Xem mẫu

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập, hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự cố
gắng cuả bản thân tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô giáo tại trường Đại
học Quảng Bình đã tận tình dạy bảo cho tôi suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn
Th.s Nguyễn Thị Quỳnh Phương đã dành nhiều rất nhiều thời gian và tâm huyết
hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Tôi xin chân
thành cảm ơn tới Phòng Đào tạo trường Đại học Quảng Bình cùng quý thầy cô
trong Khoa Nông Lâm Ngư đã tạo rất nhiều điều kiện để tôi học tập và hoàn
thành tốt khóa học..
Do hạn chế về mặt thời gian và điều kiện nghiên cứu, nên khóa luận này
của tôi chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp chân thành của các nhà khoa học, các thầy, cô giáo và
các bạn đồng nghiệp để báo cáo này được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn
Quảng Bình, tháng 4 năm 2017
Sinh viên

Hoàng Thị Thanh Ngà

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Thống kê diện tích rừng cộng đồng theo vùng kinh tế - sinh thái
Bảng 2.2. Kết quả quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng cấp xã, giao đất
giao rừng cho cộng đồng
Bảng 2.3. Hình thức quản lý rừng cộng đồng của một số cộng đồng đồng
bào dân tộc ít người vùng Miền núi phía Bắc
Bảng 2.4. Diện tích rừng giao cho cộng đồng ở các vùng thí điểm
Bảng 2.5. Quản lý rừng cộng đồng tại Thôn Páng, xã Phú Thanh,
huyện Quan Hóa, Thanh Hóa
Bảng 4.1. Nguồn thu nhập của 30 hộ gia đình xã Thượng Trạch.
Bảng 4.2. Hiện trạng các loại đất của xã Thượng Trạch.
Bảng 4.3. Các sản phẩm từ rừng người dân lấy được trong 12 tháng qua.
Bảng 4.4. Lịch tuần tra của ban quản lý rừng tại xã Thượng Trạch.
Bảng 4.5. Kết quả giao rừng cộng đồng ở xã Thượng Trạch.
Bảng 4.6. Diện tích các loại rừng và đất rừng giao cho cộng đồng.
Bảng 4.7. Kết quả trồng rừng và khoanh nuôi tái sinh.

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Biểu đồ 2.1: Diện tích rừng toàn quốc phân theo chủ thể quản lý
Hình 4.1. Vị trí khu vực nghiên cứu
Hình 4.2. Suối Cà Roòng
Hình 4.3. Tổng quan xã Thượng Trạch
Hình 4.4. Rừng cộng đồng Bản Nịu

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BNN - LN:

Bộ nông nghiệp - Lâm nghiệp

NN & PTNT:

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

BQL:

Ban quản lý

BV &PTR:

Bảo vệ và phát triển rừng

LNCD:

Lâm nghiệp cộng đồng

QHSD:

Quy hoạch sử dụng

QLBV:

Quản lý bảo vệ

QLRCD:

Quản lý rừng cộng đồng

QD - BNN:

Quyết định - Bộ nông nghiệp

UBND:

Ủy ban nhân dân

TNMT:

Tài nguyên môi trường

PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là đất nước nhiều đồi núi, với diện tích rừng chiếm ¾ diện tích
đất của cả nước, tổng diện tích tự nhiên chiếm 33,12 triệu ha, trong đó diện tích
có rừng là 12,61 triệu ha, diện tích đất trống đồi núi trọc chiếm 6,16 triệu ha là
những đối tượng của sản xuất lâm nghiệp.
Rừng là nguồn tài nguyên quý giá của đất nước, có vai trò quan trọng đối
với cuộc sống của con người: cung cấp nguồn gỗ, củi, điều hòa khí hậu, tạo ra
oxy, điều hòa nước, là nơi cư trú động thực vật và tàng trữ các nguồn gen quý
hiếm, bảo vệ và ngăn chặn gió bão, chống xói mòn đất, đảm bảo cho sự sống,
bảo vệ sức khỏe của con người. Ngoài ra, rừng còn có nhiều tác dụng trong các
lĩnh vực như phòng hộ, môi trường sinh thái và cảnh quan.
Tuy nhiên, trong những năm trước đây tài nguyên rừng ở nước ta đã bị
suy giảm nghiêm trọng. Theo Maurand, năm 1943 diện tích rừng nước ta ước
tính khoảng 14 triệu ha, với tỷ lệ che phủ là 43% đến năm 1976 diện tích giảm
xuống 11 triệu ha với tỷ lệ che phủ 34%, đến năm 1985 còn 9,3 triệu ha với độ
che phủ là 28%, năm 1995 diện tích chỉ còn 8 triệu ha với tỉ lệ che phủ
24,2%. Nguyên nhân chính của tình trạng này là do rừng không có chủ
thực sự dẫn đến tình trạng khai thác sử dụng bừa bãi quá mức. Trong những năm
gần đây do kết quả của các chương trình trồng và bảo vệ rừng nên diện tích rừng
nước ta có tăng lên đạt 13,4 triệu ha với độ che phủ 39,5% vào năm 2009[9].
Nhận thức được sự quan trọng của rừng, Luật đất đai 2003 và Luật bảo vệ
và phát triển rừng 2004 ra đời đã tạo hành lang pháp lý cơ bản cho quản lý rừng
cộng đồng thông qua hình thức giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn. Lúc này
cộng đồng dân cư thôn được xem là một chủ rừng thực sự, họ được xác lập
quyền sử dụng đất, sử dụng rừng, thiết lập quyền lợi, nghĩa vụ và cơ chế hưởng
lợi rõ ràng. Có thể thấy cộng đồng dân cư thôn là lực lượng trực tiếp tác động
vào rừng, nếu biết sử dụng nguồn lực dồi dào này vào công tác bảo vệ rừng thì
rất có hiệu quả.
Thực tiễn những năm qua cho thấy, chính sách giao rừng cộng đồng đã
thực sự đi vào cuộc sống và đáp ứng được nguyện vọng của người dân, tạo thêm
việc làm, nâng cao thu nhập và cải thiện cuộc sống của họ, nhiều hộ nông dân có
thu nhập khá từ các hoạt động sản xuất kinh doanh trên rừng được giao. Giao
rừng và thực hiện cơ chế hưởng lợi là những vấn đề quan trọng đang được xã
hội quan tâm. Đây là những vấn đề vừa mang ý nghĩa kinh tế, ý nghĩa xã hội và

1

nguon tai.lieu . vn