưa lưới và một số loại cây trồng khác
trong trang trại .................................................................................................. 34
4.2.1. Kết quả kinh tế từ sản xuất cây dưa lưới tại trang trại công nghệ cao
Nhật Huy. ........................................................................................................ 34
4.2.2 phân loại và giá bán dưa lưới của trang trại ........................................... 38
4.2.3 hiệu quả kinh tế cây dưa lưới và cây trồng khác tại trang trại .............. 40
4.3 Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình sản xuất dưa lưới trong nhà
lưới tại trang trại trại công nghệ cao Nhật Huy .............................................. 43
4.3.1 Thuận lợi ................................................................................................ 43
4.3.2 Khó khăn ................................................................................................ 44
4.4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất dưa lưới trong nhà lưới .... 44
4.4.1 Gỉai pháp về kỹ thuật: ............................................................................ 44
5.3 Giải pháp về thị trường ............................................................................. 46
PHẦN 5. KẾT LUẬN ..................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 48
- 1
PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ TÀI
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Sản xuất và tiêu thụ rau quả trên thế giới và tại Việt Nam không chỉ
quan trọng về mặt kinh tế mà còn là vấn đề sức khỏe và chất lượng cuộc sống
của người tiêu dùng. Đặc biệt những loại rau ăn quả mang lại giá trị kinh tế to
lớn và thúc đẩy các hướng nghiên cứu mà dưa lưới là một trong số đó.
Dưa lưới là rau ăn quả có thời gian sinh trưởng ngắn, trồng được nhiều
vụ trong năm với năng suất khá cao; có nguồn gốc từ Ấn Độ và châu Phi; Ai
Cập là nơi trồng đầu tiên, sau đó là Hy Lạp, La Mã. Hiện nay dưa lưới được
trồng khắp nơi trên thế giới, chủ yếu bán tươi và được xem là loại thực phẩm
có giá trị dinh dưỡng cao. Không những thế, thành phần của dưa lưới có chứa
chất chống oxy hóa dạng polyphenol, có khả năng phòng chống ung thư và
tăng cường hệ miễn dịch, nhiều chất xơ nên có tác dụng nhuận trường, chống
táo bón và là nguồn phong phú beta-carotene, acid folic, kali và vitamin C, A
giúp điều hòa huyết áp, ngừa sỏi thận, lão hóa xương, …
Ở nước ta, hiện có nhiều loại dưa lưới. Ngoài các giống dưa lưới truyền
thống được trồng từ lâu như dưa trắng Hà Nội, dưa mật Bắc Ninh, dưa vàng
Hải Dương trái nhỏ, thơm, ngọt, thì những năm gần đây, Công ty Giống cây
trồng Nông Hữu đã đưa vào sản xuất một số giống lai F1 nhập nội cho năng
suất cao (35 tấn/ha), thơm ngon, độ đường (Brix) cao từ 15-18 độ, quả to,
màu sắc phong phú, chống chịu một số bệnh nứt dây và thối vi khuẩn. Chu
Phấn và Taki là hai giống đã được khảo nghiệm và đánh giá phù hợp với điều
kiện nhà màng. Taki có độ Brix cao, có khả năng kháng bệnh tốt hơn nên
được khuyến khích trồng nhiều hơn. Một số giống dưa lưới được lai tạo phổ
biến như Dưa Vân là dưa ưu thế lai F1 do Công ty Vimorint Cộng hòa Pháp
lai tạo và sản xuất; dưa lưới Hami (Cucumis melo var. saccharinus) có nguồn
gốc từ Tân Cương, Trung Quốc…
- 2
Tuy nhiên để nắm rõ về hiệu quả kinh tế của cây trồng này tôi tiến hành thực
hiện đề tài ‘’ Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình trồng cây dưa lưới
trong nhà lưới tại trang trại công nghệ cao Nhật Huy huyện Đồng Hỷ
tỉnh Thái Nguyên’’ Góp phần đánh giá đúng thực trạng, hiệu quả kinh tế và
đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
1.2.1. Mục tiêu chung:
Phân tích thực trạng sản xuất và hiệu quả kinh tế của dưa lưới trong nhà
lưới tại trang trại công nghệ cao Nhật Huy. Qua đó đưa ra một số giải pháp nhằm
phát triển sản dưa lưới, mở rộng diện tích trồng, nhằm nâng cao thu nhập và đời
sống cho nông dân.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá thực trạng sản xuất dưa lưới tại trang trại công nghệ cao
Nhật Huy
- Đánh giá hiệu qủa kinh tế sản xuất của dưa lưới.
-Đánh giá những thuận lợi và khó khăn khi sản xuất dưa lưới trong nhà lưới.
- Đề xuất một số phương hướng và giải pháp, nhằm nâng cao hiệu quả
kinh tế của cây dưa lưới.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Có những cái nhìn tổng thể về thực trạng sản xuất và hiệu quả sản
xuất cây dưa lưới trong nhà lưới
- Nghiên cứu đề tài nhằm củng cố lại cho sinh viên những kiến thức đã
học và làm quen dần với công việc thực tế.
- Nghiên cứu đề tài giúp cho sinh viên làm quen với một số phương
pháp nghiên cứu một đề tài khoa học cụ thể.
- Bước đầu biết vận dụng kiến thức đã học vào lĩnh vực nghiên cứu
khoa học.
- 3
- Góp phần thu thập giữ liệu về thực tiễn sản xuất, là tài liệu tham khảo
cho các nghiên cứu có liên quan.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp một phần nào vào việc đánh giá
hiệu quả kinh tế sản xuất dưa lưới trong nhà lưới, từ đó giúp cho người nông
dân có cơ sở để quết định có nên mở rộng theo hướng sản xuất này hay không
và đề ra phương hướng để nâng cao hiệu quả kinh tế của cây dưa lưới đem lại
cho người dân
1.4. Bố cục của khóa luận
- Phần 1: Mở đầu
- Phần 2: Tổng quan tài liệu
- Phần 3: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
- Phần 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
- Phần 5: Một số giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả sản xuất của
cây dưa lưới trong nhà lưới
- 4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lí luận củađề tài
2.1.1. Các khái niệm có liên quan
-Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế (economic efficiency) là phương diện của quá trình sản xuất
cho biết kết hợp các đầu vào nhân tố cho phép tối thiểu hóa chi phí để sản
xuất ra một mức sản lượng nhất định
+Thực chất khái niệm hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả kinh tế
của hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng đã khẳng định bản chất của hiệu
quả kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh là phản ánh mặt chất lượng
của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao
động, thiết bị máy móc, nguyên nhiên vật liệu và tiền vốn) để đạt được mục
tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp –
mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. (Tài liệu tham khảo: Nguyễn Văn Ngọc, Từ
điển Kinh tế học, Đại học Kinh tế Quốc dân).
+Hiệu quả kinh tế theo quan điểm của Mác, đó là “tiết kiệm và phân
phối một cách hợp lý thời gian lao động và lao động vật hóa giữa các
nghành’’ và đó cũng chính là quy luật “tiết kiệm và tăng năng suất lao động
hay tăng hiệu quả”. Mác cũng cho rằng “nâng cao năng suất lao động vượt
qua nhu cầu của người lao động là cơ sở hết thảy mọi xã hội”.
+Khi bàn về khái niệm hiệu quả, cần phân biệt rõ ba khái niệm cơ bản về
hiệu quả: Hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ các nguồn lực và hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kỹ thuật: Là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên chi phí
đầu vào. Hiệu quả kỹ thuật được áp dụng phổ biến trong kinh tế vi mô để xét
tình hình sử dụng nguồn nhân lực cụ thể, nó chỉ ra rằng một đơn vị nguồn lực
dùng vào sản xuất đem lại bao nhiêu sản phẩm.
- 5
Hiệu quả phân bổ các nguồn lực: Là chỉ tiêu hiệu quả trong các yếu tố
sản phẩm và giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên
một đồng chi phí thêm vào đầu vào hay nguồn lực.
Hiệu quả kinh tế: Là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả
kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị
đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp.
- Các khái niệm về hiệu quả kinh tế
+Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế quan trọng biểu hiện quan hệ so
sánh giữa kết quả kinh tế mà xã hội đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được
hiệu quả đó
Hiệu quả kinh tế được hiểu theo nhiều cách khác nhau, một số khái
niệm về hiệu quả kinh tế được đưa ra như sau:
+ Hiệu quả kinh tế là phạm trù phản ánh mặt chất, mặt lượng của các
hoạt động kinh tế, nâng cao hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi khách quan của
nền sản xuất lao động vượt quá nhu cầu cuộc sống gia tăng nhu cầu công tác
quản lý, tổ chức
+ Hiệu quả kinh tế với tư cách là một phạm trù kinh tế khách quan, nó
không phải mục đích cuối cùng của sản xuất. Mục đích cuối cùng của sản
xuất là đáp ứng nhu cầu vật chất văn hóa xã hội. Vì thế việc nghiên cứu xem
xét không chỉ dừng lại ở mức độ đánh giá mà bảng qua đó tìm ra các giải
pháp phát triển sản xuất. Như vậy phạm trù hiệu qủa kinh tế đóng vai trò rất
quan trọng trong việc đánh giá sản xuất và phân tích kinh tế nhằm tìm ra
những giải pháp có lợi nhất
- Nội dung, bản chất của hiệu quả kinh tế
Nội dung của hiệu quả sản xuất kinh doanh có thể được hiểu như sau:
+ Hiệu quả kinh tế gắn liền với kết quả của từng hoạt động cụ thể trong
sản xuất kinh doanh ở những điều kiện cụ thể. Kết quả và hiệu quả kinh tế là
hai phạm trù khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với nhau. Đây là mối
- 6
quan hệ mật thiết giữa mặt chất và mặt lượng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Kết quả thể hiện khối lượng, quy mô của một sản phẩm cụ thể và được
thể hiện bằng nhiều chỉ tiêu, tùy thuộc vào từng trường hợp, hiệu quả là đại
lượng được dùng để đánh giá kết quả đó được tạo ra như thế nào? Chi phí bao
nhiêu? Mức chi phí cho một kết quả có chấp nhận được không? Song hiệu
quả kinh tế và kết quả phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như điều kiện tự nhiên,
kinh tế, xã hội, thị trường...do đó, khi đánh giá hiệu quả cần xem xét các yếu
tố đó để có thể đưa ra kết luận phù hợp.
+ Hiệu quả kinh tế là quan hệ so sánh đo lường cụ thể quá trình sử dụng
các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất (vốn, lao động, đất đai, khoa học, kĩ
thuật...) để tạo ra khối lượng sản phẩm lớn hơn với chất lượng cao hơn.
Trong sản xuất kinh doanh luôn có mối quan hệ giữa sử dụng yếu tố
đầu vào (chi phí) và đầu ra (sản phẩm), từ đó chúng ta mới hiểu được hao phí
cho sản xuất là bao nhiêu? Loại chi phí nào? Mức chi phí như vậy có chấp
nhận được không?.
+ Tính toán hiệu quả kinh tế gắn liền với việc lượng hàng hóa các yếu
tố đầu vào(chi phí) và các yếu tố đầu ra(sản phẩm) của từng sản phẩm dịch
vụ, công nghệ trong điều kiện nhất định.
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu của nhà sản xuất là thu được lợi
nhuận tối đa trong điều kiện nguồn lực hạn chế. Do đó hiệu quả kinh tế có
liên quan trực tiếp đến các yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra của quy trình
sản xuất kinh doanh. Việc xác định các yếu tố đầu vào và đầu ra của quá trình
sản xuất sẽ gặp phải những khó khăn nhất định, chẳng hạn:
+ Đối với yếu tố đầu vào
Do các tư liệu sản xuất tham gia vào quy trình sản xuất không đồng
nhất và trong nhiều năm có thể rất khó xác định giá trị đào thải và chi phí sửa
chữa lớn nên việc tính toán khấu hao và phân bổ chi phí để xác định
- 7
Do sự biến động không ngừng của cả thị trường nên việc xác định chi
phí cố định là không chính xác mà chỉ có tính tương đối.
Một số yếu tố đầu vào rất khó lượng hóa như: Bảng tin, tuyên truyền,
cơ sở hạ tầng nên không thể tính toán được một cách chính xác.
+ Đối với yếu tố đầu ra
Phần lớn những kết quả sản xuất đầu ra có thể lượng hóa được một
cách cụ thể nhưng cũng có những yếu tố không thể lượng hóa được như: Bảo
vệ môi trường, năng lực cạnh tranh của nhà sản xuất khả năng tạo việc làm.
Hiệu quả kinh tế với tư cách là một phạm trù kinh tế khách quan, nó lại
không phải là mục đích cuối cùng của sản xuất. Mục đích cuối cùng của sản
xuất xã hội là đáp ứng yêu cầu vật chất, văn hóa tinh thần cho xã hội.
Vì vậy, nghiên cứu đánh giá hiệu quả kinh tế không dừng lại ở mức độ
đánh giá mà còn bảng qua đó tìm ra các giải pháp để phát triển một cách tốt hơn.
-Bản chất của hiệu quả kinh tế
Theo quan điểm của Mác thì bản chất của hiệu quả kinh tế xuất phát từ
các yêu cầu của sản xuất và phát triển kinh tế xã hội. Đó là sự đáp ứng ngày
càng cao nhu cầu vật chất và tinh thần của mọi thành viên trong xã hội. Hiệu
quả kinh tế là một phạm trù kinh tế - xã hội với những đặc trưng phức tạp nên
việc xác định và so sánh hiệu quả kinh tế là vấn đề hết sức phức tạp, khó khăn
và mang tính tương đối. Hiệu quả là chỉ tiêu phản ánh có ý nghĩa khác nhau
với từng loại nông hộ. Đối với những hộ nông dân nghèo, đặt biệt là vùng
kinh tế tự cung cấp thì việc tạo ra nhiều sản phẩm là quan trọng. Nhưng khi đi
vào hạch toán kinh tế trong điều kiện lấ công làm lãi thì người nông dân chú ý
tới thu nhập, còn đối với những hộ nông dân sản xuất hàng hóa, trong điều
kiện thuê lao động thì lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng, đó là vấn đề hiệu quả.
-Phân loại hiệu quả kinh tế
Do HQKT là một phạm trù kinh tế chung nhất liên quan trực tiếp đến
nền sản xuất hàng hóa với các phạm trù và các quy luật kinh tế. Kết quả một
- 8
hoạt động kinh tế không chỉ duy nhất đạt được về mặt kinh tế, mang lại hiệu
quả cho một cá nhân, một đơn vị mà đồng thời nó tạo ra nhiều kết quả có ảnh
hưởng chung và liên quan đến đời sống kinh tế, xã hội của con người. Để rút
ra các nhận xét cụ thể chúng ta cần thiết phải phân định rõ các quan hệ về
hiệu quả và hiệu quả kinh tế
- Các quan điểm về hiệu quả kinh tế.
Các quan điểm hiệu quả kinh tế khác nhau tùy thuộc vào điều kiện kinh tế
Hiện nay, có hai quan điểm về HQKT.
+ Quan điểm truyền thống: Khi nói đến HQKT là nói đến phần còn lại
của kết quả sau khi đã trừ đi chi phí. HQKT là tỷ lệ giữa kết quả thu được với
chi phí bỏ ra, hay ngược lại là chi phí trên một đơn vị sản phẩm hay giá trị sản
phẩm. Quan điểm truyền thống chưa thật sự toàn diện khi xem xét HQKT. Sự
thiếu toàn diện được thể hiện:
Thứ nhất, HQKT được xem xét với quá trình sản xuất kinh doanh trong
trạng thái tĩnh, HQKT chỉ được phân tích sau khi đã kết thúc chu kỳ sản xuất.
Trong khi đó, HQKT không những cho chúng ta biết được kết quả của quá
trình sản xuất mà còn giúp xem xét trước khi ra quyết định có nên tiếp tục đầu
tư hay không và nên đầu tư bao nhiêu, đến mức độ nào. Trên phương diện
này, quan điểm truyền thống chưa đáp ứng được đầy đủ.
Thứ hai, quan điểm truyền thống không tính đến yếu tố thời gian khi
tính toán các khoản thu và chi cho một hoạt động kinh doanh. Do đó, thu và
chi trong tính toán HQKT chưa đầy đủ và chính xác. Đặc biệt những hoạt
động có chu kỳ sản xuất dài thì việc tính đến yếu tố thời gian trong phân tích
HQKT có ý nghĩa quan trọng.
Thứ ba, HQKT được xác định bằng cách so sánh giữa kết quả đạt được
và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Tuy nhiên, chỉ tiêu này trong một số
trường hợp không phản ánh chính xác HQKT. Ví dụ, những hộ nông dân có
quy mô sản xuất khác nhau, hộ có quy mô nguồn lực lớn sẽ tạo ra lợi nhuận
- 9
lớn hơn hộ có quy mô nguồn lực nhỏ, điều này không có nghĩa tất cả hộ có
quy mô nguồn lực lớn đều hoạt động có hiệu quả hơn hộ có quy mô nhỏ. Như
vậy, HQKT không cho biết mức độ sử dụng có hiệu quả hay lãng phí các yếu
tố nguồn lực.
+ Quan điểm hiện đại: Theo quan điểm hiện đại khi tính HQKT phải
căn cứ vào tổ hợp các yếu tố. Cụ thể là:
Trạng thái động của mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra. Về mối quan
hệ này, HQKT được thể hiện qua việc đo lường hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả
phân bổ và HQKT của từng hoạt động sản xuất.
Yếu tố thời gian: được coi là một yếu tố quan trọng trong tính toán
HQKT. Cùng một lượng vốn đầu tư như nhau và cùng có tổng doanh thu bằng
nhau nhưng có thể HQKT khác nhau trong những thời điểm khác nhau. Đặc
biệt trong sản xuất nông nghiệp, những hoạt động có chu kỳ sản xuất dài, việc
tính đến yếu tố thời gian của dòng tiền là rất quan trọng.
Hiệu quả tài chính, xã hội và môi trường: hiệu quả về tài chính phải
phù hợp với xu thế thời đại, phù hợp với chiến lược tăng trưởng và phát triển
bền vững của các quốc gia , Từ việc phân tích khái niệm và các quan điểm về
hiệu quả kinh tế, trong phạm vi luận án, khái niệm HQKT được hiểu như sau:
Hiệu quả kinh tế là phạm trù phản ánh trình độ năng lực quản lý điều hành
của các tổ chức sản xuất nhằm đạt được kết quả đầu ra cao nhất với chi phí
đầu vào thấp nhất.
- Năng suất và sản lượng
Theo từ điển Oxford ‘’năng suất là tính hiệu quả hoạt động sản xuất
được đo bằng việc so sánh với khối lượng sản xuất trong những thời gian
hoặc nguồn lực được sử dụng để tạo ra nó’’ Ví dụ: tấn/ha; tạ/ha
Sản lượng hay đầu ra (output) là hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ra
bằng cách kết hợp các đầu vào, nhân tố để thuận tiện cho việc phân tích trong
bảng cân đối liên ngành.
- 10
- Lợi nhuận
Lợi nhuận là phần tài sản mà nhà đầu tư nhận thêm nhờ đầu tư sau khi
đã trừ đi các chi phí liên quan đến đầu tư đó, bao gồm cả chi phí cơ hội; là
phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí. Lợi nhuận, trong kế
toán, là phần chênh lệch giữa giá bán và chi phí sản xuất. Sự khác nhau giữa
định nghĩa ở hai lĩnh vực là quan niệm về chi phí. Trong kế toán, người ta chỉ
quan tâm đến các chi phí bằng tiền, mà không kể chi phí cơ hội như trong
kinh tế học. Trong kinh tế học, ở trạng thái cạnh tranh hoàn hảo, lợi nhuận sẽ
bằng 0. Chính sự khác nhau này dẫn tới hai khái niệm lợi nhuận: lợi nhuận
kinh tế và lợi nhuận kế toán. Theo PGS.TS.Phí Mạnh Hồng.
Lợi nhuận kinh tế lớn hơn 0 khi mà chi phí bình quân nhỏ hơn chi phí
biên, cũng tức là nhỏ hơn giá bán. Lợi nhuận kinh tế sẽ bằng 0 khi mà chi phí
bình quân bằng chi phí biên, cũng tức là bằng giá bán. Trong điều kiện cạnh
tranh hoàn hảo (xét trong dài hạn), lợi nhuận kinh tế thường bằng 0. Tuy nhiên,
lợi nhuận kế toán có thể lớn hơn 0 ngay cả trong điều kiện cạnh tranh hoàn hảo.
Một doanh nghiệp trên thị trường muốn tối đa hoá lợi nhuận sẽ chọn mức sản
lượng mà tại đó doanh thu biên bằng chi phí biên.Tức là doanh thu có thêm
khi bán thêm một đơn vị sản phẩm bằng phần chi phí thêm vào khi làm thêm
một đơn vị sản phẩm. Trong cạnh cạnh tranh hoàn hảo, doanh thu biên bằng
giá. Ngay cả khi giá thấp hơn chi phí bình quân tối thiểu, lợi nhuận bị âm. Tại
điểm doanh thu biên bằng chi phí biên, doanh nghiệp lỗ ít nhất
- Khái niện về giá trị sản xuất (GO = gross output)
Khái niệm: Giá trị sản xuất là biểu hiện bằng tiền toàn bộ giá trị của các
kết quả hoạt động lao động hữu ích do lao động của doanh nghiệp làm ra
trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm
Ý nghĩa:
+Là cơ sở để tính các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp;
- 11
+Được dùng để tính GO của từng địa phương và cả nước, GDP, GNI,
NNI,... của vùng hoặc của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
2.1.2 Dưa lưới
Dưa lưới hay còn gọi là Cantaloup có tên khoa học là Cucumis Melo
thuộc họ bầu bí (Cucurbitaceae), nguồn gốc xuất xứ từ Ấn Độ hoặc Ba Tư cổ
đại. Dưa lưới thường có hình tròn (đối với giống Nhật và các nước Châu Âu)
hoặc dài, da màu xanh, khi chín thì ngả vàng và có các đường gân trắng đan
xen. Thịt quả dưa lưới màu vàng da cam hoặc nghiêng vàng đỏ như đu đủ
trông rất hấp dẫn, ăn giòn, mát và thơm ngọt. Quả dưa lưới có trọng lượng
trung bình từ 1.5 kg đến 3.5 kg. Người Ai Cập là người đầu tiên trồng giống
cây này, ban đầu dưa lưới nhỏ và ít ngọt, sau thời gian nó không ngừng phát
triển cho đến nay trở thành loại trái to và ngọt. Dưa lưới sinh trưởng khỏe,
khả năng phân nhánh nhiều và thích nghi tốt với điều kiện nhiệt đới như ở
Việt Nam. Thời gian từ khi gieo hạt đến khi thu hoạch tùy theo giống dưa từ
55 -80 ngày. Dưa lưới hiện nay đang được trồng phổ biến rộng rãi tại nhiều
nước trên thế giới như Nhật Bản, Hàn Quốc, Úc, Mỹ, Ý, Thái Lan…Ở Việt
Nam dưa lưới mới được trồng một số năm gần đây tại các khu có áp dụng
công nghệ cao như TP HCM, Bình Dương, Bình Thuận tuy nhiên chất lượng
đặc biệt là độ ngọt vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu người dùng. Các giống
dưa lưới hiện đang trồng tại Việt Nam là: Taki Nhật Bản, Taka Nhật Bản,
Dưa Hoàng Kim, Dưa lưới AB, Giống Thái…
Đặc tính giống dưa lưới Taki:
+ Cây sinh trưởng tương đối mạnh, cung cấp sự hình thành hoa cái ổn
định, đậu quả tốt. Trọng lượng trái từ 1,5 kg đến 2 kg.
+ Dưa lưới taki có hình dánh đồng nhất, tròn đều. Lưới dày đặc và
đồng đều, lưới lên đều, kể cả mùa mưa ít nắng.
+ Hàm lượng đường cao, độ ngọt (Brix) từ 14 -16. Thịt màu cam đậm,
nhiều nước
- 12
+ Ngày chín rơi vào khoảng 57 -60 ngày trồng. Ăn ngon nhất vào
khoảng 3-5 ngày sau khi thu hoạch (bảo quản trong điều kiện mát mẻ) .
Bảng 2.1: Thành phần dinh dưỡng trong 100g dưa lưới.
Chất dinh dưỡng Khoáng (mg) Vitamin (mg)
Năng lượng 34 kcal photpho 15 A 169
Đường 7,86 g magie 12 C 36,7
Cacbohydrat 8,16 g Canxi 9 B3 0,73
Protein 1,84 g Sắt 0,21 B9 21
Chất béo 0,19 g Kẽm 0,18 K 2,5
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc sản xuất dưa lưới trong nhà lưới hiện nay
2.2.1. Nhà lưới
Nhà lưới được thiết kế với hệ thống thông gió 2 cửa áp mái cố định có
rèm che, thông gió tự nhiên với chiều cao đến máng nước 4m, khẩu độ 9.6m,
bước cột 3m. Với mái lợp bằng màng Polymer 200 micron Ginegar và vách
xung quanh là các tấm lưới mắt cáo chắn côn trùng gây hại với quy cách
40mesh (40 lỗ/cm2) không nên dùng lỗ quá thưa hay quá dày.
2.2.2. Giá thể trồng
Là xơ dừa qua xử lí phải đảm bảo độ sạch ( không nhiễm sâu bệnh hại,
vi sinh vật, cỏ dại) độ thông thoáng không ép chặt và đồng thời cung cấp dinh
dưỡng cho cây
Giá thể phải được trộn đều bằng máy trộn chuyên dụng để đảm bảo tỷ
lệ dinh dưỡng được hòa đều với mụn xơ dừa. Giá thể trước khi trồng cần được
phân tích các thành phần dinh dưỡng, kim loại nặng và vi sinh vật gây hại.
2.2.3 Giống
Là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới năng suất, chất lượng của dưa. Có
thể nói giống là tiền đề năng suất, chất lượng dưa lưới ở thời kỳ thu
- 13
Chọn giống thích hợp với địa phương, có tính thích nghi rộng, có năng
suất cao, chất lượng tốt, có khả năng chống chịu sâu bệnh hại Tùy theo điều
kiện khí hậu nhà lưới mà chọn loại giống phù hợp.
2.2.4 Hệ thống tưới nhỏ giọt
Trang thiết bị tối thiểu cho một hệ thống tưới nhỏ giọt cần có: nguồn
nước, bể chứa dung dịch dinh dưỡng, máy bơm, hệ thống dây dẫn dinh
dưỡng, ống PVC, bộ lọc và bộ định giờ, đầu tưới nhỏ giọt.
Sử dụng loại cây cắm nhỏ giọt được kết nối với chiều dài dây tưới là
60cm, đường kính 4mm; dây tưới này được cắm trực tiếp vào đường ống dẫn
dinh dưỡng theo hàng với đường ống là Ø 16 (16mm). Bố trí mỗi hàng là 1
đường dây dẫn, mỗi túi PE cắm 1 cây cắm tưới nhỏ giọt nên số lượng dây
tưới tương đương với số lượng túi PE.
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cây dưa lưới
2.3.1. Nhóm yếu tố về kỹ thuật
2.3.1.1. Tiêu chuẩn hạt giống
Có thể lấy hạt từ trái hoặc hạt đóng gói, làm sạch hạt loại bỏ những hạt
lép để tránh tình trạng cây mọc không đồng điều hoặc không mọc, nếu sử
dụng hạt giống khỏe mạnh không sâu hại thì chất lượng cây con sẽ cao hơn.
2.3.1.2 Thời vụ trồng
Có thể trồng nhiều vụ trong năm tuy nhiên cần lựa chọn thời vụ thích
hợp để trồng sao cho phù hợp với điều kiện sinh trưởng và phát triển của cây
-Vụ xuân trồng tháng 2 đến tháng 3 thu hoạch tháng 4-5
-Vụ thu đông trồng từ tháng 8 đến tháng 9 thu hoach tháng 11-12
xen giữa hai vụ có thể trồng từ tháng 2 đến tháng 9
2.3.1.3 chọn giá thể trồng
Giá thể trồng dưa lưới là xơ dừa qua xử lí phải đảm bảo độ sạch (
không nhiễm sâu bệnh hại, vi sinh vật, cỏ dại).
nguon tai.lieu . vn