Xem mẫu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN–TÀI CHÍNH–NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNDN TẠI ĐỘI KIỂM TRA THUẾ 3 CHI CỤC THUẾ QUẬN BÌNH THẠNH, TP.HCM Ngành: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Chuyên ngành: TÀI CHÍNH THUẾ Giảng viên hướng dẫn: TS. Phan Mỹ Hạnh Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hải Yến MSSV: 1211191297 Lớp: 12DTCT01 TP. Hồ Chí Minh, 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN–TÀI CHÍNH–NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNDN TẠI ĐỘI KIỂM TRA THUẾ 3 CHI CỤC THUẾ QUẬN BÌNH THẠNH, TP.HCM Ngành: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Chuyên ngành: TÀI CHÍNH THUẾ Giảng viên hướng dẫn: TS. Phan Mỹ Hạnh Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hải Yến MSSV: 1211191297 Lớp: 12DTCT01 TP. Hồ Chí Minh, 2016 ii
  3. LỜI CAM ĐOAN Bài đồ án này do em tự tìm kiếm tài liệu, suy nghĩ và viết ra. Không sao chép bài của tác giả khác, không nhờ viết hộ hay thuê viết hộ. Các dẫn chứng trong bài lấy từ các tài liệu tham khảo, lời văn do chính bản thân suy nghĩ, sáng tạo ra, không sao chép bất cứ tài liệu nào. Em xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. TP. Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 6 năm 2016 Sinh viên Nguyễn Hải Yến iii
  4. LỜI CẢM ƠN Trên thực tế, không có sự thành công nào mà không gắn liền với sự hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Em xin chân thành cảm ơn thầy cô khoa Kế toán-Tài chính-Ngân hàng trường ĐH Công nghệ TP.HCM đã tận tình giúp đỡ và giảng dạy em những nền tảng cơ bản để làm bài báo cáo này. Em cũng xin cảm ơn Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh- TP. Hồ Chí Minh đã hỗ trợ giúp đỡ và cung cấp tài liệu để em có thể hoàn thành tốt bài báo cáo này. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo Phan Mỹ Hạnh người đã tận tâm trực tiếp hướng dẫn và tạo mọi điều kiện để em có thể hoàn thành bài báo cáo này. Cuối cùng, xin cảm ơn tất cả bạn bè luôn ở bên giúp đỡ, chia sẻ những kinh nghiệm của mình để hoàn chỉnh bài báo cáo này. Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng kiến thức và khả năng thâm nhập thực tế còn hạn chế, chắc chắn bài báo cáo còn rất nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quí báu của thầy cô để kiến thức của chúng em trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn ! TP. Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 6 năm 2016 Nguyễn Hải Yến iv
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CB Cán bộ CCT Chi Cục Thuế DN Doanh nghiệp KTT Kiểm tra thuế MST Mã số thuế NHNN Ngân hàng nhà nước NNT Người nộp thuế NSNN Ngân sách nhà nước TCTD Tổ chức tín dụng TNCN Thu nhập cá nhân TNDN Thu nhập doanh nghiệp SXKD Sản xuất kinh doanh v
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 4.1: Số doanh nghiệp do đội kiểm tra thuế 3- Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh quản lý trong giai đoạn 2013-2015 ................................................................................... 20 Bảng 4.2: Kết quả kiểm tra tại trụ sở DN từ 2013-2015.......................................... 22 Bảng 4.3: Tình hình kiểm tra thuế TNDN tại doanh nghiệp ................................... 25 Bảng 4.4: Tình hình công tác hoàn thuế của đội kiểm tra thuế 3 ............................ 25 Bảng 4.5: Tình hình nợ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn quản lý đội kiểm tra thuế 3 giai đoạn 2013-2015 ................................................................................................ 27 Bảng 4.6: Kết quả xử lý vi phạm thuế TNDN của doanh nghiệp ........................... 29 Bảng 5.1: Kết quả thu thuế TNDN của đội kiểm tra thuế 3 từ 2013-2015 .............. 30 Bảng 5.2: Tình hình thu thuế TNDN từ 2013-2015 ................................................ 31 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH Trang Biểu đồ 4.1 : Số lượng doanh nghiệp do đội kiểm tra thuế 3- Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh quản lý giai đoạn 2013-2015 ........................................................................ 21 Biểu đồ 4.2 : Kết quả kiểm tra doanh nghiệp do đội kiểm tra 3 quản lý giai đoạn 2013- 2015.......................................................................................................................... 23 Biểu đồ 5.1 : Số thu thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm so với tổng nguồn thu giai đoạn 2013-2015 ....................................................................................................... 31 vi
  7. MỤC LỤC Trang CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU` .................................................................................. 1 1.1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................... 1 1.2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................ 1 1.3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ............................................................ 2 1.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 2 1.5. Kết cấu đề tài ............................................................................................ 2 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ................................................................................................................... 3 2.1. Thuế ........................................................................................................ 3 2.1.1. Khái niệm ............................................................................................ 3 2.1.2. Đặc điểm ............................................................................................. 3 2.1.3. Chức năng ........................................................................................... 4 2.2. Thuế TNDN ............................................................................................. 4 2.2.1. Khái niệm ............................................................................................ 4 2.2.2. Đặc điểm ............................................................................................. 5 2.2.3. Vai trò ................................................................................................. 5 2.2.4. Nội dung cơ bản của thuế TNDN ....................................................... 7 2.2.4.1. Người nộp thuế TNDN ............................................................... 7 2.2.4.2. Căn cứ tính thuế ......................................................................... 8 2.2.4.3. Phương pháp tính thuế TNDN ................................................... 10 2.3. Quản lý thuế TNDN ................................................................................ 10 2.3.1. Khái niệm ............................................................................................ 10 2.3.2. Sự cần thiết phải quản lý thuế TNDN ................................................. 10 2.3.3. Nguyên tắc quản lý thuế TNDN ......................................................... 11 2.3.4. Nội dung quản lý thuế TNDN ............................................................. 12 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 18 3.1. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 18 3.2. Dữ liệu nghiên cứu .................................................................................. 19 vii
  8. 3.2.1. Nguồn dữ liệu ...................................................................................... 19 3.2.2. Cách lấy dữ liệu .................................................................................. 19 3.2.3. Mẫu nghiên cứu .................................................................................. 19 CHƢƠNG 4: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNDN TẠI ĐỘI KIỂM TRA THUẾ 3- CHI CỤC THUẾ QUẬN BÌNH THẠNH, TP.HCM ..... 20 4.1. Tình hình các doanh nghiệp do đội kiểm tra thuế 3- Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh quản lý .......................................................................................... 20 4.2. Thực trạng công tác kiểm tra thuế TNDN tại đội kiểm tra thuế 3- Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh giai đoạn 2013-2015 .......................................... 22 4.3. Công tác kiểm tra hoàn thuế .................................................................... 25 4.4. Công tác quản lý nợ ................................................................................. 26 4.5. Xử lý vi phạm pháp luật thuế TNDN ...................................................... 28 CHƢƠNG 5: HIỆU QUẢ VÀ GIẢI PHÁP .......................................................... 30 5.1. Những thành tựu đạt được ....................................................................... 30 5.1.1. Đóng góp vào nguồn thu NSNN, hoàn thành vượt mức kế hoạch ..... 30 5.1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thuế ................................ 32 5.1.3. Cải cách thủ tục hành chính thuế phục vụ cho việc nâng cao chất lượng quản lý thuế TNDN ............................................................................. 33 5.1.4. Công tác kiểm tra thuế DN ngày càng được hoàn thiện ..................... 33 5.2. Những hạn chế trong công tác quản lý thuế TNDN tại đội KKT3 ......... 35 5.2.1. Tình trạng trốn thuế, gian lận thuế của DN còn phổ biến .................. 35 5.2.2. Nhân sự kiểm tra thuế ......................................................................... 35 5.2.3. Về hoạt động quản lý và xác minh hóa đơn ....................................... 36 5.2.4. Về công nghệ thông tin ....................................................................... 37 5.2.5. Về quy trình kiểm tra thuế .................................................................. 37 5.3. Nguyên nhân ............................................................................................ 38 5.3.1. Về phía luật ......................................................................................... 38 5.3.2. Về phía người nộp thuế ....................................................................... 39 5.3.3. Về phía cán bộ thuế và cơ sở vật chất ................................................. 39 5.3.4. Về công tác kiểm tra ........................................................................... 40 5.4. Một số giải pháp giúp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế TNDN tại đội kiểm tra thuế 3- CCT Bình Thạnh, TP.HCM .......................................... 40 viii
  9. 5.4.1. Hoàn thiện pháp luật về kiểm tra thuế ................................................ 41 5.4.2. Về bộ máy tổ chức và nhân sự kiểm tra thuế ...................................... 41 5.4.3. Đối với hoạt động quản lý và xác minh hóa đơn ................................ 43 5.4.4. Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kiểm tra thuế ................ 44 5.4.5. Về thủ tục và trình tự thời gian kiểm tra thuế ..................................... 45 5.4.6. Nâng cao hiệu quả các biện pháp nghiệp vụ khi tiến hành kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế .................................................................................... 46 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 49 ix
  10. CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Lý do chọn đề tài Dù bất kỳ ở quốc gia nào thuế luôn luôn là nguồn thu quan trọng và chủ yếu của ngân sách nhà nước. Thuế ra đời gắn liền với sự hình thành và phát triển của Nhà nước. Không chỉ đóng vai trò huy động nguồn tài chính, đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, thuế còn là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô, khắc phục thất bại thị trường và tái phân phối thu nhập xã hội. Do đó, vấn đề hiện nay là cần phải tổ chức quản lý thu thuế tốt theo quan điểm “Thu đúng, thu đủ, thu kịp thời vào ngân sách nhà nước”. Bên cạnh đó, việc nuôi dưỡng nguồn thu cũng hết sức quan trọng. Từ đó đòi hỏi ngành thuế phải có những chính sách phù hợp với tình hình kinh tế- xã hội của đất nước, quan tâm hướng dẫn các tổ chức, cá nhân nắm bắt kịp thời chính sách pháp luật thuế. Đồng thời quản lý chặt chẽ, rà soát mọi lĩnh vực, nhằm khai thác nguồn thu, chống thất thu cho ngân sách nhà nước. Do vậy, khai thác nguồn thu, chống thất thu thuế, tăng cường quản lý thuế, thanh tra, kiểm tra thuế chặt chẽ, kịp thời từ các nguồn thông tin, dữ liệu về người nộp thuế, hồ sơ khai thuế đến nắm bắt kịp thời đặc thù, tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế, đó là nhiệm vụ của cán bộ thuế. Trong hệ thống chính sách thuế ở nước ta hiện nay, thuế thu nhập doanh nghiệp là một trong những sắc thuế có vai trò quan trọng, là nguồn thu đáng kể cho ngân sách nhà nước. Do đó, vai trò của công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp luôn được coi trọng. Xuất phát từ những lý do trên, em xin lựa chọn đề tài: “ Đánh giá hiệu quả công tác quản lý thuế TNDN tại đội kiểm tra thuế 3- Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh” làm luận văn tốt nghiệp của mình. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện luận văn em cũng gặp một số khó khăn trong việc thu thập và xử lý số liệu, có một số thông tin bị hạn chế do vấn đề bảo mật thông tin. Đồng thời, với kinh nghiệm hạn chế, em cũng chưa giải thích được hết sự thay đổi của các chỉ tiêu phát sinh qua các năm trên địa bàn. 1.2. Mục đích nghiên cứu Đề tài gồm những mục tiêu cơ bản sau: - Phân tích các kết quả thực hiện thu thuế và tình hình quản lý thuế TNDN từ năm 2013 đến năm 2015 tại đội kiểm tra thuế 3- Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh. 1
  11. - Từ đó đánh giá hiệu quả công tác quản lý thuế TNDN và đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý thu thuế TNDN tại đội. 1.3. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu  Đối tƣợng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu những vấn đề liên quan đến công tác quản lý thuế trên địa bàn quản lý của đội kiểm tra thuế 3- Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh.  Phạm vi nghiên cứu Các số liệu được thu thập từ năm 2013-2015 tại đội kiểm tra số 3- Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh. 1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập và phân tích số liệu: từ báo cáo của đội kiểm tra, các số liệu phản ánh kế hoạch và hoạt động thu thuế của chi cục qua 3 năm 2013 - 2015. - Phương pháp so sánh số liệu: sử dụng phương pháp so sánh tuyệt đối và tương đối. - Phương pháp thống kê, mô tả. 1.5. Kết cấu đề tài Nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Giới thiệu Chương 2: Cơ sở lý thuyết về quản lý thuế TNDN Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Thực trạng công tác quản lý thuế TNDN tại đội kiểm tra thuế số 3- Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh, TP.HCM Chương 5: Hiệu quả và giải pháp 2
  12. CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 2.1. Thuế 2.1.1. Khái niệm Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc của các cá nhân và tổ chức cho Nhà nước theo những tiêu thức đã được xác định trước, không phụ thuộc vào lợi ích cụ thể của người nộp, nhằm tài trợ cho các chi tiêu của Nhà nước trong việc thực hiện các chức năng của mình. Như vậy, có thể hiểu: thuế là khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích công cộng. 2.1.2. Đặc điểm Thuế là một công cụ quản lý của Nhà nước, có những đặc điểm riêng biệt với so với các công cụ quản lý khác. Vậy các đặc điểm chủ yếu của thuế như sau:  Tính bắt buộc Thuế là nguồn thu chủ yếu nhằm tạo lập quỹ ngân sách để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Tuy nhiên, ngay từ khi thuế mới xuất hiện với hình thức thu thuế sơ khai nhất thì cũng đã xuất hiện hành vi trốn thuế. Khi xã hội loài người ngày càng phát triển thì hành vi trốn thuế dần trở thành hành vi tránh thuế. Mặc dù cả hai khác nhau về mức độ tinh vi nhưng có chung mục đích nhằm tối thiểu số thuế phải nộp gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngân sách của Nhà nước. Vì vậy, Nhà nước không thể trông chờ vào sự tự nguyện của người nộp thuế. Nhà nước ban hành các văn bản pháp quy về thuế nhằm quy định nghĩa vụ bắt buộc các tổ chức, cá nhân phải nộp thuế cho Nhà nước. Nếu không tuân thủ các quy định bắt buộc này, người nộp thuế sẽ chịu sự xử lý của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền  Không hoàn trả trực tiếp Nộp thuế là một nghĩa vụ xã hội mà công dân không có quyền trốn tránh và cũng không có quyền đòi hỏi trao đổi ngang giá. Lợi ích từ việc nộp thuế sẽ được hoàn trả một cách gián tiếp thông qua các hàng hóa công cộng mà nhà nước cung ứng cho cộng đồng và xã hội. 3
  13.  Thuế phục vụ cho chi tiêu công Đặc điểm này làm giảm ý niệm “cưỡng bức” của thuế. Tổng thu nhập từ thuế Nhà nước chỉ chi một phần cho quản lý hành chính, đại bộ phận số thu nhập còn lại được chuyển giao cho dân chúng thông qua các hoạt động sự nghiệp và phúc lợi công cộng như: văn hóa, giáo dục, y tế, an ninh quốc phòng… 2.1.3. Chức năng  Phân phối sản phẩm xã hội Nhà nước sử dụng sức mạnh quyền lực tiến hành phân phối sản phẩm xã hội dưới hình thức tiền tệ. Thông qua chức năng này, thuế đã động viên một phần thu nhập của các bộ phận trong nền kinh tế- xã hội tạo nên thu nhập của nhà nước. Các bộ phận khác trong nền kinh tế-xã hội không thể cung cấp hoặc cung cấp kém hiệu quả hoặc không đủ quyền lực để cung cấp sản phẩm, dịch vụ công như nhà nước. Vì vậy, nếu không có hoạt động này của nhà nước thì các cá nhân và hộ gia đình có thu nhập thấp sẽ không có cơ hội được thụ hưởng lợi ích tối thiểu của đời sống cộng đồng. Nguồn vật chất dồi dào và thường xuyên để tài trợ cho các hoạt động này chỉ có thể đảm bảo bằng cách đánh thuế để phân phối lại sản phẩm xã hội.  Ổn định hóa kinh tế-xã hội Chức năng phân phối sản phẩm xã hội đã mở đường cho chức năng ổn định hóa kinh tế. Trước hết, thuế tác động vào tổng cầu làm thay đổi thu nhập khả dụng của các bộ phận trong nền kinh tế-xã hội, qua đó gián tiếp tác động đến tổng cung (GDP). Ngoài ra, thuế còn tác động đến tốc độ tăng trưởng GDP, điều tiết xuất, nhập khẩu, thu hút đầu tư trong và ngoài nước… 2.2. Thuế thu nhập doanh nghiệp 2.2.1. Khái niệm Thuế TNDN là một loại thuế trực thu, đánh vào thu nhập chịu thuế TNDN của các tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; trên cơ sở doanh thu trừ chi phí liên quan đến việc hình thành doanh thu và các khoản giảm trừ theo quy định. Tùy theo quan điểm và pháp luật của từng nước mà loại thuế này có nhiều cách gọi khác nhau. Theo đó thuế TNDN còn được gọi là thuế công ty (corporation tax); thuế thu nhập công ty (corporation income tax); thuế lợi tức (profit tax); thuế lợi tức công ty (corporation profit tax). Nhiều ý kiến cho rằng “thu nhập doanh nghiệp” được sử dụng 4
  14. nhiều hơn, phổ biến hơn và khi sử dụng sẽ dễ đánh thuế hơn so với sử dụng phạm trù “lợi tức” do tên gọi gắn liền với đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế. Ở Việt Nam, Luật thuế TNDN được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 10/5/1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999 thay cho Luật thuế lợi tức. Thời gian đầu (từ năm 1999 đến năm 2008) Luật thuế TNDN còn áp dụng đối với cả thu nhập của cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (gọi chung là cơ sở kinh doanh). 2.2.2. Đặc điểm - Một là, thuế TNDN là thuế trực thu, đánh vào thu nhập chịu thuế trong kì tính thuế của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đồng thời cũng là người nộp thuế. - Hai là, thuế TNDN đánh vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp nên những DN nào có lợi nhuận mới phải chịu thuế, những DN không có lợi nhuận trong sản xuất, kinh doanh thì không phải chịu thuế TNDN. Vì vậy, thuế TNDN góp phần đảm bảo công bằng xã hội. - Ba là, thuế TNDN ngày càng trở thành nguồn thu quan trọng và đóng góp tỷ trọng ngày càng cao trong NSNN. Các nước trên thế giới đã áp dụng thuế TNDN từ rất sớm như: Anh, Nhật vào giữa và cuối thế kỷ XIX; các nước Pháp, Thụy Sĩ,… áp dụng vào đầu thế kỷ XX. Hiện nay, hầu hết các nước trên thế giới đều áp dụng thuế TNDN. Do sự phát triển của nền kinh tế cả về chiều rộng lẫn chiều sâu nên thuế TNDN ngày càng trở thành nguồn thu quan trọng, đóng góp tỷ trọng ngày càng cao cho ngân sách của các quốc gia 2.2.3. Vai trò  Huy động nguồn tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nƣớc Đây là vai trò rất quan trọng gắn với sự ra đời của thuế và có xu hướng tăng lên cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế. Nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển và ổn định, tăng trưởng kinh tế cao, các chủ thể hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ mang lại nhiều lợi nhuận thì khả năng huy động nguồn tài chính cho ngân sách nhà nước thông qua thuế TNDN ngày càng ổn định và vững chắc. Cũng như các nước trên thế giới, thuế TNDN ở Việt Nam cũng chiếm một nguồn thu nhất định trong NSNN và có xu hướng tăng lên qua từng năm. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của kinh tế- xã hội, khi dùng thuế để tạo nguồn thu đáp ứng cho chi tiêu thì 5
  15. Nhà nước cũng nên chú trọng đến tính hợp lý và hiệu quả trong việc sử dụng nguồn thu này trong chi tiêu công nhằm có được sự đồng thuận của xã hội. Để xây dựng chính sách thuế nhằm thực hiện tốt vai trò huy động nguồn tài chính thì cần phải đảm bảo: - Phải chú trọng đến khía cạnh công bằng trong điều tiết thu nhập khi xây dựng và thực hiện chính sách thuế, từ đó thực hiện sự bình đẳng giữa tất cả các đối tượng chịu sự điều tiết thu nhập của thuế. - Chính sách thuế phải tác động tích cực đến các yếu tố giúp tăng trưởng nền kinh tế xã hội nói chung. Cần lưu ý đến các trường hợp ưu đãi về thuế suất hay miễn giảm, các trường hợp không chịu thuế, hình thức thuế suất thích hợp với yêu cầu của từng loại thuế. Qua đó tạo điều kiện thuận lợi nhất cho sự phát triển của các hoạt động kinh doanh, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội đã hoạch định.  Góp phần điều tiết kinh tế vĩ mô Thuế không chỉ đơn thuần là công cụ nhằm huy động nguồn thu cho Nhà nước mà còn tham gia vào quá trình phân phối lại tổng sản phẩm quốc dân (GNP). Qua đó, chính sách thuế được Nhà nước sử dụng như một công cụ điều tiết vĩ mô nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển và thiết lập sự công bằng xã hội. Thuế thể hiện vai trò này chủ yếu thông qua giá cả và thu nhập của doanh nghiệp. Chính sách thuế góp phần định hướng cho đầu tư trong nước, thực hiện chính sách thu hút đầu tư từ nước ngoài, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của nhà nước như: thực hiện ưu đãi, miễn giảm khi đầu tư mới theo vùng lãnh thổ hay ngành kinh tế. Từ đó góp phần vào việc tái cấu trúc nền kinh tế theo ngành và vùng lãnh thổ giúp phân bổ hợp lý các nguồn lực kinh tế-xã hội nói chung.  Góp phần khuyến khích đầu tƣ Luật thuế được xây dựng trong bối cảnh cải cách kinh tế và hội nhập. Yêu cầu quan trọng hàng đầu là phải có tác dụng như một đòn bẩy, kích thích kinh tế phát triển, không phân biệt thành phần kinh tế và hình thức đầu tư, chưa đặt nặng yêu cầu điều tiết công bằng thu nhập. Do đó hình thức thuế suất được lựa chọn là tỷ lệ % ổn định (không lũy tiến) không phân biệt ngành nghề. Những ưu đãi giữa DN trong nước và DN có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng thu hẹp dần và đến nay đã xóa bỏ nhằm tạo tiền đề cho DN trong nước nâng cao khả năng 6
  16. cạnh tranh. Quy định về miễn, giảm thuế khi thành lập mới cơ sở kinh doanh hay đầu tư chiều sâu đã tác động lớn trong việc khuyến khích đầu tư nói chung.  Góp phần tái cấu trúc nền kinh tế theo ngành nghề và vùng lãnh thổ Điểm đặc biệt của thuế TNDN là việc áp dụng các thuế suất ưu đãi đối với các ngành nghề, địa bàn nhà nước khuyến khích đầu tư. Ngoài ra, còn có các quy định miễn giảm thuế cho các cơ sở mới thành lập hay sử dụng thu nhập sau thuế để tái đầu tư. Chính sách ưu đãi thông qua thuế TNDN góp phần định hướng cho đầu tư, từ đó có tác động đến việc phân bổ các nguồn lực kinh tế nói chung, góp phần cơ cấu lại nền kinh tế theo ngành và vùng lãnh thổ.  Tạo nguồn thu cho NSNN Những quy định về thuế suất hay ưu đãi, miễn giảm có tác động thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế tạo khả năng để tăng được số thu thuế. Đối tượng thu của thuế TNDN cũng được mở rộng hơn so với trước đây (không chỉ là thu nhập từ hoạt động kinh doanh mà còn bao gồm cả các khoản thu khác). Đối tượng nộp thuế cũng mở rộng nhằm đảm bảo tính công bằng trong điều tiết thu nhập và đảm bảo vai trò huy động nguồn thu đối với NSNN. 2.2.4. Nội dung cơ bản của thuế TNDN 2.2.4.1. Ngƣời nộp thuế TNDN Người nộp thuế TNDN là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế, bao gồm: - Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư, Luật các TCTD, Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật chứng khoán, Luật dầu khí, Luật thương mại và quy định tại các văn bản pháp luật khác dưới các hình thức: công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân, các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh, các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, xí nghiệp liên doanh dầu khí, công ty điều hành chung. - Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam. - Các đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định. - Các tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã. 7
  17. 2.2.4.2. Căn cứ tính thuế TNDN Căn cứ tính thuế TNDN là thu nhập tính thuế tính theo năm tài chính hoặc năm dương lịch và thuế suất. Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định như sau: Thu nhập Thu nhập Thu nhập Các khoản lỗ đƣợc kết = - đƣợc miễn + tính thuế chịu thuế chuyển theo quy định thuế Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác: thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuế, thanh lý tài sản; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; hoàn nhập các khoản sự phòng; thu khoản nợ khó đòi đã xóa nay đòi được; thu khoản nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam. Thu nhập chịu thuế được xác định như sau: Thu nhập chịu Doanh Chi phí đƣợc = – + Các khoản thu nhập thuế thu trừ khác Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ, trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng. Doanh thu được tính bằng đồng tiền Việt Nam; trường hợp có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do NHNN Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu bằng ngoại tệ. Các khoản chi được trừ là những khoản chi nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: - Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. - Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. 8
  18. Thu nhập được miễn thuế được quy định trong Luật thuế TNDN năm 2008 như sau: - Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản của tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã. - Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp. - Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm, sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu áp dụng tại Việt Nam. - Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của DN dành riêng cho lao động là người khuyết tật, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV. Chính phủ quy định tiêu chí, điều kiện xác định DN dành riêng cho lao động là người tàn tật, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV. - Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội. - Thu nhập được chia từ từ hoạt động góp vốn, liên doanh, liên kết với DN trong nước, sau khi đã nộp thuế TNDN theo quy định của luật này. - Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam. Xác định lỗ và chuyển lỗ: Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm về thu nhập chịu thuế. DN sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì phải chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập chịu thuế của những năm tiếp theo. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. DN có số lỗ giữa các quý trong cùng một năm tài chính thì được bù trừ số lỗ của quý trước vào các quý tiếp theo của năm tài chính đó. Khi quyết toán thuế TNDN, doanh nghiệp xác định số lỗ của cả năm và chuyển toàn bộ, liên tục số lỗ vào thu nhập chịu thuế của những năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo quy định nêu trên. DN tự xác định số lỗ được trừ vào thu nhập chịu thuế theo nguyên tắc nêu trên. Trường hợp trong thời gian chuyển lỗ có phát sinh tiếp số lỗ thì số lỗ phát sinh này (không bao gồm số lỗ của kỳ trước chyển sang) sẽ được chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. 9
  19. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra quyết toán thuế TNDN xác đinh số lỗ DN được chuyển khác với số lỗ do DN tự xác định thì số lỗ được chuyển xác định theo kết luận của cơ quan kiểm tra, thanh tra nhưng đảm bảo chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo quy định. Quá thời hạn 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ, nếu số lỗ phát sinh chưa chuyển hết thì sẽ không được chuyển vào thu nhập thu nhập của các năm tiếp sau. 2.2.4.3. Phƣơng pháp tính thuế TNDN Phương pháp tính thuế TNDN được tính theo công thức: Thuế TNDN Thu nhập Thuế suất = X phải nộp tính thuế thuế TNDN Thuế suất thuế TNDN là 20% được áp dụng từ ngày 01/01/2016. Ngoại trừ các doanh nghiệp hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam, mức thuế suất thuế TNDN dao động từ 32% đến 50%. Trường hợp doanh nghiệp nếu có trích quỹ phát triển khoa học và công nghệ thì thuế TNDN phải nộp được xác định theo công thức sau: Thuế TNDN Thu nhập Phần trích lập = – x Thuế suất thuế TNDN phải nộp tính thuế quỹ KH&CN 2.3. Quản lý thuế TNDN 2.3.1. Khái niệm Quản lý thuế là hoạt động tổ chức, điều hành và giám sát của cơ quan thuế nhằm đảm bảo người nộp thuế chấp hành nghĩa vụ thuế vào NSNN theo quy định của pháp luật. 2.3.2. Sự cần thiết phải quản lý thuế TNDN Trước hết, quản lý thuế TNDN xuất phát từ yêu cầu tạo ra nguồn thu cho NSNN. Tại Việt Nam hiện nay, các DN không ngừng phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu vì vậy thuế TNDN sẽ tạo ra nguồn thu đáng kể cho NSNN. Việc thực hiện sát sao, đúng đắn công tác quản lý thuế TNDN nhằm hạn chế tình trạng trốn thuế, gian lận thuế, tiết kiệm thời gian, tiền của, đảm bảo một nguồn thu ổn định để Nhà nước đầu tư cho phát triển chính trị- kinh tế- xã hội. 10
  20. Việc quản lý thuế TNDN xuất phát từ yêu cầu của Nhà nước cần nắm bắt thông tin về số lượng doanh nghiệp, tình hình tài chính và lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp, số nợ thuế của doanh nghiệp, số doanh nghiệp phá sản và thành lập mới… nhằm đưa ra những chính sách điều tiết, phát triển kinh tế, điều tiết thu nhập và đảm bảo công bằng xã hội. Sự cần thiết phải quản lý thuế TNDN còn bắt nguồn từ yêu cầu kiểm tra, kiểm soát và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thuế của doanh nghiệp. Việc phát hiện và xử lý các vi phạm về thuế của doanh nghiệp sẽ góp phần tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi, công bằng cho các DN trong nước và DN nước ngoài vào đầu tư tại Việt Nam, đặc biệt trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, khi các thủ đoạn trốn thuế, gian lận thuế ngày càng tinh vi và phức tạp. Việc xử lý vi phạm về thuế của DN cũng tránh được tình trạng thất thu thuế cho NSNN, đồng thời góp phần giáo dục cho DN và người dân ý thức việc chấp hành pháp luật thuế nói riêng và chính sách pháp luật của nhà nước nói chung. Trong đó, công tác quản lý thuế là biện pháp nhanh nhất, hiệu quả nhất để phát hiện và xử lý những vi phạm về pháp luật thuế. Để làm được điều này đòi hỏi bộ máy và cơ chế quản lý thuế phải thực sự khoa học, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của tình hình mới. 2.3.3. Nguyên tắc quản lý thuế TNDN - Thứ nhất, quản lý thuế TNDN phải tuân thủ đúng pháp luật. Tức là người nộp thuế TNDN và bộ máy quản lý thuế TNDN phải tuân thủ quy định của pháp luật về thuế và pháp luật có liên quan, làm đúng trình tự, thủ tục, không được làm trái thẩm quyền của mình. - Thứ hai, quản lý thuế TNDN phải đảm bảo tính hiệu quả. Chính sách thuế phải đảm bảo điều tiết thu nhập của DN, góp phần đảm bảo công bằng xã hội, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Đồng thời, số thu từ thuế đạt được là lớn nhất nhưng chi phí lại tiết kiệm nhất. Muốn chi phí tiết kiệm thì cần có một cơ chế quản lý tốt, một bộ máy quản lý gọn nhẹ, hiệu quả để giảm thiểu những thủ tục rườm rà. - Thứ ba, quản lý thuế TNDN phải góp phần thúc đẩy ý thức tự tuân thủ pháp luật của NNT. Quản lý thuế TNDN ngoài việc đảm bảo DN hoàn thành đúng nghĩa vụ, trách nhiệm thuế của mình, không trốn hay gian lận thuế còn phải tuyên truyền, giáo dục để họ hiểu được quyền lợi và nghĩa vụ của mình, tự ý thức phải tuân thủ theo các quy định về thuế. Có như vậy công tác quản lý thuế mới thực sự hiệu quả. 11
nguon tai.lieu . vn