Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––– ĐỖ ĐỨC ANH Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ MÔ HÌNH SẢN XUẤT DƯA CHUỘT HÀ LAN TRONG NHÀ LƯỚI TẠI TRANG TRẠI CÔNG NGHỆ CAO NHẬT HUY, HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khuyến nông Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Khoa : Kinh Tế - PTNT Khóa học : 2015 – 2019 Thái Nguyên - năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––– ĐỖ ĐỨC ANH Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ MÔ HÌNH SẢN XUẤT DƯA CHUỘT HÀ LAN TRONG NHÀ LƯỚI TẠI TRANG TRẠI CÔNG NGHỆ CAO NHẬT HUY, HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khuyến nông Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Lớp : K47 KN Khoa : Kinh Tế - PTNT Khóa học : 2015 – 2019 Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Mạnh Thắng Thái Nguyên - năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Qua thời gian 4 năm học tập và rèn luyện đạo đức tại trường, bản thân em đã được sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo trong khoa Kinh tế & PTNT, cũng như các thầy, cô giáo trong Ban Giám hiệu Nhà trường, các Phòng ban và phòng Đào tạo của Trường Đại học Nông lâm. Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp bản báo cáo tốt nghiệp của em đã hoàn thành. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy, cô trong khoa Kinh tế & PTNT, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường, trong thời gian vừa qua các thầy, cô khoa Kinh Tế & PTNT đã tạo điều kiện cho em được trải nghiệm thực tế về công việc và ngành nghề mà mình đang học tại Trang trại công nghệ cao Nhật Huy- Huyện Đồng Hỷ- TP Thái nguyên. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo – Th.S Nguyễn Mạnh Thắng đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành khóa luận này. Nhân đây em xin gửi lời cảm ơn đến các chú, các anh trong trang trại công nghệ cao Nhật Huy đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo cho em trong thời gian thực tập. Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên, khuyến khích em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 04 năm 2018 Sinh viên Đỗ Đức Anh
  4. ii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................i MỤC LỤC ................................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC BẢNG ...........................................................................................v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................vi PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ..............................................................................................1 1.1.Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ..............................................................................................1 1.2.1. Mục tiêu chung ...................................................................................................1 1.2.2. Mục tiêu cụ thể....................................................................................................2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ..................................................................................................2 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................................4 2.1. Cơ sở lí luận của đề tài ...........................................................................................4 2.1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế........................................................................4 2.1.2. Các khái niệm về hiệu quả kinh tế ......................................................................5 2.1.3. Nội dung, bản chất của hiệu quả kinh tế ............................................................5 2.1.4. Các quan điểm về hiệu quả kinh tế. ....................................................................8 2.1.5. Khái niệm về năng suất và sản lượng ................................................................9 2.1.6. Khái niệm về lợi nhuận .......................................................................................9 2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc sản xuất dưa chuột Hà Lan trong nhà lưới hiện nay ...............................................................................................10 2.2.1. Nhà lưới ............................................................................................................10 2.2.2. Giống.................................................................................................................10 2.2.3. Hệ thống tưới nhỏ giọt ......................................................................................11 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cây dưa chuột Hà Lan ........................................................................................................11 2.3.1. Nhóm yếu tố về kỹ thuật ...................................................................................11 2.3.2. Nhóm yếu tố kinh tế - xã hội ............................................................................13 2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá năng suất cây dưa chuột Hà Lan ...................................14
  5. iii 2.4. Tình hình sản xuất dưa chuột trên thế giới và Việt Nam .....................................14 2.4.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ dưa chuột trên thế giới ......................................14 2.4.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ dưa chuột tại Việt Nam ....................................14 2.5. Đặc điểm về kỹ thuật của cây dưa chuột Hà Lan. ...............................................15 2.5.1. Những nét đặc trưng về canh tác học................................................................15 2.5.2. Quy trình kĩ thuật sản xuất dưa chuột Hà Lan .................................................16 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........19 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................19 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................19 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................19 3.1.3. Địa điểm nghiên cứu .........................................................................................19 3.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................19 3.3. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................20 3.3.1. Phương pháp thu tập bảng tin ...........................................................................20 3.3.2. Phương pháp tổng hợp, so sánh ........................................................................20 3.3.3. Phương pháp thống kê mô tả ............................................................................20 3.3.4. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................21 3.4. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích ............................................................................21 3.4.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất dưa chuột hà lan ...............................21 3.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cây dưa chuột Hà Lan ...........21 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .........................................................................23 4.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên – Kinh tế – Xã hội của Huyện Đồng Hỷ - Tỉnh Thái Nguyên .........................................................................23 4.2. Thực trạng sản xuất và tiêu thụ dưa chuột Hà Lan tại trang trại công nghệ cao Nhật Huy .............................................................................................24 4.2.1. Tình hình lao động của trang trại ......................................................................24 4.2.2. Khái quát chung về tình hình sản xuất các loại nông sản của trang trại Nhật Huy .....................................................................................................25 4.2.3. Phân tích hiệu quả kinh tế của dưa chuột Hà Lan trong nhà lưới tại trang trại công nghệ cao Nhật Huy ........................................................................30
  6. iv 4.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất của dưa chuột Hà Lan tại trang trại công nghệ cao Nhật Huy .............................................................................31 4.3.1.Hiệu quả kinh tế từ sản xuất của dưa chuột Hà Lan tại trang trại công nghệ cao Nhật Huy. ............................................................................31 4.3.2. Hiệu quả sản xuất dưa chuột Hà Lan của trang trại ..........................................34 4.4 Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình sản xuất dưa chuột Hà Lan trong nhà lưới tại trang trại trại công nghệ cao Nhật Huy ..........................................37 4.4.1 Thuận lợi ............................................................................................................37 4.4.2 Khó khăn ............................................................................................................38 4.5. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất dưa chuột Hà Lan trong nhà lưới ..............................................................................................................38 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................40 5.1. Kết luận ................................................................................................................40 5.2. Kiến nghị ..............................................................................................................40 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................42
  7. v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1: Tình hình lao động tại trang trại Nhật Huy Giai đoạn 2016- 2018..................................................................................................24 Bảng 4.2: Diện tích và năng suất một số loại cây trồng trong nhà lưới trang trại công nghệ cao Nhật Huy năm 2018 ....................................25 Bảng 4.3: Năng suất cây dưa chuột qua các vụ giai đoạn 2016-2018 dựa trên 0,1ha ...........................................................................26 Bảng 4.4: Diện tích, năng suất, sản lượng cây dưa chuột Hà Lan trên 0,1ha trong nhà lưới giai đoạn 2016-2018............................................................................27 Bảng 4.5. Thu nhập từ dưa chuột Hà Lan của trang trại năm 2018 ............................29 Bảng 4.6: Tình hình sản xuất dưa chuột Hà Lan tại trang trại Nhật Huy giai đoạn 2016 – 2018 dựa trên 0,1ha ........................................30 Bảng 4.7: Chi phí sản xuất dưa chuột Hà Lan trên 0,1ha trong nhà lưới năm 2018 ...................................................................................31 Bảng 4.8. Thu nhập từ dưa chuột Hà Lan của trang trại Nhật Huy giai đoạn 2016 - 2018 .................................................................................34 Bảng 4.9: Kết quả sản xuất dưa chuột Hà Lan tại trang trại công nghệ cao Nhật Huy năm 2018 Dựa trên 0,1ha ...................................................34 Bảng 4.10: Chi phí sản xuất cây Su hào trên 0,1ha2 tại trang trại công nghệ cao Nhật Huy năm 2018 .......................................................35 Bảng 4.11: So sánh kết quả và hiệu quả kinh tế của cây dưa chuột Hà Lan dựa trên 0,1ha/năm (năm 2018) .....................................................................36
  8. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa diễn giải 1 HQKT Hiệu quả kinh tế 2 BVTV Bảo vệ thực vật 3 KHTSCĐ Khấu hao tài sản cố định
  9. 1 PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1.Tính cấp thiết của đề tài Cây dưa chuột là cây nông nghiệp ngắn ngày có giá trị dinh dưỡng khá cao và giữ vai trò quan trọng trong cơ cấu cây trồng của nước ta. Hiện nay do biến đổi khí hậu toàn cầu làm nhiệt độ môi trường tăng lên, lượng mưa thay đổi theo mùa, mùa mưa tăng nhưng mùa khô lại giảm, thời tiết bất thường dẫn đến thiên tai, hạn hán, lũ lụt diễn ra khốc liệt liên miên là nổi lo cho sản xuất nông nghiệp. Vì vậy việc nghiên cứu rồi áp dụng trồng giống mới có khả năng chịu đựng dịch bệnh sâu hại, ảnh hưởng của biến đổi khí hậu.v.v. vào sản xuất sẽ giúp cho người nông dân tự tin hơn với sản phẩm của mình, nâng cao đời sống, cải thiện thu nhập và phát triển từ trên chính mảnh ruộng của mình. Trang trại công Nghệ cao Nhật Huy thuộc Xã Minh Lập - Huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên có đất nông nghiệp với quy mô 4ha . Hiện nay, với sự phát triển của công nghệ kỹ thuật tại trang trại, giống dưa chuột mới dưa chuột Hà Lan đã được đưa vào sản xuất tại trang trại, phù hợp với khí hậu, đất đai tại địa bàn với mong muốn người dân có cách nhìn và đạt hiệu quả cao trong việc sử dụng giống dưa chuột Hà Lan vào canh tác nông nghiệp. Để nắm rõ về hiệu quả kinh tế của cây trồng này em tiến hành thực hiện đề tài “ Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình trồng cây dưa chuột hà lan trong nhà lưới tại trang trại công nghệ cao Nhật Huy huyện Đồng Hỷ - Tỉnh Thái Nguyên” góp phần đánh giá đúng thực trạng hiệu quả kinh tế và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Phân tích thực trạng sản xuất và hiệu quả kinh tế của dưa chuột Hà Lan trong nhà lưới tại trang trại công nghệ cao Nhật Huy. Qua đó đưa ra một số giải
  10. 2 pháp nhằm phát triển sản dưa chuột Hà Lan, mở rộng diện tích trồng, nhằm nâng cao thu nhập và đời sống cho nông dân trên các địa bàn khác. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá thực trạng sản xuất dưa chuột Hà Lan tại trang tại trang trại công nghệ cao Nhật Huy - Đánh giá hiệu qủa kinh tế sản xuất của dưa chuột Hà Lan - Đánh giá những thuận lợi và khó khăn khi sản xuất dưa chuột Hà Lan trong nhà lưới - Đề xuất một số phương hướng và giải pháp, nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của cây dưa chuột Hà Lan 1.2.3. Yêu cầu của đề tài Đánh giá đúng về tình hình trồng dưa chuột Hà Lan tại trang trại công nghệ cao Nhật Huy- Huyện Đồng Hỷ- TP Thái Nguyên. Tài liệu, số liệu thu thập được phải chính xác, trung thực khách quan. 1.3. Ý nghĩa của đề tài * Ý nghĩa học tập và nghiên cứu: + Nghiên cứu đề tài tốt nghiệp tạo điều kiện cho sinh viên tiếp cận với thực tế , nâng cao kiến thức, kĩ năng và rút ra những bài học kinh nghiệm phục vụ cho công tác sau này. Giúp sinh viên thực hiện một đề tài khoa học, vận dụng và phát huy được các kiến thức và học tập vào nghiên cứu. Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập và xử lý thông tin của sinh viên trong quá trình nghiên cứu Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập và xử lý thông tin của sinh viên trong quá trình nghiên cứu. Đề tài cung cấp thông tin về đặc điểm hiệu quả mô hình dưa chuột Hà Lan Tại trang trại công nghệ cao Nhật Huy- Huyện Đồng Hỷ là tài liệu tham khảo cho sinh viên khoa Kinh tế & PTNT, các tổ chức khác nghiên cứu.
  11. 3 * Ý nghĩa thực tiễn: Đánh giá được hiệu quả của cây dưa chuột Hà Lan tạo cơ sở khoa học giúp trang trại vạch ra chiến lược phát huy những tiềm năng, thế mạnh để phát triển cây dưa chuột trong những năm tiếp theo.
  12. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở lí luận của đề tài 2.1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế (economic efficiency) là phương diện của quá trình sản xuất cho biết kết hợp các đầu vào nhân tố cho phép tối thiểu hóa chi phí để sản xuất ra một mức sản lượng nhất định Thực chất khái niệm hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng đã khẳng định bản chất của hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh là phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, thiết bị máy móc, nguyên nhiên vật liệu và tiền vốn) để đạt được mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp – mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Hiệu quả kinh tế theo quan điểm của Mác, đó là “tiết kiệm và phân phối một cách hợp lý thời gian lao động và lao động vật hóa giữa các nghành’’ và đó cũng chính là quy luật “tiết kiệm và tăng năng suất lao động hay tăng hiệu quả”. Mác cũng cho rằng “nâng cao năng suất lao động vượt qua nhu cầu của người lao động là cơ sở hết thảy mọi xã hội”. Khi bàn về khái niệm hiệu quả, cần phân biệt rõ ba khái niệm cơ bản về hiệu quả: Hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ các nguồn lực và hiệu quả kinh tế Hiệu quả kỹ thuật: Là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên chi phí đầu vào. Hiệu quả kỹ thuật được áp dụng phổ biến trong kinh tế vi mô để xét tình hình sử dụng nguồn nhân lực cụ thể, nó chỉ ra rằng một đơn vị nguồn lực dùng vào sản xuất đem lại bao nhiêu sản phẩm.
  13. 5 Hiệu quả phân bổ các nguồn lực: Là chỉ tiêu hiệu quả trong các yếu tố sản phẩm và giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng chi phí thêm vào đầu vào hay nguồn lực. Hiệu quả kinh tế: Là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. 2.1.2. Các khái niệm về hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế quan trọng biểu hiện quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tế mà xã hội đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được hiệu quả đó Hiệu quả kinh tế được hiểu theo nhiều cách khác nhau, một số khái niệm về hiệu quả kinh tế được đưa ra như sau: Hiệu quả kinh tế là phạm trù phản ánh mặt chất, mặt lượng của các hoạt động kinh tế, nâng cao hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi khách quan của nền sản xuất lao động vượt quá nhu cầu cuộc sống gia tăng nhu cầu công tác quản lý, tổ chức Hiệu quả kinh tế với tư cách là một phạm trù kinh tế khách quan, nó không phải mục đích cuối cùng của sản xuất. Mục đích cuối cùng của sản xuất là đáp ứng nhu cầu vật chất văn hóa xã hội. Vì thế việc nghiên cứu xem xét không chỉ dừng lại ở mức độ đánh giá mà bảng qua đó tìm ra các giải pháp phát triển sản xuất. Như vậy phạm trù hiệu qủa kinh tế đóng vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá sản xuất và phân tích kinh tế nhằm tìm ra những giải pháp có lợi nhất 2.1.3. Nội dung, bản chất của hiệu quả kinh tế Nội dung của hiệu quả sản xuất kinh doanh có thể được hiểu như sau: - Hiệu quả kinh tế gắn liền với kết quả của từng hoạt động cụ thể trong sản xuất kinh doanh ở những điều kiện cụ thể. Kết quả và hiệu quả kinh tế là hai phạm trù khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với nhau. Đây là mối quan
  14. 6 hệ mật thiết giữa mặt chất và mặt lượng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả thể hiện khối lượng, quy mô của một sản phẩm cụ thể và được thể hiện bằng nhiều chỉ tiêu, tùy thuộc vào từng trường hợp, hiệu quả là đại lượng được dùng để đánh giá kết quả đó được tạo ra như thế nào? Chi phí bao nhiêu? Mức chi phí cho một kết quả có chấp nhận được không? Song hiệu quả kinh tế và kết quả phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, thị trường...do đó, khi đánh giá hiệu quả cần xem xét các yếu tố đó để có thể đưa ra kết luận phù hợp. Hiệu quả kinh tế là quan hệ so sánh đo lường cụ thể quá trình sử dụng các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất (vốn, lao động, đất đai, khoa học, kĩ thuật...) để tạo ra khối lượng sản phẩm lớn hơn với chất lượng cao hơn. Trong sản xuất kinh doanh luôn có mối quan hệ giữa sử dụng yếu tố đầu vào (chi phí) và đầu ra (sản phẩm), từ đó chúng ta mới hiểu được hao phí cho sản xuất là bao nhiêu? Loại chi phí nào? Mức chi phí như vậy có chấp nhận được không?. Tính toán hiệu quả kinh tế gắn liền với việc lượng hàng hóa các yếu tố đầu vào (chi phí) và các yếu tố đầu ra (sản phẩm) của từng sản phẩm dịch vụ, công nghệ trong điều kiện nhất định. Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu của nhà sản xuất là thu được lợi nhuận tối đa trong điều kiện nguồn lực hạn chế. Do đó hiệu quả kinh tế có liên quan trực tiếp đến các yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra của quy trình sản xuất kinh doanh. Việc xác định các yếu tố đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất sẽ gặp phải những khó khăn nhất định, chẳng hạn: + Đối với yếu tố đầu vào Do các tư liệu sản xuất tham gia vào quy trình sản xuất không đồng nhất và trong nhiều năm có thể rất khó xác định giá trị đào thải và chi phí sửa chữa lớn nên việc tính toán khấu hao và phân bổ chi phí để xác định
  15. 7 Do sự biến động không ngừng của cả thị trường nên việc xác định chi phí cố định là không chính xác mà chỉ có tính tương đối. Một số yếu tố đầu vào rất khó lượng hóa như: Bảng tin, tuyên truyền, cơ sở hạ tầng nên không thể tính toán được một cách chính xác. + Đối với yếu tố đầu ra Phần lớn những kết quả sản xuất đầu ra có thể lượng hóa được một cách cụ thể nhưng cũng có những yếu tố không thể lượng hóa được như: Bảo vệ môi trường, năng lực cạnh tranh của nhà sản xuất khả năng tạo việc làm. Hiệu quả kinh tế với tư cách là một phạm trù kinh tế khách quan, nó lại không phải là mục đích cuối cùng của sản xuất. Mục đích cuối cùng của sản xuất xã hội là đáp ứng yêu cầu vật chất, văn hóa tinh thần cho xã hội. Vì vậy, nghiên cứu đánh giá hiệu quả kinh tế không dừng lại ở mức độ đánh giá mà còn bảng qua đó tìm ra các giải pháp để phát triển một cách tốt hơn. Bản chất của hiệu quả kinh tế Theo quan điểm của Mác thì bản chất của hiệu quả kinh tế xuất phát từ các yêu cầu của sản xuất và phát triển kinh tế xã hội. Đó là sự đáp ứng ngày càng cao nhu cầu vật chất và tinh thần của mọi thành viên trong xã hội. Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế - xã hội với những đặc trưng phức tạp nên việc xác định và so sánh hiệu quả kinh tế là vấn đề hết sức phức tạp, khó khăn và mang tính tương đối. Hiệu quả là chỉ tiêu phản ánh có ý nghĩa khác nhau với từng loại nông hộ. Đối với những hộ nông dân nghèo, đặt biệt là vùng kinh tế tự cung cấp thì việc tạo ra nhiều sản phẩm là quan trọng. Nhưng khi đi vào hạch toán kinh tế trong điều kiện lấ công làm lãi thì người nông dân chú ý tới thu nhập, còn đối với những hộ nông dân sản xuất hàng hóa, trong điều kiện thuê lao động thì lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng, đó là vấn đề hiệu quả. Phân loại hiệu quả kinh tế Do HQKT là một phạm trù kinh tế chung nhất liên quan trực tiếp đến nền sản xuất hàng hóa với các phạm trù và các quy luật kinh tế. Kết quả một
  16. 8 hoạt động kinh tế không chỉ duy nhất đạt được về mặt kinh tế, mang lại hiệu quả cho một cá nhân, một đơn vị mà đồng thời nó tạo ra nhiều kết quả có ảnh hưởng chung và liên quan đến đời sống kinh tế, xã hội của con người. Để rút ra các nhận xét cụ thể chúng ta cần thiết phải phân định rõ các quan hệ về hiệu quả và hiệu quả kinh tế 2.1.4. Các quan điểm về hiệu quả kinh tế. Các quan điểm hiệu quả kinh tế khác nhau tùy thuộc vào điều kiện kinh tế Hiện nay, có hai quan điểm về HQKT. - Quan điểm truyền thống: Khi nói đến HQKT là nói đến phần còn lại của kết quả sau khi đã trừ đi chi phí. HQKT là tỷ lệ giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra, hay ngược lại là chi phí trên một đơn vị sản phẩm hay giá trị sản phẩm. Quan điểm truyền thống chưa thật sự toàn diện khi xem xét HQKT. Sự thiếu toàn diện được thể hiện: Thứ nhất, HQKT được xem xét với quá trình sản xuất kinh doanh trong trạng thái tĩnh, HQKT chỉ được phân tích sau khi đã kết thúc chu kỳ sản xuất. Trong khi đó, HQKT không những cho chúng ta biết được kết quả của quá trình sản xuất mà còn giúp xem xét trước khi ra quyết định có nên tiếp tục đầu tư hay không và nên đầu tư bao nhiêu, đến mức độ nào. Trên phương diện này, quan điểm truyền thống chưa đáp ứng được đầy đủ. Thứ hai, quan điểm truyền thống không tính đến yếu tố thời gian khi tính toán các khoản thu và chi cho một hoạt động kinh doanh. Do đó, thu và chi trong tính toán HQKT chưa đầy đủ và chính xác. Đặc biệt những hoạt động có chu kỳ sản xuất dài thì việc tính đến yếu tố thời gian trong phân tích HQKT có ý nghĩa quan trọng. Thứ ba, HQKT được xác định bằng cách so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Tuy nhiên, chỉ tiêu này trong một số trường hợp không phản ánh chính xác HQKT. Ví dụ, những hộ nông dân có quy mô sản xuất khác nhau, hộ có quy mô nguồn lực lớn sẽ tạo ra lợi nhuận lớn hơn hộ có quy mô nguồn lực nhỏ, điều này không có nghĩa tất cả hộ có quy
  17. 9 mô nguồn lực lớn đều hoạt động có hiệu quả hơn hộ có quy mô nhỏ. Như vậy, HQKT không cho biết mức độ sử dụng có hiệu quả hay lãng phí các yếu tố nguồn lực. - Quan điểm hiện đại: Theo quan điểm hiện đại khi tính HQKT phải căn cứ vào tổ hợp các yếu tố, cụ thể là: - Trạng thái động của mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra. Về mối quan hệ này, HQKT được thể hiện qua việc đo lường hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ và HQKT của từng hoạt động sản xuất. - Yếu tố thời gian: Được coi là một yếu tố quan trọng trong tính toán HQKT. Cùng một lượng vốn đầu tư như nhau và cùng có tổng doanh thu bằng nhau nhưng có thể HQKT khác nhau trong những thời điểm khác nhau. Đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp, những hoạt động có chu kỳ sản xuất dài, việc tính đến yếu tố thời gian của dòng tiền là rất quan trọng. - Hiệu quả tài chính, xã hội và môi trường: hiệu quả về tài chính phải phù hợp với xu thế thời đại, phù hợp với chiến lược tăng trưởng và phát triển bền vững của các quốc gia, Từ việc phân tích khái niệm và các quan điểm về hiệu quả kinh tế, trong phạm vi luận án, khái niệm HQKT được hiểu như sau: Hiệu quả kinh tế là phạm trù phản ánh trình độ năng lực quản lý điều hành của các tổ chức sản xuất nhằm đạt được kết quả đầu ra cao nhất với chi phí đầu vào thấp nhất. 2.1.5. Khái niệm về năng suất và sản lượng Năng suất: Là khối lượng thu được trên một đơn vị diện tích. Ví dụ: tấn/ha; tạ/ha Sản lượng: là tổng khối lượng thu được Sản lượng = Năng suất x diện tích 2.1.6. Khái niệm về lợi nhuận Lợi nhuận, trong kinh tế học, là phần tài sản mà nhà đầu tư nhận thêm nhờ đầu tư sau khi đã trừ đi các chi phí liên quan đến đầu tư đó, bao gồm cả
  18. 10 chi phí cơ hội; là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí. Lợi nhuận, trong kế toán là phần chênh lệch giữa giá bán và chi phí sản xuất. Sự khác nhau giữa định nghĩa ở hai lĩnh vực là quan niệm về chi phí. Trong kế toán, người ta chỉ quan tâm đến các chi phí bằng tiền, mà không kể chi phí cơ hội như trong kinh tế học. Trong kinh tế học, ở trạng thái cạnh tranh hoàn hảo, lợi nhuận sẽ bằng 0. Chính sự khác nhau này dẫn tới hai khái niệm lợi nhuận: lợi nhuận kinh tế và lợi nhuận kế toán. Lợi nhuận kinh tế lớn hơn 0 khi mà chi phí bình quân nhỏ hơn chi phí biên, cũng tức là nhỏ hơn giá bán. Lợi nhuận kinh tế sẽ bằng 0 khi mà chi phí bình quân bằng chi phí biên, cũng tức là bằng giá bán. Trong điều kiện cạnh tranh hoàn hảo (xét trong dài hạn), lợi nhuận kinh tế thường bằng 0. Tuy nhiên, lợi nhuận kế toán có thể lớn hơn 0 ngay cả trong điều kiện cạnh tranh hoàn hảo. Một doanh nghiệp trên thị trường muốn tối đa hoá lợi nhuận sẽ chọn mức sản lượng mà tại đó doanh thu biên bằng chi phí biên. Tức là doanh thu có thêm khi bán thêm một đơn vị sản phẩm bằng phần chi phí thêm vào khi làm thêm một đơn vị sản phẩm. Trong cạnh cạnh tranh hoàn hảo, doanh thu biên bằng giá. Ngay cả khi giá thấp hơn chi phí bình quân tối thiểu, lợi nhuận bị âm. Tại điểm doanh thu biên bằng chi phí biên, doanh nghiệp lỗ ít nhất 2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc sản xuất dưa chuột Hà Lan trong nhà lưới hiện nay 2.2.1. Nhà lưới Nhà lưới được thiết kế với hệ thống thông gió 2 cửa áp mái cố định có rèm che, thông gió tự nhiên với chiều cao đến máng nước 4m, khẩu độ 9.6m, bước cột 3m. Với mái lợp bằng màng Polymer 200 micron Ginegar và vách xung quanh là các tấm lưới mắt cáo chắn côn trùng gây hại với quy cách 40mesh (40 lỗ/cm2) không nên dùng lỗ quá thưa hay quá dày. 2.2.2. Giống Là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới năng suất, chất lượng của dưa. Có thể nói giống là tiền đề năng suất, chất lượng dưa chuột Hà Lan ở thời kỳ thu hoạch
  19. 11 Chọn giống thích hợp với địa phương, có tính thích nghi rộng, có năng suất cao, chất lượng tốt, có khả năng chống chịu sâu bệnh hại Tùy theo điều kiện khí hậu nhà lưới mà chọn loại giống phù hợp. 2.2.3. Hệ thống tưới nhỏ giọt Trang thiết bị tối thiểu cho một hệ thống tưới nhỏ giọt cần có: nguồn nước, bể chứa dung dịch dinh dưỡng, máy bơm, hệ thống dây dẫn dinh dưỡng, ống PVC, bộ lọc và bộ định giờ, đầu tưới nhỏ giọt. Sử dụng loại cây cắm nhỏ giọt được kết nối với chiều dài dây tưới là 60cm, đường kính 4mm; dây tưới này được cắm trực tiếp vào đường ống dẫn dinh dưỡng theo hàng với đường ống là Ø16 (16mm). Bố trí mỗi hàng là 1 đường dây dẫn, mỗi túi PE cắm 1 cây cắm tưới nhỏ giọt nên số lượng dây tưới tương đương với số lượng túi PE. 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cây dưa chuột Hà Lan 2.3.1. Nhóm yếu tố về kỹ thuật * Tiêu chuẩn hạt giống Mua hạt được đóng gói, ghi rõ giống, nguồn gốc xuất sứ, mã vạch và làm sạch hạt loại bỏ những hạt lép. * Thời vụ trồng Vụ Xuân trồng tháng 2 đến tháng 3 thu hoạch tháng 4-5 Vụ Thu đông trồng từ tháng 8 đến tháng 9 thu hoach tháng 11-12 * Trồng đúng khoảng cách Trồng trên luống và bố trí khoảng cách phù hợp. * Chế độ dinh dưỡng - Nước tưới: sử dụng nguồn nước sạch, pH nước tốt nhất từ 6 - 7. Có thể sử dụng nước giếng khoan hay nước sông không nhiễm mặn, phèn, kim loại nặng và vi sinh vật gây hại. - Chế độ dinh dưỡng là yếu tố rất quan trọng đối với cây trồng trong nhà màng, các yếu tố đa vi lượng phải cung cấp đầy đủ, kịp thời và theo từng giai
  20. 12 đoạn sinh trưởng phát triển của cây. - Loại phân bón sử dụng: các loại phân như KNO3, MgSO4, K2SO4, (NH4)2S4, Urê, KH2PO4, Ca (NO3)2 thường được hòa tan vào nước thành dung dịch dinh dưỡng tưới cây. Trong các loại phân này phải đảm bảo chứa đủ các nguyên tố cần thiết cho quá trình sinh trưởng và phát triển của cây. Đó chính là K, N, P, S, Ca, Mg. Đa số các loại phân bón này là phân vô cơ, dễ tan trong nước, chúng thường ở dạng rắn (dễ bảo quản hơn so với dạng phân lỏng). - Dung dịch dinh dưỡng và nước tưới được cung cấp đồng thời thông qua hệ thống tưới nhỏ giọt. + Liều lượng các chất dinh dưỡng (g/1.000 lít nước) Đơn vị tính: g/1.000 lít nước Từ khi trồng đến 14 ngày: N160, P45, K270, Ca175, Mg50 Từ ngày 15 đến lúc ra hoa: N200, P55, K300, Ca175, Mg50 Từ lúc đậu trái đến lúc thu hoạch:N180, P55, K330, Ca175, Mg50 + Chế độ tưới nước cho dưa chuột Hà Lan thực hiện như sau: Từ khi trồng đến 14 ngày: tưới 5 lần/ngày,5 phút/lần, 0.8 lít/bầu/ngày. Từ ngày 15 đến lúc ra hoa: tưới 8 lần/ngày, 5 phút/lần, 1.6 lít/bầu/ngày. Từ lúc đậu trái đến lúc thu hoạch: tưới 10 lần/ ngày, 5 phút/ lần, 2.0 lít/ bầu/ ngày. * Chăm sóc Cây dưa chuột Hà Lan phát triển nhanh và không đòi hỏi phải chăm sóc nhiều. Chỉ cần tưới nước một ngày hai lần vào buổi sáng và chiều, nếu tước quá nhiều khiến đất quá ẩm ướt, ngập úng thì cây sẽ rất dễ chết, nếu tưới ít nước cũng khiến cây bị thiếu nước không thể sinh trưởng tốt. Dưa cần phải được trồng nơi có nhiều ánh sáng nhiều thì trái sẽ nhanh lớn và đạt năng suất cao. - Thụ phấn: thụ phấn bằng ong hoặc bằng tay. + Thụ phấn bằng ong mật: sử dụng ong mật để thụ phấn, lượng ong thả vào vườn 1.000m2 là 2 tổ, mỗi tổ 4 cầu, bắt đầu thả ong khi cây xuất hiện hoa
nguon tai.lieu . vn