Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN THỊ KHÁNH LINH Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CHĂN NUÔI GÀ ĐỒI TẠI XÃ TÂN THỊNH, THÀNH PHỐ YÊN BÁI, TỈNH YÊN BÁI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng ứng dụng Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp Khoa : Kinh tế & PTNT Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN THỊ KHÁNH LINH Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CHĂN NUÔI GÀ ĐỒI TẠI XÃ TÂN THỊNH, THÀNH PHỐ YÊN BÁI, TỈNH YÊN BÁI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng ứng dụng Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp Lớp : K47 - KTNN - N02 Khoa : Kinh tế & PTNT Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Yến Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan đề tài “Đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà đồi tại xã Tân Thịnh, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái” là một công trình nghiên cứu độc lập không có sự sao chép của người khác. Các số liệu và các kết quả nghiên cứu có nguồn gốc rõ ràng, đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong khóa luận do em tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực và chưa được sử dụng trong nghiên cứu khác. Nếu không đúng như đã nêu trên, em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về khóa luận của mình. Thái Nguyên, ngày tháng năm 201 Sinh viên Trần Thị Khánh Linh
  4. ii LỜI CẢM ƠN Sau quá trình học tập tại trường và thực tập tốt nghiệp tại địa phương, đến nay em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa kinh tế nông nghiệp, các thầy cô giáo trong khoa, đã tận tình dìu dắt, giúp đỡ em trong suốt thời gian qua. Đặc biệt là sự quan tâm, giúp đỡ của TS. Nguyễn Thị Yến đã hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình làm và hoàn thiện luận án tốt nghiệp. Được sự đồng ý của trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm khoa Kinh Tế & PTNT, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của cô giáo TS. Nguyễn Thị Yến, em đã tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà đồi tại xã Tân Thịnh, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái”. Sau 4 tháng thực tập tại HTX Tân Thịnh, thành phố Yên Bái tỉnh Yên Bái, đến nay đề tài nghiên cứu đã được hoàn thiện. Em xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh Đạo, các phòng ban của xã Tân Thịnh, các trưởng thôn và người dân các xóm, đã cung cấp cho em những thông tin cùng số liệu cần thiết, giúp em tìm hiểu thực trạng về gà thả đồi trong suốt quá trình thực tập tại đây. Do thời gian thực tập có hạn và kiến thức bản thân còn rất hạn chế, nên trong quá trình thực tập và làm luận án tốt nghiệp, khó tránh khỏi sai sót, rất mong nhận được những ý kiến quan tâm, đóng góp của thầy cô, để giúp em hoàn chỉnh bài báo cáo thực tập được suôn sẻ. Em xin kính chúc các thầy cô giáo luôn mạnh khỏe, hạnh phúc, thành đạt trong công tác giảng dạy và thành công trong công tác nghiên cứu khoa học. Thái Nguyên, ngày tháng năm 201 Sinh viên Trần Thị Khánh Linh
  5. iii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 4.1: Tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi gà đồi của xã Tân Thịnh ............................21 Bảng 4.2: Kênh tiêu thụ sản phẩm gà đồi thịt tại xã Tân Thịnh ...............................21 Bảng 4.3: Tình hình phát triển chăn nuôi của tỉnh Yên Bái......................................22 Bảng 4.4: Quy mô chăn nuôi gia cầm ở 30 hộ nông dân chăn nuôi gà tại xã Tân Thịnh ........................................................................................................24 Bảng 4.5: Tình hình sử dụng vốn của 30 hộ điều tra ................................................26 Bảng 4.6: Tình hình nhân khẩu và lao động của 30 hộ điều tra ...............................28 Bảng 4.7: Cơ cấu đất đai của 30 hộ điều tra tại xã Tân Thịnh năm 2018 .................30 Bảng 4.8: Chi phí sử dụng máy móc và thiết bị trong chăn nuôi gà của một hộ gia đình..... 32 Bảng 4.9: Quy mô chăn nuôi tại xã Tân Thịnh .........................................................32 Bảng 4.10: Kết quả, hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà đồi của hộ nông dân tại xã Tân Thịnh năm 2018 .......................................................................................33 Bảng 4.11: Tổng vốn đầu tư chăn nuôi gà đồi của 1 hộ ...........................................40 Bảng 4.12: Quy mô chăn nuôi tại xã Tân Thịnh .......................................................41 Bảng 4.13: Chi phí chăn nuôi gà đồi của 1 hộ ..........................................................45 Bảng 4.14: Chi phí thức ăn cho gà ............................................................................45 Bảng 4.15: Sản lượng thịt gà xuất chuồng và trứng của một hộ chăn nuôi quy mô lớn .... 46 Bảng 4.16: Bảng chi phí đầu tư trong chăn nuôi gà của một hộ chăn nuôi quy mô nhỏ....... 46 Bảng 4.17: Bảng chi phí các loại thuốc thú y ...........................................................47 Bảng 4.18: Chi phí các loại thuốc và vaccine cho gà ...............................................47
  6. iv DANH MỤC CÁC CỤM, TỪ VIẾT TẮT STT Cụm, từ viết tắt Giải thích 1 KTNN&PTNT Kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn 2 TS Tiến Sĩ 3 HTX Hợp tác xã 4 NTM Nông thôn mới 5 BQ Bình quân 6 NH Ngân hàng 7 NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn 8 NHCS Ngân hàng chính sách 9 NHCSXH Ngân hàng chính sách xã hội 10 TB Trung bình 11 UBND Ủy ban nhân dân 12 KHKT Khoa học kỹ thuật 13 CP Cổ phần 14 SX Sản xuất
  7. v MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................. iii DANH MỤC CÁC CỤM, TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iv MỤC LỤC ...................................................................................................................v Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................2 1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................2 1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................2 1.3.1. Ý nghĩa khoa học ..............................................................................................2 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn .....................................................................................3 1.4. Bố cục của đề tài ..................................................................................................3 Phần 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .........................................................4 2.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................4 2.1.1. Khái niệm kinh tế hộ .........................................................................................4 2.1.2. Khái niệm hộ nông dân .....................................................................................5 2.1.3. Khái niệm hiệu quả kinh tế ...............................................................................6 2.1.4. Nội dung của hiệu quả kinh tế ..........................................................................7 2.1.5. Ý nghĩa của hiệu quả kinh tế .............................................................................7 2.1.6. Vai trò của kinh tế hộ nông dân trong phát triển kinh tế ..................................7 2.2. Cơ sở thực tiễn .....................................................................................................8 2.2.1. Hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà đồi của một số xã khác trên địa bàn tỉnh Yên Bái thành phố Yên Bái ................................................................................................8 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......13 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................13
  8. vi 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................13 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................13 3.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................13 3.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................13 3.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ...............................................................13 3.3.2. Phương pháp điều tra thu thập thông tin .........................................................13 3.3.3. Thu thập số liệu thứ cấp ..................................................................................14 3.3.4. Thu thập số liệu sơ cấp ....................................................................................14 Thu thập thông tin từ 30 hộ nông dân chăn nuôi gà đồi trên địa bàn xã Tân Thịnh. 14 3.3.5. Phương pháp xử lý thông tin ...........................................................................14 3.3.6 Phương pháp phân tích .....................................................................................14 3.4. Hệ thống những chỉ tiêu trong nghiên cứu.........................................................15 3.4.1. Nhóm chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật chăn nuôi gà đồi ............................................15 3.4.2. Chỉ tiêu phản ánh kết quả chăn nuôi gà vườn đồi ...........................................15 3.4.3. Các chỉ tiêu thể hiện hiệu quả chăn nuôi gà đồi..............................................16 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................17 4.1. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu ......................................................................17 4.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ...........................................................................17 4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................19 4.2. Thực trạng phát triển kinh tế chăn nuôi gà đồi ..................................................22 4.2.1. Tình hình sử dụng nguồn lực của hộ ...............................................................24 4.2.2. Tình hình sử dụng vốn ....................................................................................25 4.2.3. Tình hình sử dụng lao động ............................................................................27 4.2.4. Tình hình sử dụng đất .....................................................................................29 4.2.5. Tình hình sử dụng máy móc và thiết bị ..........................................................32 4.2.6. Kết quả và hiệu quả kinh tế hộ nuôi gà ...........................................................32 4.2.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế hộ nuôi gà ..................................35 4.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế hộ nuôi gà ................................................35 4.3.1. Năng lực của hộ nuôi gà..................................................................................37
  9. vii 4.3.2. Tình hình sử dụng đất của các hộ trong chăn nuôi .........................................38 4.3.3. Tình hình sử dụng nguồn vốn của các hộ điều tra ..........................................38 4.4. Tình hình đẩu tư nuôi gà đồi của một hộ gia đình .............................................40 4.4.1. Kết quả và hiệu quả nuôi gà theo phương thức chăn thả đồi ..........................41 4.4.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả nuôi gà ..................43 4.4.3. Chi phí, kết quả và hiệu quả chăn nuôi gà theo phương thức thả đồi .............43 4.4.4. Thị trường đầu vào và đầu ra của quá trình chăn nuôi gà đồi tại xã Tân Thịnh ..... 47 4.5. Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà đồi xã Tân Thịnh .........48 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................52 5.1. Kết luận ..............................................................................................................52 5.2. Kiến nghị ............................................................................................................53 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................56 PHỤ LỤC
  10. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay tình hình chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Yên Bái còn rất manh mún và nhỏ lẻ, tập quán chăn nuôi còn lạc hậu hầu như các hộ không có kiến thức trong lĩnh vực chăn nuôi. Con giống các hộ gia đình mua thường không biết rõ nguồn gốc, khi mua về nuôi thường không được kiểm dịch. Với hình thức chăn nuôi như vậy dẫn đến chất lượng sản phẩm không cao, sản phẩm khi bán ra thị trường không có sức cạnh tranh. Vấn đề dịch bệnh không kiểm soát được làm cho dịch bệnh thường hay phát sinh, dẫn đến chăn nuôi cho thu nhập bấp bênh không ổn định. Chính vì vậy để định hướng phát triển sản xuất chăn nuôi đem lại hiệu quả kinh tế cao để khắc phục những hạn chế trên là sớm phát triển chăn nuôi với quy mô tập trung trang trại đang được phổ biến và nhân rộng khắp trong tỉnh Yên Bái, sản phẩm khi bán ra thị trường có chất lượng cao, giá thành sản phẩm ổn định đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Từ phương thức chăn nuôi phân tán nhỏ lẻ dần chuyển sang phương thức tập trung có quy mô lớn như sự hình thành các trang trại, nông hộ nuôi gà. Áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào chăn nuôi vào sản xuất nên đã góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển đàn gà, khuyến khích chuyển đổi và tận dụng các vùng đất trống, trên đồi, vườn nhà, đất canh tác kém hoặc dưới tán cây ăn quả để chăn nuôi gà vườn đồi. Đây chính là một hướng giải pháp nhằm xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống người nông dân. Bên cạnh những điều kiện thuận lợi còn tồn tại một số khó khăn do trình đổ hiểu biết kém và tiếp cận khoa học kỹ thuật của người nông dân còn hạn chế. Nghề chăn nuôi nói chung, chăn nuôi gà thả vườn đồi nói riêng của xã chịu nhiều ảnh hưởng của các yếu tố khác như dịch bệnh, thị trường… Do đó việc nghiên cứu phát triển, đánh giá hiệu quả kinh tế, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi gà thả vườn đồi, cần tìm hiểu rõ thực trạng nghề chăn nuôi gà đồi tại xã từ đó có giải pháp đưa ra phù hợp để giải quyết
  11. 2 các khó khăn, nhằm giúp cho nghề chăn nuôi gà vườn ngày một phát triển hơn nữa. Góp phần tổ chức lại sản xuất ngành chăn nuôi theo hướng gắn sản xuất với thị trường, bảo đảm an toàn dịch bệnh, vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường và cải thiện đời sống, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và vệ sinh an toàn thực phẩm theo định hướng chiến lược phát triển chăn nuôi gà thả đồi trên địa bàn xã Tân Thịnh, tỉnh Yên Bái. Xuất phát từ thực tiễn trên em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà đồi tại xã Tân Thịnh, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái” 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở đánh giá thực trạng, tiềm năng và các yếu tố ảnh hưởng đến chăn nuôi gà đồi của hộ nông dân, đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà đồi. Góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế của xã và cải thiện chất lượng cuộc sống của người nông dân trên địa bàn xã Tân Thịnh. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Điều tra sơ lược về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của xã Tân Thịnh thành phố Yên Bái tỉnh Yên Bái. Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về hiệu quả kinh tế hộ. Đánh giá thực trạng hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà đồi của hộ nông dân xã Tân Thịnh, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái. Xác định các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà đồi ở xã Tân Thịnh. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà đồi của hộ nông dân xã Tân Thịnh. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học Đề tài hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà thả đồi, là cơ sở khoa học cho việc ứng dụng và nhân rộng mô hình
  12. 3 trên địa bàn xã Tân Thịnh đối với các hộ chăn nuôi gà thả đồi với mong muốn mở rộng quy mô sản xuất. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn Đánh giá được hiệu quả kinh tế về chăn nuôi gà thả đồi. Làm cơ sở cho công tác đánh giá, quy hoạch, lập kế hoạch, nhân rộng và phát triển mô hình chăn nuôi theo phương thức thả vườn đồi, nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn, cải thiện đời sống người dân. Đồng thời giúp cho các nhà lãnh đạo địa phương có căn cứ để xây dựng những chính sách phát triển mô hình này tại địa phương nói riêng và trên địa bàn xã nói chung. Đề tài còn giúp cho cán bộ khuyến nông có căn cứ để khuyến cáo cho các hộ nông dân thấy được hiệu quả trong chăn nuôi gà thả đồi tại xã Tân Thịnh. 1.4. Bố cục của đề tài Phần 1: Mở đầu Phần 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn Phần 3: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu Phần 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận Phần 5: Kết luận và kiến nghị Phụ lục Tài liệu tham khảo.
  13. 4 Phần 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Khái niệm kinh tế hộ Kinh tế hộ nông dân đã tồn tại lâu đời, độc lập và tự chủ như các thành phần kinh tế khác. Khái niệm chung về kinh tế hộ là: “Kinh tế hộ nông dân, là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất xã hội, trong đó các nguồn lực như đất đai, lao động, tiền vốn và tư liệu sản xuất được coi là của chung để tiến hành sản xuất, có chung ngân quỹ, ngủ chung một nhà, ăn chung một nơi. Mọi quyết định trong sản xuất kinh doanh và đời sống là tùy thuộc vào chủ hộ, được nhà nước thừa nhân, hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để phát triển”. Tuy nhiên chúng ta cần phân biệt giữa kinh tế nông hộ với kinh tế gia đình. Khái niệm, kinh tế hộ gia đình là một tổ chức kinh doanh thuộc sở hữu của hộ gia đình, trong đó các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định. Sự tồn tại của kinh tế hộ chủ yếu dựa vào lao động gia đình để khai thác đất đai và tài nguyên khác nhằm phát triển sản xuất, thoát nghèo bền vững và vươn lên làm giàu chính đáng. Có thể nhận diện kinh tế hộ gia đình qua các đặc điểm chủ yếu sau: “Kinh tế hộ gia đình được hình thành theo một cách thức tổ chức riêng trong phạm vi gia đình. Các thành viên trong hộ cùng có chung sở hữu các tài sản cũng như kết quả kinh doanh của họ”. Kinh tế hộ gia đình tồn tại chủ yếu ở nông thôn, hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản. Một bộ phận khác có hoạt động phi nông nghiệp ở mức độ khác nhau. Trong kinh tế hộ gia đình, chủ hộ là người sở hữu nhưng cũng là người lao động trực tiếp. Tùy điều kiện cụ thể, họ có thuê mướn thêm lao động. Quy mô sản xuất của kinh tế hộ gia đình thường nhỏ, vốn đầu tư ít. Sản xuất của kinh tế hộ còn mang nặng tính tự cung tự cấp, hướng tới mục đích đáp ứng nhu
  14. 5 cầu tiêu dùng trực tiếp của hộ là chủ yếu. Quá trình sản xuất chủ yếu dựa vào sức lao động thủ công và công cụ truyền thống, do đó năng suất lao động thấp. Do vậy, tích lũy của hộ chủ yếu chỉ dựa vào lao động gia đình là chính. Trình độ quản lý và chuyên môn nghiệp vụ của chủ hộ rất hạn chế, chủ yếu là theo kinh nghiệm từ đời trước truyền lại cho đời sau. Vì vậy, nhận thức của chủ hộ về luật pháp, về kinh doanh, cũng như về kinh tế thị trường rất hạn chế. Tại Việt Nam, kinh tế hộ chủ yếu là kinh tế của các hộ gia đình nông dân tại khu vực nông thôn. Xét theo cơ cấu ngành nghề, kinh tế hộ được phân chia thành các loại: hộ thuần nông (hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp), hộ kiêm nghề (vừa làm nông nghiệp, vừa hoạt động tiểu thủ công nghiệp), hộ chuyên nghề (hoạt động trong các lĩnh vực ngành nghề và dịch vụ), và hộ kinh doanh tổng hợp (hoạt động cả trong lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ). Đến nay, kinh tế hộ gia đình đã trở thành một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế nhiều thành phần ở nước ta. Trước đây chúng ta quan niệm, kinh tế nông hộ là kinh tế của hộ làm nông nghiệp bao gồm cả Nông - Lâm - Ngư nghiệp. Nhưng đến nay đã quan niệm kinh tế nông hộ là kinh tế của hộ sống ở nông thôn, có nguồn thu từ sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp. 2.1.2. Khái niệm hộ nông dân Kinh tế hộ nông dân là hình thức kinh tế có quy mô gia đình, các thành viên có mối quan hệ gắn bó với nhau về kinh tế cũng như huyết thống. Về mức độ phát triển có thể trải qua các hình thức: Kinh tế hộ sinh tồn, kinh tế hộ tự cung tự cấp và kinh tế hộ sản xuất hàng hóa. Ngoài sản xuất nông nghiệp, các nông hộ còn tham gia vào các hoạt động phi nông nghiệp như: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ… Do đó nông hộ là chủ thể kinh tế nông thôn. Theo F.Ellis năm 1988: “Hộ nông dân là hộ có phương tiện kiếm sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình vào sản xuất, luôn nằm trong một hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản được đặc trưng bởi sự tham gia từng phần vào thị trường với mức hoàn hảo không cao”.
  15. 6 Em đồng tình với quan điểm của F.Ellis, về kinh tế hộ nông dân có thể tóm tắt lại: “Kinh tế hộ nông dân kiếm sống từ ruộng đất và sử dụng chủ yếu lao động gia đình và sản xuất của họ thường nằm trong hệ thống sản xuất lớn hơn. Kinh tế hộ chủ yếu sử dụng lao động gia đình là chính, việc thuê mướn lao động mang tính chất thời vụ không thường xuyên hoặc thuê mướn để đáp ứng nhu cầu khác của gia đình. Ngoài sản xuất nông nghiệp, các nông hộ còn tham gia vào các hoạt động phi nông nghiệp khác”. 2.1.3. Khái niệm hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế quan trọng biểu hiện quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tế mà xã hội đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được hiệu quả đó. Theo Plato (427-327 trước CN) Thừa nhận chuyên môn hoá và phân công lao động như nguồn gốc của hiệu quả và năng suất. Theo Aristotle (384-322 trước CN) phân phối công bằng tạo ra hiệu quả kinh tế. Các nhà kinh tế học thời kỳ trung cổ cho rằng hiệu quả kinh tế được tính thông qua các chỉ về kết quả: A.Smith trong tác phẩm: “Tìm kiếm bản chất và nguồn gốc của sự giàu có của các quốc gia” cho rằng hiệu quả được phản ánh thông qua tiền lãi và lợi nhuận, lợi nhuận là tiền lời đối với tư bản hơn là thu nhập của doanh nghiệp. Tiền lãi được xem là đại diện của lợi nhuận, tức là coi hiệu quả là kết quả đạt được trong hoạt động kinh tế, là doanh thu và lợi nhuận. Sức lao động của con người trong mỗi quốc gia là nguồn gốc của sự giàu có và là vốn liếng đầu tiên tạo ra mọi của cải cần thiết cho đời sống xã hội. Vì vậy để sản xuất có hiệu quả cần một sự phân công lao động trong các tổ chức, các ngành trong một quốc gia. Ogiephri (nhà kinh tế người Pháp) cũng đồng quan điểm như vậy. Trong bản dự thảo phương pháp tính hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của viện nghiên cứu khoa học thuộc uỷ ban kế hoạch nhà nước Liên Xô cũ đã xem hiệu quả kinh tế là tốc độ tăng thu nhập quốc dân và tổng sản phẩm xã hội.
  16. 7 Như vậy ở đây hiệu quả được đồng nhất với chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh hoạc nhịp độ tăng các chỉ tiêu đó. Rõ ràng các quan điểm này không hợp lý. Kết quả sản xuất kinh doanh có thể tăng do chi phí tăng hay mở rộng sử dụng các nguồn lực sản xuất. Nếu cùng một kết quả sản xuất mà có hai mức chi phí khác nhau thì quan điểm này có chung một hiệu quả. 2.1.4. Nội dung của hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Điều này có nghĩa là cả hai yếu tố về hiện vật và giá trị, đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu quả phân bổ mới là điều kiện cần chứ chưa phải điều kiện đủ cho đạt hiệu quả kinh tế. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực đạt cả hai chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ khi đó sản xuất mới đạt hiệu quả kinh tế. 2.1.5. Ý nghĩa của hiệu quả kinh tế Nếu hiệu quả kinh tế gắn liền với lợi nhuận thuần túy thì hiệu quả kinh tế chưa phản ánh được năng suất lao động xã hội, chưa thấy được sự khác nhau về quy mô đầu tư, cũng như quy mô kết quả thu được trong các đơn vị sản xuất có kết quả và chi phí như nhau. Nếu hiệu quả kinh tế được xác định bởi tỷ số giữa kết quả và chi phí sản xuất thì cũng chưa hoàn toàn đầy đủ vì kết quả là sự tác động của nhiều yếu tố: Tự nhiên, kinh tế, xã hội. Các yếu tố đó cần được phản ánh ở hiệu quả kinh tế. Ngoài ra cơ cấu chi phí sẵn có khác nhau thì hiệu quả của các chi phí bổ sung cũng khác nhau. 2.1.6. Vai trò của kinh tế hộ nông dân trong phát triển kinh tế Muốn phát triển nông hộ nông thôn không thể không bàn đến nông dân, nhất là với các nước chưa phát triển như nước ta. Nông dân quản lý và sử dụng đại đa số các nguồn lực sản xuất : đất đai, lao động, tư liệu sản xuất (chiếm khoảng 80% dân số và trên 70% lao động xã hội). Mức GDP trong nông nghiệp chiếm tỉ trọng lớn 35% so với tổng thu nhập. Qua nghiên cứu về kinh tế hộ ở một số nước và ở Việt Nam cho
  17. 8 thấy, từ trước đến nay, qua bất kỳ chế độ xã hội nào, kinh tế nông hộ cũng có cách thức để tồn tại, phát triển và có những đóng góp nhất định cho nền kinh tế. Kinh tế nông hộ đã góp phần làm tăng nhanh sản lượng sản phẩm cho xã hội nguồn lương thực, thực phẩm, các sản phẩm công nghiệp, nông sản xuất khẩu… Ở nước ta, kinh tế nông hộ tuy quy mô còn nhỏ, phân tán và lượng vốn còn ít nhưng đã cung cấp cho xã hội: 95 % sản lượng thịt, 90% sản lượng trứng, 93% sản lượng rau quả. Sản xuất nông hộ chiếm 48% giá trị tổng sản lượng của ngành nông nghiệp. Góp phần sử dụng đầy đủ và có hiệu quả các yếu tố sản xuất như đất đai, lao động, tiền vốn và tư liệu sản xuất. Tạo thêm việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân ở nông thôn. Kinh tế nông hộ nhờ đó mà cũng đã có một số thay đổi lớn, làm cho sản lượng lương thực qua các năm không ngừng tăng lên. Giá trị nông sản xuất khẩu tăng gần 6 lần trong 10 năm đổi mới: Từ 542 triệu USD (1987) lên 3200 triệu USD (1996) chiếm 45% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước (theo đánh giá của Ban nông nghiệp TW). Bên cạnh đó kinh tế nông hộ còn một số tồn tại chưa được khắc phục đó là: Điều kiện sản xuất còn hạn chế. Trong đó chủ yếu là đất đai nên không có điều kiện mở rộng sản xuất, nhất là sản xuất quy mô lớn và theo hướng sản xuất hàng hóa, không có sự trợ giúp về vốn, khoa học kỹ thuật công nghệ còn lạc hậu, do thói quen sản xuất nhỏ, quen với tập quán canh tác cũ nên ảnh hưởng rất lớn đến việc quy hoạch phát triển vùng sản xuất. 2.2. Cơ sở thực tiễn 2.2.1. Hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà đồi của một số xã khác trên địa bàn tỉnh Yên Bái thành phố Yên Bái Nhiều năm gần đây, mô hình liên kết chăn nuôi gia cầm tại Yên Bái được hình thành theo hướng sản xuất hàng hóa, bước đầu đem lại hiệu quả kinh tế cho người dân nơi đây. Nằm trong Đề án phát triển chăn nuôi của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020, thời gian qua, tỉnh Yên Bái có nhiều chính sách khuyến khích, hỗ trợ người dân đầu tư, phát triển mô hình chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi gà để tận dụng địa hình đồi núi dễ cho việc chăn thả, nhằm tăng thu nhập, góp phần xóa đói giảm nghèo.
  18. 9 Sau hai năm triển khai đề án, ngành chăn nuôi đạt kết quả đáng khích lệ, khẳng định vai trò, vị trí quan trọng trong cơ cấu ngành nông nghiệp, tạo công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo và ổn định đời sống khu vực nông thôn, tỷ trọng ngành chăn nuôi chiếm ngày càng cao trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp. Theo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái, năm 2017 đàn gia cầm đạt 4,6 triệu con, sản lượng thịt xuất chuồng trên 5 nghìn tấn với các giống gà lông màu được phát triển rộng rãi với quy mô nông hộ. Trấn Yên là một trong những huyện có phong trào phát triển chăn nuôi mạnh cả về quy mô gia trại và trang trại, sau nhiều năm huyện đã hình thành vùng sản xuất chăn nuôi hàng hóa tập trung, đặc biệt là chăn nuôi gia cầm. Sau khi chuyển đổi phương thức sản xuất từ chăn nuôi nhỏ lẻ, manh mún sang chăn nuôi theo hướng hàng hóa đã đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân. Theo Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Trấn Yên, hiện trên địa bàn huyện có 159 cơ sở chăn nuôi gia cầm với quy mô từ 2.500 - 15.000 con/lứa. Từ đó, dần hình thành được các tổ, nhóm liên kết trong chăn nuôi, hỗ trợ, giúp đỡ trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Thị trấn Cổ Phúc, huyện Trấn Yên là nơi tập trung nhiều mô hình chăn nuôi gia cầm, với quy mô tập trung, theo hướng hàng hóa. Nhờ có những chính sách hỗ trợ phát triển chăn nuôi, nên 5 năm gần đây, các mô hình chăn nuôi gà phát triển và được nhân rộng, đến nay, thị trấn đã có hơn 20 trang trại lớn, nhỏ với quy mô ít nhất từ 1.000 con/lứa trở lên, tập trung nhiều tại tổ dân phố 3, 10, 11. Ông Nguyễn Huy Trình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn Cổ Phúc, huyện Trấn Yên cho biết, chăn nuôi gà đã đem lại hiệu quả kinh tế cho người dân thị trấn, nhiều hộ đã thoát nghèo và vươn lên làm giàu với thu nhập hàng trăm triệu đồng mỗi năm, đặc biệt là chăn nuôi giống gà Minh Dư, các chủ trang trại tự liên kết với nhau hỗ trợ nhau từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ. Từ đó, đem lại hiệu quả kinh tế cao, nhiều hộ vươn lên làm giàu. Tận dụng lợi thế về đất đai vườn đồi heo hút, ông Vũ Văn Mỹ ở Thôn Quyết Thắng, xã Y Can, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái nuôi gà thả vườn mang lại hiệu quả kinh tế cao. Với trang trại 1.200m2 nuôi 20.000 con gà, mỗi tháng lão nông này có lãi 50 triệu đồng. Sau nhiều năm làm trang trại, ông Mỹ nhận thấy việc phát triển
  19. 10 chăn nuôi gà có quan hệ mật thiết đến thói quen ẩm thực của từng vùng miền. Ví dụ ở một số nơi người ta chuộng ăn gà rang, hầm, nướng... nhưng người miền Bắc thì đa phần thích ăn thịt gà luộc hơi dai, chắc thịt. Gà bản địa hoặc gà ta lai thả vườn ở vùng đồi núi quê ông đảm bảo cho loại thịt như thế. Lúc này, thị trường gà giống đã nhộn nhịp hơn rất nhiều. Ông Mỹ bắt đầu nhập thêm một số loại gà tai lai về nuôi, chọn lấy giống tối ưu, được thị trường đón nhận. Vốn đẻ ra vốn, từ 1 trại gà làm tạm bợ có diện tích khiêm tốn ban đầu ông Mỹ dần mạnh dạn đầu tư thêm 3 trại nữa, tổng diện tích chăn nuôi gà lên tới 1.200m 2. Ông chọn nuôi 2 giống gà ta lai xuất xứ từ Bình Định, mỗi năm nuôi 2 lứa, mỗi lứa hơn 10.000 con. Ông Mỹ cho biết, thời gian nuôi một con gà thương phẩm từ lúc nhập chuồng đến xuất chuồng là 4 tháng, cân nặng trung bình đạt 2,2 kg/con. Chi phí cho 1 con gà khoảng 105.000 đồng, với giá bán 60.000 – 65.000 đồng/kg ông Mỹ lãi được khoảng 30.000 đồng/con. Hi hữu có thời điểm giá gà cao đột biến tới 97.000/kg gà thịt, ông Mỹ “trúng quả đậm” khi xuất 1.000 con, lãi gần 100 triệu. Mỗi năm nuôi 2 lứa, xuất bán ra thị trường 48 – 50 tấn gà thịt, trừ các khoản chi phí về giống, thức ăn, thuốc phòng bệnh vẫn lãi 600 triệu. Anh Hoàng Huy Tuấn, tổ dân phố 11, thị trấn Cổ Phúc, huyện Trấn Yên là trưởng nhóm liên kết trong phát triển chăn nuôi gà với gần 70 thành viên tham gia, chủ yếu ở địa bàn các xã của huyện Trấn Yên và một phần của thành phố Yên Bái. Anh là người cung cấp giống, thức ăn chăn nuôi, kỹ thuật và bao tiêu sản phẩm cho nhóm liên kết này. Quy mô chăn nuôi của các hộ trong nhóm liên kết trung bình khoảng từ 3.000 - 5.000 con/lứa, có những hộ quy mô lên đến 10.000 con/lứa, mỗi con gà có trọng lượng nặng trên 2,5kg. Trung bình mỗi tháng nhóm hộ của anh Tuấn xuất bán ra thị trường khoảng gần 100 tấn gà với giá bán dao động từ 60.000 – 65.000 đồng/kg, đem lại nguồn thu hơn 75 tỷ đồng mỗi năm. Anh Tuấn chọn giống gà Minh Dư bởi đây là giống gà có thịt ngon, ít ấp lại mắn đẻ, có độ đồng đều cao, màu lông tương đối đồng nhất, ăn ít nhưng mức tăng trọng cao. Để gà sinh trưởng và phát triển khỏe mạnh thì ngoài việc chọn được giống gà đảm bảo chất lượng, việc áp dụng đúng quy trình kỹ thuật trong chăn nuôi, tiêm phòng vắc xin và tiêu
  20. 11 độc khử trùng chuồng trại cũng đóng vai trò quan trọng. Anh Hoàng Huy Tuấn chia sẻ, anh lập nhóm liên kết giữa các hộ với nhau là để các hộ giúp đỡ lẫn nhau, cùng nhau hỗ trợ về vốn, đặc biệt khâu tiêu thụ sản phẩm nhằm giảm thiểu rủi ro trong chăn nuôi. Hiện đầu ra sản phẩm chủ yếu cung cấp cho các chợ đầu mối ở Hà Nội, một phần xuất bán cho các tỉnh Lào Cai, Quảng Ninh, Thanh Hóa… lượng gà mà nhóm liên kết của anh vẫn không đủ cung cấp cho các chợ đầu mối. Thời gian tới, nhóm liên kết của anh Tuấn sẽ thành lập hợp tác xã, đăng ký chăn nuôi theo tiêu chuẩn an toàn VietGAP, với mục tiêu hướng tới xây dựng thương hiệu sản phẩm gà Yên Bái. Gia đình chị Hà Thị Phượng, thôn Ngọn Ngòi, xã Ngòi A, huyện Văn Yên - một trong 8 mô hình nuôi gà thả vườn mang lại hiệu quả kinh tế cao ở xã Ngòi A. Thu nhập từ chăn nuôi gà, chị Phượng đã mua được một số đồ dùng sinh hoạt, công cụ lao động đắt tiền. Chị Phượng chia sẻ “Năm 2013, tôi được Trung tâm Hỗ trợ phát triển bền vững cộng đồng các dân tộc miền núi (SUDECOM) tập huấn kỹ thuật nuôi gà, hỗ trợ gà giống, cám, thuốc phòng dịch. Gia đình tôi áp dụng đúng kỹ thuật nuôi gà thả vườn: thức ăn cho gà chủ yếu là ngô, lúa, cám gạo và các loại rau xanh hoặc cây chuối băm nhỏ. Gà được nuôi trong một khu vườn rộng, có máng ăn, uống. Chuồng trại đảm bảo thoáng mát, vệ sinh, tôi cũng thường xuyên phun khử trùng, tiêu độc. Nhờ vậy, đàn gà phát triển tốt và khi gà đẻ tôi lại cho ấp để nhân đàn. Hiện nay, tôi đã có 50 con gà đẻ và trên 100 con gà thịt. Từ nuôi gà, gia đình đã có nguồn thu nhập để trang trải cuộc sống”. Cùng với chị Phượng, xã Ngòi A đã có 50 hộ được SUDECOM hỗ trợ phát triển mô hình nuôi gà thả vườn bằng giống gà ri lai được nhập từ Trung tâm Nghiên cứu gia cầm Thụy Phương với trên 1.750 con giống và 5.000 kg cám. Sau mỗi lứa nuôi, qua đánh giá của các hộ tham gia mô hình thì tỷ lệ thu hoạch được 95%. Sau 3 - 4 tháng nuôi, trọng lượng bình quân từ 2,2 - 2,6 kg/con. Với giá bán bình quân khoảng 70.000 đồng/kg và thời điểm được giá có thể lên tới 100.000 đồng/kg và trừ các chi phí mỗi hộ thu được 4 - 6 triệu đồng/lứa. Mỗi hộ nuôi gà thả vườn có thu nhập ổn định từ 1,3 đến 1,7 triệu đồng/tháng. Đây không phải là nguồn thu lớn, nhưng nuôi gà tận dụng được thời
nguon tai.lieu . vn