Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM CHẢO LÁO TẢ Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÁC HỘ CHĂN NUÔI LỢN ĐEN TẠI XÃ BẢN XÈO, HUYỆN BÁT XÁT, TỈNH LÀO CAI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp Lớp : K47 – KTNN – N01 Khoa : Kinh tế & PTNT Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên - năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM CHẢO LÁO TẢ Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÁC HỘ CHĂN NUÔI LỢN ĐEN TẠI XÃ BẢN XÈO, HUYỆN BÁT XÁT, TỈNH LÀO CAI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp Lớp : K47 – KTNN – N01 Khoa : Kinh tế & PTNT Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Châu Thái Nguyên - năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, nay em đã hoàn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp theo kế hoạch của trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên với tên đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế của các hộ chăn nuôi lợn đen tại xã Bản Xèo, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai”. Có được kết quả này lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ThS. Nguyễn Thị Châu - Giảng viên Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn - giáo viên hướng dẫn em trong quá trình thực tập. Cô đã chỉ bảo và hướng dẫn tận tình cho em những kiến thức lý thuyết và thực tế cũng như các kỹ năng trong khi viết bài, chỉ cho em những thiếu sót và sai lầm của mình, để em hoàn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp với kết quả tốt nhất. Cô luôn động viên và theo dõi sát sao quá trình thực tập và cũng là người truyền động lực cho em, giúp em hoàn thành tốt đợt thực tập của mình. Cho phép em gửi lời cảm ơn chân thành tới các cán bộ UBND xã Bản Xèo và nhân dân trong xã đã nhiệt tình giúp đỡ em, cung cấp những thông tin và số liệu cần thiết cho để phục vụ cho bài báo cáo. Ngoài ra, các cán bộ xã còn chỉ bảo tận tình, chia sẻ những kinh nghiệm thực tế trong quá trình công tác, đó là những ý kiến hết sức bổ ích cho em sau này khi ra trường. Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình dạy dỗ của các thầy cô trong khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Em xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã giúp đỡ em trong thời gian qua. Do kiến thức còn hạn hẹp nên trong quá trình thực hiện đề tài em đã gặp không ít những khó khăn, do vậy mà đề tài không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cô giáo và các bạn sinh viên để đề tài được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 03 năm 2019 Sinh viên Chảo Láo Tả
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Số lượng thịt lợn hơi xuất chuồng ở việt nam qua 3 năm (2015 - 2017) ............. 18 Bảng 1.2: Số lượng lợn phân theo địa phương .............................................................. 18 Bảng 1.3: Tình hình chăn nuôi lợn tại tỉnh Lào Cai qua 3 năm (2016 - 2018) .................. 19 Bảng 2.1: Số lượng lợn đen phân theo xóm trên địa bàn xã Bản Xèo (2017) .................. 23 Bảng 2.2: Tiêu chuẩn phân loại quy mô chăn nuôi lợn ................................................ 24 Bảng 2.3: Số mẫu điều tra ................................................................................................ 24 Bảng 2.4: Mẫu điều tra phân theo quy mô ..................................................................... 24 Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất đai của xã năm 2016-2018 ...................................... 30 Bảng 3.2: Tình hình canh tác một số loại cây trồng trên địa bàn xã trong năm qua (2018) ........................................................................................................ 31 Bảng 3.3: Hiện trạng dân số xã Bản Xèo năm 2018 ..................................................... 32 Bảng 3.4: Hệ thống cơ sở hạ tầng của xã năm 2018 ..................................................... 33 Bảng 3.5: Số lớp học,giáo viên,học sinh trên địa bàn xã ............................................. 34 Bảng 3.6: Tình hình phát triển chăn nuôi lợn đen của xã Bản Xèo qua 3 năm (2016 - 2018) .................................................................................................. 37 Bảng 3.7: Tình hình sử dụng đất đai BQ/hộ trong chăn nuôi của các hộ điều tra năm 2018 (n=45) ................................................................................................. 39 Bảng 3.8: Tình hình sử dụng nguồn nhân lực của các hộ chăn nuôi lợn đen (n=45)40 Bảng 3.9: Tình hình sử dụng vốn năm 2018 (tính BQ/hộ) .......................................... 41 Bảng 3.10: Tình hình sử dụng giống của các hộ điều tra năm 2018........................... 42 Bảng 3.11: Một số khó khăn trong chăn nuôi lợn đen theo kết quả điều tra ............ 44 Bảng 3.12: Tình hình tập huấn kỹ thuât chăn nuôi lợn đen của các hộ điều tra................. 45 Bảng 3.13: Tình hình đầu tư chi phí bình quân cho chăn nuôi lợn đen theo quy mô năm 2018 ..................................................................................................... 46 Bảng 3.14: Tình hình đầu tư chi phí của các hộ chăn nuôi lợn đen theo hộ tập huấn so với hộ không tham gia tập huấn năm 2018 ......................... 47 Bảng 3.15: Kết quả và hiệu quả chăn nuôi lợn đen ở các hộ xét theo quy mô năm 2018 ........................................................................................... 48 Bảng 3.16: Kết quả và hiệu quả chăn nuôi lợn đen theo hộ tập huấn so với hộ không tham gia tập huấn năm 2018 ........................................................ 51
  5. iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT STT Tên viết tắt Nghĩa 1 BHYT Bảo hiểm y tế 2 BHXH Bảo hiểm xã hội 3 BQ Bình quân 4 CC Cơ cấu 5 CP Chi phí 6 CN Chăn nuôi 7 ĐB Đồng bằng 8 ĐBSCL Đồng bằng sông cửu long 9 HQKT Hiệu quả kinh tế 10 HQ Hiệu quả 11 KTXH Kinh tế xã hội 12 PTNT Phát triển nông thôn 13 QML Quy mô lớn 14 QMV Quy mô vừa 15 QMN Quy mô nhỏ 16 SXNN Sản xuất nông nghiệp 17 TH Tập huấn 18 THCS Trung học cơ sở 16 XC Xuất chuồng
  6. iv MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 2 2.1. Mục tiêu chung .................................................................................................... 2 2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................... 3 3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................... 3 3.1. Ý nghĩa trong học tập........................................................................................... 3 3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................................. 3 4. Bố cục khóa luận..................................................................................................... 3 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................... 4 1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................ 4 1.1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế ..................................................................... 4 1.1.2. Cơ sở lý luận về chăn nuôi lợn đen .................................................................. 8 1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 17 1.2.1. Tình hình sản xuất tiêu thụ thịt lợn trên thế giới ............................................ 17 1.2.2. Tình hình chăn nuôi lợn tại việt nam .............................................................. 17 1.2.3. Tình hình chăn nuôi lợn tại Tỉnh Lào Cai ...................................................... 19 1.2.4. Bài học kinh nghiệm trong chăn nuôi lợn....................................................... 19 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................................................... 21 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 21 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 21 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 21 2.2. Nội dung nghiên cứu.......................................................................................... 21 2.3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 21 2.4. Phương Pháp nghiên cứu ................................................................................... 22 2.4.1. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................... 22 2.4.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu .......................................................... 25
  7. v 2.4.3. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................ 25 2.4.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 26 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.............................. 28 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................................ 28 3.1.1. Điều kiện tự nhiên........................................................................................... 28 3.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội ................................................................................ 30 3.1.3. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Bản Xèo ............................................................................................ 35 3.2. Thực trạng phát triển chăn nuôi lợn đen tại xã Bản Xèo, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai .............................................................................................................. 36 3.2.1. Tình hình chăn nuôi lợn đen tại xã Bản Xèo .................................................. 36 3.2.2. Tình hình tiêu thụ lợn đen tại xã Bản Xèo ...................................................... 37 3.2.3. Một số chính sách của xã khuyến khích chăn nuôi lợn đen ........................... 38 3.3. Thực trạng phát triển chăn nuôi lợn đen của các hộ điều tra ............................. 38 3.3.1. Tình hình chung của các hộ điều tra ............................................................... 38 3.4. Đánh giá hiệu chăn nuôi của các hộ chăn nuôi lợn đen theo kết quả điều tra .................................................................................................. 42 3.4.1. Tình hình tiêu thụ lợn đen của các hộ điều tra ............................................... 42 3.4.2. Khó khăn trong chăn nuôi của các hộ điều tra ............................................... 43 3.4.3. Một số hoạt động tập huấn.............................................................................. 44 3.4.4. Tình hình đầu tư chi phí của các hộ chăn nuôi lợn đen .................................. 45 3.4.5. Kết quả và hiệu quả chăn nuôi lợn đen ở các hộ điều tra ............................... 48 3.5. Đánh giá chung về thực trạng chăn nuôi lợn đen trên địa bàn xã Bản Xèo ...... 53 3.5.1. Thuận lợi - Cơ hội........................................................................................... 53 3.5.2. Khó khăn - Thách thức ................................................................................... 54 CHƯƠNG 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ CHĂN NUÔI LỢN ĐEN TẠI XÃ BẢN XÈO ............... 55 4.1. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu phát triển chăn nuôi lợn đen tại xã Bản Xèo........................................................................................................... 55 4.1.1. Quan điểm ....................................................................................................... 55
  8. vi 4.1.2. Phương hướng chung về phát triển chăn nuôi lợn đen của xã Bản Xèo ........ 56 4.1.3. Mục tiêu .......................................................................................................... 56 4.2. Một số giải pháp nhằm phát triển, nâng cao hiệu quả knh tế chăn nuôi lợn đen tại xã Bản Xèo........................................................................................................... 56 4.2.1. Giải pháp về vốn ............................................................................................. 57 4.2.2. Giải pháp về thị trường ................................................................................... 58 4.2.3. Giải pháp về thú y và phòng trừ dịch bệnh ..................................................... 59 4.2.4. Giải pháp về công tác khuyến nông và tiếp cận thông tin .............................. 59 4.2.5. Giải pháp về cơ sở hạ tầng và môi trường ...................................................... 60 4.2.6. Giải pháp về chính sách .................................................................................. 60 4.3. Đề xuất và kiến nghị ......................................................................................... 60 4.3.1. Đối với nhà nước ............................................................................................ 60 4.3.2. Đối với địa phương ......................................................................................... 61 4.3.3. Đối với các hộ ................................................................................................. 61 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 64 PHỤ LỤC
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong chiến lược phát triển Kinh tế - xã hội của nước ta giai đoạn năm 2010-2020, ngành nông nghiệp phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá tập trung, trong đó chăn nuôi lợn được xác định là ngành chăn nuôi chính trong những năm gần đây. Việt Nam là một trong một những nước trên thế giới đa dạng về giống vật nuôi bản địa, có hơn 48 giống trong đó có 16 giống được nuôi rộng rãi, 2 giống đã mất. Đặc điểm nổi bật của các giống này là khả năng chống chịu bệnh cao, sử dụng thức ăn nghèo dinh dưỡng tốt, thịt thơm ngon, thích nghi với môi trường sinh thái của từng vùng. Trong những năm qua, cùng với ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi của nước ta đã có nhiều chuyển biến mạnh mẽ và tích cực, dần đáp ứng được mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng: Giảm tỷ trọng ngành trồng trọt, tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi. Với nhiệm vụ cung cấp nguồn thực phẩm không thể thiếu hàng ngày như thịt, trứng, sữa… cho con người, cung cấp sức kéo và phân bón cho trồng trọt, nguồn nguyên liệu cho chế biến, cung cấp hàng hóa cho xuất khẩu. Ngành chăn nuôi có một vai trò đặc biệt quan trọng, không thể thiếu trong đời sống kinh tế xã hội. Trong chăn nuôi thì chăn nuôi lợn khá phổ biến. Chăn nuôi lợn có từ rất lâu và ngày càng phát triển bởi đặc tính riêng biệt như kỹ thuật nuôi đơn giản, khả năng thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đó chăn nuôi lợn còn tận dụng được các phụ phẩm từ sinh hoạt, các sản phẩm từ ngành trồng trọt, tận dụng được nguồn lao động sẵn có của gia đình ở mọi lứa tuổi. Nền kinh tế nước ta dần phát triển kèm theo cuộc sống của người dân được cải thiện, nhu cầu của người dân ngày càng đa dạng hơn. Người dân có xu hướng tiêu dùng những thực phẩm có chất lượng cao, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Riêng đối với thịt lợn, hiện nay người tiêu dùng ưa chuộng các loại sản phẩm tươi sạch, chất lượng thịt đảm bảo. Lợn đen là loài vật từ lâu đã quen thuộc với người dân vùng núi, lợn đen dễ nuôi, khả năng sống khỏe, chống
  10. 2 chịu tốt với khí hậu khắc nghiệt và địa hình của miền núi. Bằng việc đưa các mô chăn nuôi lợn đen tại các địa phương vùng núi, nông thôn đã đạt những hiệu quả đáng kể. Hiện nay trong cơ cấu kinh tế nông thôn của xã Bản Xèo ngành nông nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ cao. Trong đó chăn nuôi giữ một vai trò khá quan trọng với các hộ trên địa bàn xã đặc biệt là chăn nuôi lợn đen. Chăn nuôi lợn đen phù hợp với điều kiện của đa số các hộ gia đình như có diện tích đất rộng, nguồn thức ăn dồi dào, nguồn lao động sẵn có. Chính vì vậy chủ trương những năm tới của xã là tăng quy mô chăn nuôi nhất là theo hướng sản xuất hàng hóa, tập trung đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người cũng như các hộ nông dân trên địa bàn xã Bản Xèo. Đây là một hướng đi mới, xã đã có những hỗ trợ cho các gia đình tham gia vào mô hình nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất để cho các hộ nông dân phát triển và mở rộng diện tích chăn nuôi. Bằng việc đưa các mô chăn nuôi lợn đen tại các địa phương vùng núi, nông thôn đã đạt những hiệu quả đáng kể. Các mô hình, vật nuôi đã được đưa về tận các thôn, xã… tạo điều kiện phát triển cho người nông dân. Vậy làm sao để nghề chăn nuôi lợn ngày một được nhân rộng ra nhiều địa phương, làm sao để nghề là một hướng đi mới nhằm tăng thêm thu nhập cho người dân không chỉ có trong huyện Bát Xát mà còn mở rộng ra nhiều địa phương khác, làm thế nào cho nghề trở thành một giải pháp thực hiện công cuộc xóa đói giảm nghèo mà Đảng và Nhà nước đã đặt ra. Trước tình hình đó, đề khắc phục được những khó khăn, thực trạng trên tôi đi tới thực hiện đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế của các hộ chăn nuôi lợn đen tại xã Bản Xèo, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai”. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Đề tài tập trung đánh giá hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn đen của các hộ nông dân trên địa bàn xã Bản Xèo, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cho các hộ nông dân chăn nuôi lợn đen tại xã.
  11. 3 2.2. Mục tiêu cụ thể - Tìm hiểu thực trạng chăn nuôi lợn đen trên địa bàn xã Bản Xèo. - Tiến hành đánh giá hiệu quả kinh tế của chăn nuôi lợn đen của các hộ nông dân trên địa bàn xã. - Đưa ra những định hướng, giải pháp khả thi để năng cao hiệu quả trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn. 3. Ý nghĩa của đề tài 3.1. Ý nghĩa trong học tập - Nghiên cứu đề tài nhằm củng cố lại cho sinh viên những kiến thức đã học và làm quen dần với công việc thực tế. - Nghiên cứu đề tài giúp cho sinh viên làm quen với một số phương pháp nghiên cứu một đề tài khoa học cụ thể. - Bước đầu biết vận dụng kiến thức đã học vào lĩnh vực nghiên cứu khoa học. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ đóng góp một phần vào việc đánh giá sát thực hơn về chăn nuôi giống lợn đen tại địa phương. Đề tài còn cho người dân thấy được hiệu quả kinh tế của lợn đen. Đồng thời giúp cho các nhà lãnh đạo địa phương có căn cứ để xây dựng chính sách phát triển mô hình này tại địa phương nói riêng và nông sản, sản phẩm hàng hóa trên địa bàn huyện nói chung. Đề tài còn giúp cho cán bộ khuyến nông có căn cứ để khuyến cáo các hộ nông dân. 4. Bố cục khóa luận Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn. Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu. Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Chương 4: Một số giải pháp nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn đen tại xã Bản Xèo.
  12. 4 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế 1.1.1.1. Quan điểm về hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh tế. Quá trình tăng cường lợi dụng các nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi ích của con người, có nghĩa là nâng cao chất lượng của các hoạt động kinh tế. Nâng cao hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội xuất phát từ những nhu cầu vật chất của con người ngày càng tăng. Xuất phát từ giác độ nghiên cứu khác nhau, các nhà kinh tế đưa ra nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế. Theo GS.TS Ngô Đình Giao: “HQKT là tiêu chuẩn cao nhất cho mọi sự lựa chọn kinh tế của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước” [3] Hiệu quả kinh tế theo quan điểm của Mác, đó là việc “tiết kiệm và phân phối một cách hợp lý thời gian lao động sống và lao động vật hóa giữa các ngành” và đó cũng chính là quy luật “tiết kiệm và tăng năng suất lao động hay tăng hiệu quả”. Mác cũng cho rằng “nâng cao năng suất lao động vượt quá nhu cầu cá nhân của người lao động là cơ sở hết thảy mọi xã hội” [1]. Khi bàn về khái niệm hiệu quả, cần phân biệt rõ ba khái niệm cơ bản về hiệu quả: hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ các nguồn lực và hiệu quả kinh tế [2]. Hiệu quả kỹ thuật: Là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên chi phí đầu vào. Hiệu quả kỹ thuật được áp dụng phổ biến trong kinh tế vi mô để xét tình hình sử dụng nguồn nhân lực cụ thể, nó chỉ ra rằng một đơn vị nguồn lực dùng vào sản xuất đem lại bao nhiêu đơn vị sản phẩm.
  13. 5 Hiệu quả phân bổ các nguồn lực: Là chỉ tiêu hiệu quả trong các yếu tố sản phẩm và giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng chi phí thêm vào đầu vào hay nguồn lực. Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Một số quan điểm khác lại cho rằng, hiệu quả được hiểu là mối quan hệ tương quan so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Kết quả sản xuất ở đây được hiểu là giá trị sản phẩm đầu ra, còn lượng chi phí bỏ ra là giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối quan hệ so sánh này được xém xét về cả hai mặt (so sánh tuyệt đối và so sánh tương đối). Như vậy, một hoạt động sản xuất nào đó đạt được hiệu quả cao chính là đã đạt được mối quan hệ tương quan tối ưu giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Có quan điểm lại xem xét, hiệu quả kinh tế là sự so sánh giữa mức độ biến động của kết quả sản xuất và mức độ biến động của chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Việc so sánh này có thể tính cho số tuyệt đối và số tương đối. Quan điểm này có ưu việt trong đánh giá hiệu quả của đầu tư theo chiều sâu, hoặc hiệu quả của việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, tức là hiệu quả kinh tế của phần đầu tư thêm. Như vậy: Hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và tiết kiệm chi phí các nguồn lực đó trong quá trình sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu sản xuất kinh doanh. 1.1.1.2. Phân loại hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế được phân chia ra nhiều cách khác nhau tùy theo khía cạnh cần phản ánh. - Căn cứ vào yếu tố cấu thành, chia ra hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân phối và hiệu quả kinh tế. + Hiệu quả kỹ thuật là số lượng sản phẩm đạt được trên một đơn vị chi phí đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể
  14. 6 về kỹ thuật hay công nghệ áp dụng vào sản xuất. + Hiệu quả phân bổ là chỉ tiêu hiệu quả trong các yếu tố giá thành sản phẩm và giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm được trên một đồng chi phí thêm về đầu vào hay nguồn lực. Như vậy, hiệu quả phân bổ là hiệu quả kỹ thuật có tính đến yếu tố giá cả đầu vào và đầu ra. + Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Chúng có mối quan hệ như sau: Hiệu quả kinh tế = Hiệu quả kỹ thuật x Hiệu quả phân phối. - Theo mức độ khái quát, hiệu quả kinh tế chia ra: + Hiệu quả kinh tế: Là so sánh giữa kết quả kinh tế với chi phí phân bổ để đạt được kết quả đó. + Hiệu quả xã hội: Là kết quả của các hoạt động kinh tế xét trên khía cạnh công ích, phục vụ lợi ích chung cho toàn xã hội như tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo, giảm tệ nạn xã hội. + Hiệu quả môi trường: Thể hiện ở việc bảo vệ tốt hơn môi trường như tăng độ che phủ mặt đất, giảm ô nhiễm nước, không khí… Trong các loại hiệu quả thì hiệu quả kinh tế là quan trọng nhất, nhưng không thể bỏ qua hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường. Vì vậy khi nói tới hiệu quả kinh tế, người ta thường có ý bao hàm cả hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường. - Theo phạm vi, hiệu quả kinh tế chia ra: + Hiệu quả kinh tế quốc dân: Xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân. + Hiệu quả kinh tế ngành: Tính riêng cho từng ngành: Trồng trọt, chăn nuôi hay hẹp hơn. + Hiệu quả kinh tế vùng: Tính cho từng vùng. + Hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực, các yếu tố đầu vào [4]. 1.1.1.3. Các tiêu chuẩn và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế Tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế là các quan điểm, nguyên tắc đánh giá hiệu quả kinh tế trong những điều kiện cụ thể mà ở một giai đoạn nhất định. Việc
  15. 7 nâng cao hiệu quả kinh tế là mục tiêu chung và chủ yếu xuyên suốt mọi thời kỳ, còn tiêu chuẩn là mục tiêu lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá bằng định lượng theo tiêu chuẩn đã lựa chọn ở từng giai đoạn. Mỗi thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội khác nhau thì tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả cũng khác nhau. Đối với toàn xã hội thì tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế là khả năng thỏa mãn các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội bằng của cải vật chất sản xuất ra. Đối với các doanh nghiệp hoặc các tổ chức kinh tế thì tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế phải là thu nhập tối đa tính trên chi phí hoặc công lao động bỏ ra. 1.1.1.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế Thực chất hiệu quả kinh tế là việc nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Vì vậy, khi đánh giá hiệu quả kinh tế của từng đơn vị cần xác định những vấn đề sau: Hiệu quả kinh tế sản xuất kinh doanh được đánh giá là có đạt hay không? Tăng hay giảm? Thấp hay cao? Cần phải so sánh mức thực tế đạt được với một mốc nào đó. Tùy theo mục đích đánh giá và điều kiện tài liệu cho phép người ta có thể sử dụng một mốc hoặc kết hợp các mốc so sánh sau đây: - Mức hiệu quả theo thiết kế hoặc tiềm năng. Mức tiềm năng của từng thời kỳ có thể cao hoặc thấp hơn mức thiết kế ban đầu. - Mức kế hoạch hay định mức. - Mức kỳ trước, hay một kỳ nào đó đã thực hiện trước đây. - Mức trung bình hay tiên tiến trong ngành. - Mức thực tế của đơn vị khác, doanh nghiệp khác, ngành khác, địa phướng khác hay một quốc gia khác. Các mốc so sánh trên đây là căn cứ thực tiễn để đánh giá toàn diện hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị hay sản phẩm. Việc so sánh hiệu quả kinh tế theo các mốc so sánh này gọi là cách đánh giá hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh ở trạng thái động. Tiêu chí để đánh giá hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh trong
  16. 8 trạng thái động, chúng ta còn đánh giá hiệu quả ở trạng thái tĩnh, nghĩa là không so sánh với một mốc nào mà vẫn biết được doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không hiệu quả. Trong trường hợp này rõ ràng cần dựa vào các tiêu chí cụ thể. Tùy vào mục đích kinh doanh, yêu cầu quản lý và điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội của mỗi quốc gia mà các tiêu chí này có khác nhau. Ở nước ta, đối với doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhà nước, Chính phủ Việt Nam đã đưa ra 6 tiêu chí để đánh giá các doanh nghiệp nhà nước hoạt động có hiệu quả hay không hiệu quả. Cụ thể là: - Bảo toàn và phát triển được vốn kinh doanh, trích khấu hao TSCĐ theo đúng quy định của chế độ hiện hành. - Kinh doanh có lãi, nộp đủ tiền thuê sử dụng vốn và lập đủ các quỹ doanh nghiệp (dự phòng tài chính, trợ cấp mất việc làm cho người lao động, đầu tư phát triển, phúc lợi…). - Nộp đủ tiền BHXH, BHYT cho người lao động theo quy định. - Nộp đủ các loại thuế theo luật định. - Trả lương cho người lao động tối thiểu phải bằng mức bình quân của các doanh nghiệp trên cùng địa bàn. Đối với sản phẩm cụ thể, tiêu chí để đánh giá hiệu quả kinh tế có thể dựa vào quy mô sản xuất sản phẩm đó, công nghệ sản xuất hay quy trình kỹ thuật, mức đầu tư thâm canh, loại hình sản xuất hay tổ chức sản xuất. 1.1.2. Cơ sở lý luận về chăn nuôi lợn đen 1.1.2.1. Khái niệm Chi lợn (hay chi Heo theo phương ngữ miền Nam của tiếng Việt) là một chi động vật móng guốc có nguồn gốc ở đại lục Á - Âu được gộp nhóm tổng thể với danh pháp khoa học là Sus, thuộc họ Lợn (Suidae). Lợn rừng đã được thuần hóa và nuôi như là một dạng gia súc nuôi để lấy thịt cũng như da. Các sợi lông cứng của chúng còn được sử dụng để làm một số loại bàn chải, da chúng có thể dùng để sản xuất bóng bầu dục. Ngoài ra, phân của lợn nhà cũng được dùng làm phân chuồng để cải tạo đất.
  17. 9 1.1.2.2. Ý nghĩa , vai trò của việc phát triển chăn nuôi lợn đen Đáp ứng nhu cầu của con người: Lợn là loài cung cấp thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao cho con người, 1 gam thịt lợn nạc cung cấp khoảng 22% nhu cầu protein. Sản lượng thịt lợn sản xuất ra cao hơn nhiều so với các loại gia súc khác, chiếm 80% tổng số thịt được tiêu thụ ở nước ta. Mặt khác nền kinh tế phát triển càng mạnh, đời sống của người dân càng được nâng cao dẫn đến nhu cầu tiêu dùng của các loại thực phẩm có chất lượng cao ngày càng được gia tăng, đặc biệt là các loại thực phẩm được chế biến từ các giống lợn đen. Ưu điểm của các giống lợn này là thịt thơm ngon, có hương vị đặc trưng và khả năng chống chịu bệnh tật tốt [2]. Hiện nay ngành chăn nuôi lợn đã nhập nhiều giống mới như lợn Landrace, lợn Yorkshire, lợn Duroc,… và đã đáp ứng phần lớn nhu cầu cho con người. Những giống lợn nhập cho năng suất cao và thời gian nuôi ngắn nhưng chất lượng lại kém hơn so với giống lợn đen. Mặt khác, từ tháng 8/2013 đến nay, dịch bệnh thường xuyên xảy ra dẫn đến số lượng đàn giống nhập nội giảm mạnh, nhiều hộ chăn nuôi bị thua lỗ, hiệu quả sản xuất thấp. Với những nguyên nhân đó các giống lợn đen đang được đầu tư phát triển do chúng có thể đáp ứng được các yêu cầu khắt khe của người tiêu dùng và người chăn nuôi. Đóng góp vào quỹ Gen động vật Việt Nam: Giống lợn đen thường có tầm vóc nhỏ nhưng mang những đặc điểm di truyền quý giá. Đó là khả năng sử dụng các loại thức ăn thô nghèo dinh dưỡng, khả năng chống chịu các bệnh nhiệt đới nhất là bệnh ký sinh trùng. Phẩm chất thịt tốt, thơm, ngon phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Một số khác thích nghi với các vùng núi cao và nhiệt độ tương đối thấp như lợn Mường Khương và một số quen chịu với môi trường ẩm ướt như lợn Ỉ,… Đó là các tính trạng có ý nghĩa quan trọng trong khoa học chăn nuôi lợn ở Việt Nam. Nếu không có các biện pháp bảo tồn các vốn gen quý đó, một lúc nào đó các giống lợn đen sẽ bị mai một dần hoặc mất đi [3].
  18. 10 1.1.2.3. Phân loại lợn ở Việt Nam Việt Nam là một nước có nền nông nghiệp phát triển lâu đời, cùng với đó ngành chăn nuôi cũng được hình thành từ khá sớm. Số lượng các giống vật nuôi của nước ta cũng rất phong phú và đa dạng. Trong đó, lợn là loài có khả năng lợi dụng tốt các phụ phế phẩm nông công nghiệp, khả năng sinh sản khá cao, quay vòng khá nhanh và cho phân bón tốt. Do đó chăn nuôi lợn luôn là ngành chăn nuôi chủ yếu của Việt Nam. Lợn được nuôi ở tất cả các vùng sinh thái nông nghiệp, đặc biệt là các vùng Đông Bắc, Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long. Các giống lợn ở nước ta khá phong phú chiếm khoảng 20,57% tổng số giống vật nuôi bản địa của Việt Nam. Trải dài từ Bắc đến Nam đều có những giống lợn bản địa đặc trưng cho từng miền, từng vùng. Theo thống kê, Việt Nam có tới 20 giống lợn bản địa như lợn Ỉ, lợn Móng Cái, lợn Thuộc Nhiêu, lợn Hung (Hà Giang), lợn Vân Pa (Quảng Trị), lợn Mường Khương (Lào Cai), lợn Táp Ná (Cao Bằng), lợn Lửng Phú Thọ, lợn đen Mường Lay (Điện Biên),...Các giống lợn bản địa chủ yếu được bà con các dân tộc miền núi khắp các vùng từ Móng Cái (Quảng Ninh) qua dãy Trường Sơn đến Bình Phước lưu giữ và chăn nuôi ở quy mô nhỏ với phương thức thả rộng. Các giống lợn bản địa ở nước ta có sự phân bố đa dạng và những đặc điểm ngoại hình rất riêng, đặc trưng cho từng giống và từng vùng khác nhau [16]. Lợn Lửng: Là giống lợn của một số thôn bản của các xã vùng sâu, vùng xa như Xuân Sơn, Vĩnh Tiền, Yên Sơn, Đông Cửu (Phú Thọ). Chúng có một số đặc điểm như tầm vóc nhỏ, toàn thân đen tuyền, trán nhô, mặt phẳng, mõm dài, tai chuột, chân nhỏ. Thịt lợn Lửng thơm và ngon như thịt lợn rừng. Lợn đen Mường Lay (Điện Biên): Đây là giống lợn đen phàm ăn, phát triển mạnh, thích nghi tốt với điều kiện khắc nghiệt, khả năng chống chịu bệnh cao. Lợn đen Mường Lay có khả năng sinh sản tốt, mỗi lứa đẻ trung bình 12-15 con, thậm chí tới 20 con/lứa. Nuôi lợn đen Mường Lay ít tốn thức ăn nhưng chúng vẫn lớn đều, thịt săn chắc, thơm và ngọt. Do đó thịt của chúng được coi là thực phẩm sạch và được nhiều người ưa chuộng.
  19. 11 Lợn Mường Khương: Là giống lợn địa phương có từ lâu đời, gắn liền với đời sống người H’Mông và được nuôi nhiều nhất ở huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai. Lợn có màu lông đen tuyền hoặc đen có đốm trắng ở đầu đuôi và ở chân, lông thưa và mềm. Đa số lợn có tầm vóc to cao, bốn chân khỏe, lưng ít võng, mõm thẳng và dài. Ở các lứa tuổi khác nhau, tỉ lệ thịt và mỡ của lợn cũng khác nhau. Đặc điểm nổi bật của giống lợn này là có khả năng chống chịu tốt với các điều kiện chăn thả ở các vùng núi cao. Có thể sử dụng các ưu điểm này để lai tạo nhằm nâng cao tầm vóc của lợn địa phương có trọng lượng nhỏ. Lợn Ỉ: Có nguồn gốc ở miền Bắc Nam Định, hiện giống lợn này đang ở trong tình trạng nguy kịch và chỉ còn sót lại ở một số xã của tỉnh Thanh Hoá. Qua một thời gian dài, giống lợn Ỉ mỡ đã tạp giao với các nhóm giống lợn khác và trở thành giống lợn Ỉ ngày nay với hai loại hình chính là Ỉ mỡ và Ỉ pha. Chúng có một số đặc điểm ngoại hình chung như da đen, lông ngắn và thưa, đầu to, lưng thẳng, bụng xệ và chân thấp. Lợn Ỉ có những đặc điểm di truyền quý giá như thành thục sớm, mắn đẻ, khéo nuôi con, khả năng sử dụng tốt các loại thức ăn thô xanh, khả năng chống chịu bệnh tốt. Lợn Móng Cái: Là giống lợn nội được hình thành và phát triển lâu đời ở vùng Đông Bắc Việt Nam. Trước đây Móng Cái và Ỉ là hai giống lợn nội chính được nuôi và phát triển rộng rãi trong ngành chăn nuôi của miền Bắc và miền Trung nước ta. Có thể xem các vùng Hà Cối (huyện Đầm Hà) và Tiên Yên (Đông Triều) của tỉnh Quảng Ninh là nguồn cội của giống lợn Móng Cái. Do đặc điểm sinh sản tốt nên từ những năm 60 – 70 trở đi lợn Móng Cái đã lan nhanh ra khắp đồng bằng Bắc Bộ làm cho vùng nuôi lợn Ỉ bị thu hẹp dần. Từ sau 1975 giống lợn này được lan nhanh ra các tỉnh miền Trung kể cả phía Nam. Lợn Móng Cái có một số đặc điểm như đầu đen, có điểm trắng giữa trán, lưng và mông có mảng đen kéo dài hình yên ngựa, đầu to, miệng nhỏ dài, tai nhỏ và nhọn, lưng võng, bụng hơi xệ. Ưu điểm của giống lợn này là sớm thành thục về tính dục, sinh sản tốt, nuôi con khéo. Lợn Cỏ: Đây là giống lợn đặc trưng của một số vùng đất nghèo ở miền Trung, chủ yếu ở các tỉnh khu Bốn cũ. Trước những năm 60, giống lợn này thấy nhiều ở các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, khu vực
  20. 12 Bình Trị Thiên. Do lợi ích kinh tế thấp và nhất là sau khi có chủ trương phổ biến rộng giống lợn Móng Cái ra các tỉnh miền Trung thì đàn lợn này bị thu hẹp nhanh và gần như tuyệt chủng. Lợn Cỏ: Có tầm vóc nhỏ, nhỏ hơn so với các giống lợn nội như lợn Móng Cái, lợn Ỉ. Đại đa số là lợn lang trắng đen, mõm dài, xương nhỏ, bụng xệ. Đây là loại lợn mini. Có lúc người chăn nuôi định giữ lại để tạo lợn địa phương mini do có chất lượng thịt thơm ngon. Tuy nhiên do giá trị kinh tế thấp nên con người đã bỏ giống lợn này trước khi có ý đồ bảo tồn chúng. Lợn Sóc: Là giống lợn thuần rất lâu đời và duy nhất được dân địa phương nuôi, gắn bó với đời sống kinh tế và văn hoá của đồng bào Tây Nguyên. Hình dáng lợn Sóc rất gần với lợn rừng, tầm vóc nhỏ, mõm dài, hơi nhọn và chắc, thích hợp với đào bới kiếm thức ăn. Da thường dày, lông đen, dài, có bườm dài và dựng đứng. Chân nhỏ nhưng rất nhanh nhẹn. Ưu điểm của lợn Sóc là có khả năng tự kiếm thức ăn trên các loại địa hình khác nhau, khả năng làm tổ, đẻ con và nuôi con nơi hoang dã không cần sự can thiệp của con người. Thích nghi tốt với điều kiện tự nhiên ở Cao Nguyên với độ cao > 500m so với mặt biển, khả năng chống chịu bệnh tật cao, nhanh nhẹn, sống thả, ít phụ thuộc vào sự cung cấp của con người. Lợn Mẹo (Lợn Mèo Nghệ An): Lợn Mẹo được nuôi trong điều kiện thả rông quanh năm, ít được sự chăm sóc của con người, chủ yếu ở vùng núi tỉnh Nghệ An, tập trung nhiều ở hai huyện Kỳ Sơn và Tương Dương. Sau các cuộc điều tra giống những năm 60 lợn Mẹo được phổ biến dần xuống các huyện đồng bằng Nghệ An (Anh Sơn, Đô Lương, Nam Đàn) và con đực được lai với các giống địa phương để nuôi kinh tế. Tầm vóc to, thể hình cứng cáp, bốn chân đứng thẳng, khả năng chống chịu bệnh tốt – đó là những đặc điểm nổi bật của giống lợn này. Đây là những đặc điểm rất hiếm thấy ở các giống lợn bản địa ở nước ta. Lợn Lang Hồng: Được nuôi nhiều ở vùng đồng bằng và thung lũng hạ lưu sông Cầu, sông Thương và sông Lục Nam. Lợn Lang Hồng có ngoại hình tương đối giống lợn Móng Cái. Giống lợn này vốn là loại lợn hướng mỡ nên
nguon tai.lieu . vn