Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------------------ NGUYỄN PHI HOÀNG Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG NƯỚC SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ YÊN BÌNH, HUYỆN HỮU LŨNG, TỈNH LẠNG SƠN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Địa chính môi trường Khoa: Quản lí tài nguyên Khóa học: 2014 – 2018 Thái Nguyên,2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------------------ NGUYỄN PHI HOÀNG Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG NƯỚC SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ YÊN BÌNH, HUYỆN HỮU LŨNG, TỈNH LẠNG SƠN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Địa chính môi trường Lớp: K46-ĐCMT-N01 Khoa: Quản lí tài nguyên Khóa học: 2014 - 2018 Giáo viên hướng dẫn: ThS. Dương Thị Minh Hòa Thái Nguyên,2018
  3. i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng của quá trình đào tạo tại các trường Đại học. Đây là thời gian giúp cho mỗi sinh viên làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, củng cố những kiến thức lý thuyết và vận dụng những kiến thức đó vào thực tế. Thực tập tốt nghiệp là kết quả của quá trình tiếp thu kiến thức thực tế, qua đó giúp cho sinh viên tích lũy kinh nghiệm để phục vụ cho quá trình công tác sau này. Để đạt được mục tiêu trên, được sự nhất trí của khoa Quản lý tài nguyên Trường trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiện trạng nước sinh hoạt trên địa bàn Xã Yên Bình,huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn ”. Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô, Ban chủ nhiệm khoa, Ban giám hiệu nhà trường. Đặc biệt là sự hướng dẫn của cô giáo; Ths. Dương Thị Minh Hòa, UBND xã Yên Bình và bà con nhân dân trong xã đã tạo điều kiện cho em trong quá trình thực hiện khóa luận. Em xin được bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả sự giúp đỡ quý báu đó. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do kiến thức bản thân còn hạn chế. Vì vậy không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy, cô và các bạn để khóa luận được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái nguyên, ngày… tháng… năm 2018 Sinh viên Nguyễn Phi Hoàng
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt ............ 15 Bảng 3.1. Vị trí, sô lượng và thời gian lấy mẫu ............................................... 18 Bảng 4.1. Nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt tại xã Yên Bình, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn .................................................................................................... 24 Bảng 4.2. Nguồn nước phục vụ sinh hoạt của xã Yên Bình............................. 25 Bảng 4.3. Đánh giá cảm quan của người dân về nước giếng đào tại xã Yên Bình ................................................................................................................... 26 Bảng 4.4. Kết quả phân tích chất lượng nước giếng đào.................................. 28 Bảng 4.5. Đánh giá cảm quan của người dân về nước giếng khoan tại xã Yên Bình ................................................................................................................... 30 Bảng 4.6. Kết quả phân tích chất lượng nước giếng khoan.............................. 31 Bảng 4.7. Các phương pháp xử lý nước sinh hoạt của người dân trên địa bàn xã Yên Bình ........................................................................................................... 33
  5. iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1. Mô phỏng vị trí địa lý xã Yên Bình ............................................................19 Hình 4.2. Nguồn nước phục vụ cho sinh hoạt của xã Yên Bình ................................26 Hình 4.3. Biểu đồ dánh giá cảm quan của người dân về nước giếng đào tại xã Yên Bình .............................................................................................................................27 Hình 4.4. Biểu đồ kết quả phân tích chất lượng nước giếng đào thôn Đồng Bụt..............28 Hình 4.5. Biểu đồ kết quả phân tích chất lượng nước giếng đào thôn Đồng Xa ........29 Hình 4.6. Biểu đồ đánh giá cảm quan của người dân về nước giếng khoan tại xã Yên Bình .............................................................................................................................30 Hình 4.7. Biểu đồ kết quả phân tích chất lượng nước giếng khoan thôn Quý Xã ......31 Hình 4.8. Biểu đồ kết quả phân tích chất lượng nước giếng khoan thôn Chang ........32 Hình 4.9. Biều đồ các phương pháp xử lý nước sinh hoạt của người dân tại xã Yên Bình .............................................................................................................................33 Hình 4.10. Sơ đồ bể lọc nước giếng khoan .................................................................34 Hình 4.11. Sơ đồ cấu tạo máy lọc nước tinh khiết RO ...............................................35
  6. iv DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT BTNMT : Bộ Tài Nguyên và Môi Trường BYT : Bộ Y Tế CP :Chính phủ DO : Hàm lượng oxy hòa tan trong nước NĐ :Nghị định QCVN : Quy chuẩn Việt Nam QĐ :Quyết định TCCP : Tiêu chuẩn cho phép TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam TSS : Tổng chất rắn lơ lửng trong nước TT : Thông tư
  7. v MỤC LỤC PHẦN 1. MỞ ĐẦU............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề .................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu của đề tài ....................................................................................... 1 1.2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................... 1 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 2 1.3. Yêu cầu ........................................................................................................ 2 1.4. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................ 2 1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ........................................ 2 1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn....................................................................................... 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 3 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ............................................................................ 3 2.1.1 Cơ sở lý luận .............................................................................................. 3 2.1.2. Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 4 2.1.3. Cơ sở pháp lý ............................................................................................ 6 2.2. Các loại ô nhiễm nước ................................................................................. 6 2.2.1. Phân loại ô nhiễm nước............................................................................. 6 2.3. Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước ....................................................... 7 2.3.1. Nguồn gốc tự nhiên................................................................................... 7 2.3.2. Nguồn gốc nhân tạo .................................................................................. 8 2.4. Vài nét về tài nguyên nước .......................................................................... 9 2.4.1. Thực trạng tài nguyên nước trên thế giới.................................................. 9 2.4.2. Thực trạng tài nguyên nước ở Việt Nam .................................................. 9 2.4.3. Thực trạng tài nguyên nước của tỉnh Lạng Sơn ..................................... 12 2.4.4. Nước sinh hoạt và sức khỏe con người ..................................................... 12 2.5. Các phương pháp xử lý nước trong sinh hoạt............................................ 13
  8. vi PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................................................................... 16 3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................. 16 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu.............................................................. 16 3.3. Nội dung nghiên cứu.................................................................................. 16 3.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 16 3.4.1. Phương pháp kế thừa .............................................................................. 16 3.4.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn ............................................................ 17 3.4.3. Phương pháp lấy mẫu và phân tích mẫu ................................................. 17 3.4.4. Phương pháp đánh giá, tổng hợp, so sánh .............................................. 18 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 19 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của xã Yên Bình huyện Hữu Lũng- tỉnh Lạng Sơn .................................................................................................... 19 4.1.1.Điều kiện tự nhiên.................................................................................... 19 4.1.2.Các nguồn tài nguyên .............................................................................. 20 4.1.3. Môi trường .............................................................................................. 20 4.1.4. Điều kiện kinh tế xã hội .......................................................................... 21 4.2. Hiện trạng sử dụng và cung cấp nước sinh hoạt tại xã Yên Bình, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn ................................................................................. 23 4.2.1. Nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt ............................................................ 23 4.2.2.Nguồn cung cấp nước sinh hoạt .............................................................. 25 4.3. Hiện trạng chất lượng nước sinh hoạt trên địa bàn xã Yên Bình .............. 26 4.3.1. Đánh giá chất lượng nước giếng đào ...................................................... 26 4.3.2. Đánh giá chất lượng nước giếng khoan .................................................. 29 4.4. Các phương pháp xử lý nước sinh hoạt của người dân xã Yên Bình ........ 32 4.5. Đề xuất một số các biện pháp nhằm bảo vệ và hạn chế ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt ................................................................................................... 34 4.5.1. Các giải pháp công nghệ ......................................................................... 34
  9. vii 4.5.2. Sử dụng công cụ pháp lý vào quản lý môi trường nước......................... 35 4.5.3. Quan tâm bảo vệ nguồn nước ................................................................. 36 4.5.4. Biện pháp quản lý và giáo dục cộng đồng .............................................. 37 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 38 5.1. Kết luận ...................................................................................................... 38 5.2. Kiến nghị.................................................................................................... 38 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 40
  10. 1 PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1.Đặt vấn đề Nước sinh hoạt là nước được sử dụng cho nhu cầu hàng ngày cho nhu cầu sinh hoạt như tắm, giặt giũ, nấu nướng, rửa, vệ sinh….thường không sử dụng để ăn, uống trực tiếp. Nước sinh hoạt đảm bảo (nước sạch) là nước có các tiêu chuẩn đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt QCVN 02:2009 BYT. Về cơ bản nước ta đạt các yêu cầu: không màu, không mùi, không vị lạ, không có các thành phần gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Nước sinh hoạt là một nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống của toàn nhân loại. Vấn đề cung cấp nước sạch và đảm bảo chất lượng nước sinh hoạt hiện nay diễn ra trong phạm vi toàn cầu và cả ở nước ta. Trong những năm gần đây đảng và chính phủ rất quan tâm đến việc giải quyết nước sạch và vệ sinh môi trường, nhất là ở các vùng nông thôn[11]. Yên Bình là một xã thuộc Huyện Hữu Lũng, có diện tích khoảng 5356 ha.Tổng dân số là 4577 người, mật độ dân số tương ứng là 85 người/ ha. Ngoài ra trên địa bàn xã còn có một số cơ sở Y tế và Giáo dục như:Trường mầm non xã Yên Bình, trường tiểu học xã Yên Bình, trường trung học cơ sở xã Yên Bình, trạm y tế xã Yên Bình.Vấn đề cung cấp nước sạch và đảm bảo chất lượng nước sinh hoạt cho người dân đang là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Được sự đồng ý của Ban Giám Hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Môi Trường, dưới sự hướng dẫn của cô giáo Th.S. Dương Thị Minh Hòa – Giảng viên khoa Môi Trường, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiện trạng nước sinh hoạt trên địa bàn xã Yên Bình, Huyện Hữu Lũng, Tỉnh Lạng Sơn”. 1.2. Mục tiêu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu tổng quát Để đánh giá chất lượng nước đang sử dụng tại địa phương, tìm ra những nguyên nhân gây ô nhiễm, qua đó đưa ra một số giải pháp để khắc phục những nguy cơ ô nhiễm, đáp ứng nhu cầu sử dụng nước sạch tại địa phương.
  11. 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Tìm hiểu thực trạng sử dụng nước sinh hoạt tại xã Yên Bình, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn - Đánh giá chất lượng môi trường nước sinh hoạt tại xã Yên Bình,Huyện Hữu Lũng, Tỉnh Lạng Sơn. - Tìm hiểu các phương pháp xử lý nước của người dân trên địa bàn xã Yên Bình, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn - Đề xuất các giải pháp bảo vệ và hạn chế ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt tên địa bàn xã Yên Bình, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn. 1.3. Yêu cầu - Số liệu thu thập phải khách quan, trung thực, chính xác. - Các mẫu phải đại diện cho khu vực lấy mẫu trên địa bàn. - Các kết quả phân tích phải được so sánh với tiêu chuẩn, quy chuẩn Việt Nam. - Đề xuất các kiến nghị phải thực tế và phù hợp với điều kiện của địa phương. 1.4. Ý nghĩa của đề tài 1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Áp dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn. - Nâng cao kiến thức kỹ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế cho công việc sau khi ra trường. - Bổ sung tư liệu cho học tập và nghiên cứu. 1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn - Giúp bản thân có thêm kiến thức về tài nguyên nước - Đánh giá được chất lượng môi trường nước trên địa bàn xã Yên Bình, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn từ đó rút ra những nhận xét, kết luận làm cơ sở cho các biện pháp quản lý, bảo vệ môi trường, những định hướng xây dựng phù hợp và đảm bảo sự cân bằng giữa phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường.
  12. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1 Cơ sở lý luận Khái niệm môi trường Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật (Theo khoản 1 điều 3 Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2014) [6]. Khái niệm ô nhiễm môi trường Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật (Theo khoản 8 điều 3 Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2014) [6]. Nước và một số khái niệm có liên quan  Trong tự nhiên nước tồn tại ở 3 dạng: Rắn, lỏng, khí, nước đóng băng ở nhiệt độ 0oC nước có khối lượng riêng lớn nhất  Nguồn nước: Là các dạng tích tụ nước tự nhiên hoặc nhân tạo có thể khai thác bao gồm sông, suối, kênh rạch, ao, hồ, đầm, phá, biển, các tầng chứa nước dưới mặt đất mưa, băng, tuyết và các dạng tích tụ khác  Nước mặt: là nước tồn tại trên mặt đất liền hoặc hải đảo.  Nước dưới đất: là nước tồn tại trong các tầng chứa nước dưới đất.  Nước sinh hoạt: là nước sạch hoặc nước có thể dùng cho ăn, uống, vệ sinh của con người.  Nước sạch: là nước có chất lượng đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật về nước sạch của Việt Nam.  Ô nhiễm nguồn nước: là sự biến đổi tính chất vật lý, tính chất hóa học và thành phần sinh học của nước không phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
  13. 4 thuật cho phép, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật.  Suy thoái nguồn nước: là sự suy giảm về số lượng, chất lượng nguồn nước so với trạng thái tự nhiên hoặc so với trạng thái của nguồn nước đã được quan trắc trong các thời kỳ trước đó.  Cạn kiệt nguồn nước: là sự suy giảm nghiêm trọng về số lượng của nguồn nước, làm cho nguồn nước không còn khả năng đáp ứng nhu cầu khai thác, sử dụng và duy trì hệ sinh thái thủy sinh.  Chức năng của nguồn nước: là những mục đích sử dụng nước nhất định dựa trên các giá trị lợi ích của nguồn nước. Hành lang bảo vệ nguồn nước: là phần đất giới hạn dọc theo nguồn nước hoặc bao quanh nguồn nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định (TS. Dư Ngọc Thành, 2012) [7]. 2.1.2. Cơ sở thực tiễn Vai trò của nước đối với cơ thể con người Nước là một loại thức uống không thể thiếu được đối với cơ thể chúng ta. Nước chiếm 70% trọng lượng cơ thể và nó phân phối khắp nơi trong cơ thể như: Máu, cơ bắp, xương tủy, phổi….. Chúng ta có thể nhịn ăn vài tuần, thậm chí vài tháng nhưng không thể chịu khát được vài ngày. Các vai trò cụ thể như: Nuôi dưỡng tế bào: Nước cung cấp nguồn chất khoáng, vận chuyển chất dinh dưỡng cần thiết cho các tế bào trong mọi hoạt động trong cơ thể. Nước mà chúng ta sử dụng hàng ngày thường chứa một lượng đáng kể các chất khoáng có lợi cho sức khỏe. Chuyển hoá và tham gia các phản ứng trao đổi chất: Nước là dung môi sống của các phản ứng hóa học trong cơ thể. Nước trong tế bào là một môi trường để các chất dinh dưỡng tham gia vào các phản ứng sinh hóa nhằm xây dựng và duy trì tế bào. Nhờ việc hòa tan trong dung môi mà các tế bào có thể hoạt động và thực hiện được các chức năng của mình. Đào thải các chất cặn bã: Nước loại bỏ các độc tố mà các cơ quan, tế bào từ chối đồng thời thông qua đường nước tiểu và phân.
  14. 5 Ổn định nhiệt độ cơ thể: Nước có vai trò quan trọng trong việc phân phối hơi nóng của cơ thể thông qua việc phân phối nhiệt độ cơ thể. Nước cho phép cơ thể giải phóng nhiệt độ khi nhiệt độ môi trường cao hơn so với nhiệt độ cơ thể Giảm ma sát: Nước có tác dụng bôi trơn quan trọng trong cơ thể, đặc biệt là nơi tiếp xúc các đầu nối, bao hoạt dịch và màng bao, tạo nên sự linh động tại đầu xương và sụn… Nước cũng hoạt động như một bộ phận giảm xóc cho mắt, tủy sống và ngay cả thai nhi trong nước ối… Nước đối với các hoạt động sống và sinh hoạt [12]. Vai trò của nước đối với đời sống sản xuất Đối với nông nghiệp: Nước cần thiết cho cả chăn nuôi lẫn trồng trọt. Thiếu nước, các loại cây trồng, vật nuôi không thể phát triển được. Bên cạnh đó, trong sản xuất nông nghiệp, thủy lợi luôn là vấn đề được ưu tiên hàng đầu. Trong công tác thủy lợi, ngoài hệ thống tưới tiêu còn có tác dụng chống lũ, cải tạo đất… Đối với công nghiệp: Mức độ sử dụng nước trong các ngành công nghiệp là rất lớn. Tiêu biểu là các ngành khai khoáng, sản xuất nguyên liệu công nghiệp như than, thép, giấy…đều cần một trữ lượng nước rất lớn. Đối với du lịch: Du lịch đường sông, du lịch biển đang ngày càng phát triển. Đặc biệt ở một nước nhiệt đới có nhiều sông hồ và đường bờ biển dài hàng ngàn kilomet như ở nước ta. Đối với giao thông: Là một trong những con đường tiềm năng và chiến lược, giao thông đường thủy mà cụ thể là đường sông và đường biển có ý nghĩa lớn, quyết định nhiều vấn đề không chỉ là kinh tế mà còn là văn hóa, chính trị, xã hội của một quốc gia. Có thể thấy phần lớn các hoạt động kinh tế đều phụ thuộc rất nhiều vào tài nguyên nước. Giá trị kinh tế của nước không phải lúc nào cũng có thể quy đổi thành tiền, bởi vì tiền không phải là thước đo giá trị kinh tế, có những dịch vụ của nước không thể lượng giá được nhưng lại có giá trị kinh tế rất lớn [12].
  15. 6 2.1.3. Cơ sở pháp lý Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến tài nguyên nước của Việt Nam bao gồm: *Luật: - Luật tài nguyên nước số 17/2012/QH13 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21/6/2012. Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2013. - Luật bảo vệ Môi trường được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23 tháng 6 năm 2014. Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015. *Nghị định: Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17/0/ 2017 của Chính phủ Quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước. Nghị định số 155/2016/NĐ- CP ngày 18/11/2016. Quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Nghị định số 43/2015/NĐ-CP ngày 06/ 05/ 2015. Quy định lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước. Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/08/2014 về thoát nước và xử lý nước thải. *Thông tư: Thông tư số 04/2009/TT-BYT ngày 17 tháng 06 năm 2009 ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống. Thông tư có hiệu lực từ ngày 01/12/2009 kèm theo QCVN 01:2009/BYT [1]. Thông tư số 05/2009/TT-BYT ngày 17 tháng 06 năm 2009 ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt. Thông tư có hiệu lực từ ngày 01/12/2009 kèm theo QCVN 02:2009/BYT [2]. 2.2. Các loại ô nhiễm nước 2.2.1. Phân loại ô nhiễm nước * Dựa vào nguồn gốc ô nhiễm - Ô nhiễm do đặc tính địa chất của nguồn nước: nước trên đất phèn
  16. 7 thường chứa nhiều sắt, nhôm, sunfat, nước lấy từ lòng đất thường chứa nhiều sắt và mangan, nước vùng núi đá chứa nhiều canxi. - Ô nhiễm do mặn, nước mặn theo thủy triều hoặc từ muối ở trong lòng đất, khi có điều kiện hòa lẫn trong môi trường nước, làm cho nước nhiễm Clo, Natri. Nồng độ muối khoảng 8g/lít thì hầu hết các thực vật đều bị chết. - Ô nhiễm do mưa, tuyết tan, lũ lụt,... nước mưa rơi xuống mặt đất, mái nhà, đường phố đô thị, khu công nghiệp,... kéo theo các chất xuống sông, hồ hoặc các sản phẩm của hoạt động sống của sinh vật, kể cả các xác chết của chúng [8]. * Dựa vào tính chất ô nhiễm – Ô nhiễm sinh học của nước: Ô nhiễm nước về mặt sinh học là do các nguồn thải đô thị hay kỹ nghệ các chất thải sinh hoạt, phân, nước rửa các nhà máy đường, nhà máy giấy, lò sát sinh,... – Ô nhiễm hóa học do chất vô cơ: Do thải vào nước các chất nitrat, photphat dùng trong nông nghiệp và các chất thải do luyện kim và các công nghệ khác như: Zn, Mn, Cd, Cu, Hg, Cr, Niken là những chất độc cho thủy sinh vật. – Ô nhiễm do các chất hữu cơ tổng hợp: Ô nhiễm chủ yếu do hidrocacbon, nông dược, các chất tẩy rửa,... – Ô nhiễm vật lý: Các chất rắn không tan khi được thải vào nguồn nước làm tăng lượng chất lơ lửng, tức là làm tăng độ đục của nước. Các chất này có thể là gốc vô cơ hay hữu cơ, có thể được vi khuẩn ăn. Sự phát triển của vi khuẩn và các vi sinh vật khác lại càng làm tăng độ xuyên thấu của ánh sáng. Nhiều chất thải công nghiệp có chứa các chất có màu, hầu hết là màu hữu cơ, làm giảm giá trị sử dụng của nước về mặt y tế cũng như thẩm mỹ [8]. 2.3. Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước 2.3.1 Nguồn gốc tự nhiên Là do mưa,tuyết tan, lũ lụt, gió bão… hoặc do các sản phẩm hoạt động sống của sinh vật, kể cả xác chết của chúng. Cây cối, sinh vật chết đi, chúng bị
  17. 8 vi sinh vật phân hủy thành chất hữu cơ. Một phần sẽ ngấm vào lòng đất, sau đó ăn sâu vào nước ngầm, gây ô nhiễm hoặc theo dòng nước ngầm hòa vào dòng lớn. Lụt lội có thể làm nước mất sự trong sạch, khuấy động những chất dơ trong hệ thống cống rãnh, mang theo nhiều chất thải độc hại từ nơi đổ rác và cuốn theo các loại hoá chất trước đây đã được cất giữ. Nước lụt có thể bị ô nhiễm do hoá chất dùng trong nông nghiệp, kỹ nghệ hoặc do các tác nhân độc hại ở các khu phế thải. Ô nhiễm nước do các yếu tố tự nhiên (núi lửa, xói mòn, bão, lụt,…) có thể rất nghiêm trọng, nhưng không thường xuyên, và không phải là nguyên nhân chính gây suy thoái chất lượng nước toàn cầu [8]. 2.3.2.Nguồn gốc nhân tạo * Do các chất thải từ sinh hoạt Là nước thải phát sinh từ các hộ gia đình, bệnh viện, khách sạn, cơ quan trường học, chứa các chất thải trong quá trình sinh hoạt, vệ sinh của con người. Thành phần cơ bản của nước thải sinh hoạt là các chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học (cacbonhydrat, protein, dầu mỡ), chất dinh dưỡng (photpho, nitơ), chất rắn và vi trùng. Tùy theo mức sống và lối sống mà lượng nước thải cũng như tải lượng các chất có trong nước thải của mỗi người trong một ngày là khác nhau. Nhìn chung mức sống càng cao thì lượng nước thải và tải lượng thải càng cao [8]. * Ô nhiễm do hoạt động công nghiệp Là nước thải từ các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, giao thông vận tải. Khác với nước thải sinh hoạt hay nước thải đô thị, nước thải công nghiệp không có thành phần cơ bản giống nhau, mà phụ thuộc vào ngành sản xuất công nghiệp cụ thể. Ví dụ: nước thải của các xí nghiệp chế biến thực phẩm thường chứa lượng lớn các chất hữu cơ. Ngoài các nguồn gây ô nhiễm chính như trên thì còn có các nguồn gây ô nhiễm nước khác như từ y tế hay từ các hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp của con người…[8].
  18. 9 * Do hoạt động nông nghiệp Các hoạt động chăn nuôi gia súc: phân, nước tiểu gia súc, thức ăn thừa không qua xử lý đưa vào môi trường và các hoạt động sản xuất nông nghiệp khác: thuốc trừ sâu, phân bón từ các ruộng lúa, dưa, vườn cây, rau chứa các chất hóa học độc hại có thể gây ô nhiễm nguồn nước ngầm và nước mặt. Trong quá trình sản xuất nông nghiệp, đa số nông dân đều sử dụng thuốc bảo vệ thực vật gấp ba lần khuyến cáo. Chẳng những thế, nông dân còn sử dụng cả các loại thuốc trừ sâu đã bị cấm như Aldrin, Thiodol, Monitor. Trong quá trình bón phân, phun xịt thuốc, người nông dân không hề trang bị bảo hộ lao động. Đa số nông dân không có kho cất giữ bảo quản thuốc, thuốc khi mua về chưa sử dụng được cất giữ khắp nơi, kể cả gần nhà ăn, giếng sinh hoạt... Đa số vỏ chai thuốc sau khi sử dụng xong bị vứt ngay ra bờ ruộng, số còn lại được gom để bán phế liệu [8]. 2.4. Vài nét về tài nguyên nước 2.4.1. Thực trạng tài nguyên nước trên thế giới Theo tài liệu “Tài nguyên nước và hiện trạng sử dụng tài nguyên nước” năm 2013 của Đại học nông lâm TP HCM thì trung bình mỗi ngày trên trái đất có khoảng 2 triệu tấn chất thải sinh hoạt đổ ra sông hồ và biển cả, 70% lượng chất thải công nghiệp không qua xử lý bị trực tiếp đổ vào các nguồn nước tại các quốc gia đang phát triển. Thực tế trên khiến nguồn nước dùng trong sinh hoạt của con người bị ô nhiễm nghiêm trọng. Một nửa số bệnh nhân nằm viện ở các nước đang phát triển là do không đƣợc tiếp cận những điều kiện vệ sinh phù hợp (vì thiếu nước) và các bệnh liên quan đến nước.Thiếu vệ sinh và thiếu nước sạch là nguyên nhân gây tử vong cho hơn 1,6 triệu trẻ em mỗi năm.Tổ chức Lương Nông LHQ (FAO) cảnh báo trong năm tới sẽ có gần 2 tỷ người phải sống tại các khu vực khan hiếm nguồn nước và 2/3 cư dân trên hành tinh có thể bị thiếu nước [3]. * Hậu quả của việc khan hiếm và ô nhiễm nguồn nước: Theo ước tính của Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF) ở Việt Nam có khoảng 17 triệu
  19. 10 (52%) trẻ em chưa được sử dụng nước sạch và khoảng 20 triệu (59%) chưa có nhà tiêu hợp vệ sinh. Hàng năm, 4.000 trẻ em tử vong vì nước bẩn và vệ sinh kém.Đây là con số được Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc UNICEF công bố. Giám đốc Điều hành UNICEF, bà Ann M. Veneman cho biết: Trên thế giới, cứ 15 giây lại có một trẻ em tử vong bởi các bệnh do nước không sạch gây ra và nước không sạch là thủ phạm của hầu hết các bệnh và nạn suy dinh 16 dưỡng. Một trẻ em lớn lên trong những điều kiện như thế sẽ có ít cơ hội để thoát khỏi cảnh đói nghèo. Ước tính có khoảng 17 triệu (52%) trẻ em chưa được sử dụng nước sạch và khoảng 20 triệu (59%) chưa có nhà tiêu hợp vệ sinh. Con số này còn cao hơn ở vùng các dân tộc ít người và vùng sâu vùng xa. Hiện có tới 10% trẻ em ở thành phố không có nhà tiêu. Con số này ở nông thôn là 40%. Thiếu nước sạch và vệ sinh ảnh hưởng rất lớn đến tình trạng sức khỏe của trẻ em ở Việt Nam (44% trẻ em bị nhiễm giun và 27% trẻ em dƣới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng). Thống kê của UNICEF tại khu vực Nam và Đông Á cho thấy chất lượng nước ở khu vực này ngày càng trở thành mối đe dọa lớn đối với trẻ em. Tình trạng ô nhiếm a-sen (thạch tín) và flo (fluoride) trong nước ngầm đang đe dọa nghiêm trọng tình trạng sức khỏe của 50 triệu ngƣời dân trong khu vực. Các công trình nghiên cứu mới đây đã cho thấy những bệnh do sử dụng nước bẩn gây ra đã ảnh hưởng đến sức khỏe và làm giảm khả năng học hành của các em.Hàng ngày có rất nhiều em ở các nƣớc đang phát triển không được đến trường vì bị các bệnh như tiêu chảy, nhiễm trùng đƣờng ruột. Hơn nữa, nhiều học sinh gái không thể đến trường đi học nếu không có công trình nước và vệ sinh riêng biệt cho các em. Tại diễn đàn của Trẻ em thế giới về nước tổ chức tại Mehico ngày 21/3, UNICEF cho biết 400 triệu trẻ em trên thế giới đang phải vật lộn với sự sống vì không có nước sạch.Theo đó, trẻ em là người phải trả giá cao nhất khi không đƣợc sử dụng nước sạch.Kết quả nghiên cứu cho thấy trẻ em dưới năm tuổi dễ bị mắc tiêu chảy nhất (căn bệnh này gây tử vong cho 4.500 trẻ em mỗi ngày) [3]. 2.4.2. Thực trạng tài nguyên nước ở Việt Nam Nước là một nhu cầu không thể thiếu trong đời sống hàng ngày của con
  20. 11 người cũng như các loài sinh vật, thực vật, vì nước là điều kiện xác định sự tồn tại của sự sống. Nguồn nước của Việt Nam còn khá dồi dào, lượng nước mưa khá cao, hệ thống sông ngòi, kênh mương dày đặc, nước ngầm phong phú tại các vùng đất thấp. Nhưng xét về mức độ ô nhiễm như hiện nay thì con người cần có sự thay đổi về sử dụng tài nguyên nước, theo ý kiến của nhiều người thì nước không phải là nguồn tài nguyên vô tận đặc biệt là nước ngọt. Nó chỉ thực sự là nguồn tài nguyên vô tận khi con người biết trân trọng những giọt nước quý giá mà thiên nhiên ban tặng. Việc sử dụng không hợp lý nguồn tài nguyên nước hiện nay của con người đã làm thay đổi sự phân bố nước giữa các khu vực trên hành tinh có sự thay đổi lớn theo chiều hướng xấu đi. Không những các vùng sa mạc, cao nguyên khô cằn bị thiếu nước mà ngay cả các thành phố các khu công nghiệp cũng sẽ bị thiếu nước nghiêm trọng nếu như con người vẫ giữ thói quen phung phí nước như hiện nay. Phần lớn các hộ nông thônViệt Nam sử dụng 2 nguồn nước sinh hoạt chính: Nguồn nước mưa và nước giếng đào, một số khu vực nông thôn còn sử dụng nước máy. Hơn 50% số hộ nông thôn sử dụng nước giếng đào, 25% dùng nước sông suối, ao hồ và 10% sử dụng nước mưa. Bộ phận còn lại dùng nước giếng khoan và một số ít hộ được cấp nước bằng ống dẫn nước. Tình trạng thiếu nước đang diễn ra do việc khai thác bừa bãi và sử dụng phung phí nguồn nước ngọt đó là nguyên nhân làm biến đổi chất lượng, số lượng nước trên thế giới và vùng lãnh thổ, tình trạng ô nhiễm nước mặt đang có xu hướng gia tăng do nước thải và nước mưa không được xử lý. 60% công trình xử lý nước thải vận hành chưa đạt yêu cầu. Nước thải sinh hoạt ở thành phố, đô thị cũng được thải trực tiếp vào môi trường dẫn đến tình trạng ô nhiễm cục bộ. Nguồn nước sạch Việt Nam bị hao hụt nhiều do lũ lụt, hạn hán. Nguồn nước sạch ngày càng khan hiếm và ngày càng bị ô nhiễm là nguyên gây nguy hại cho sức khỏe của con người và gây ra nhiều bệnh tật nhất là ở các khu vực sinh sống của những người dân nghèo ( 80% bệnh tật Việt Nam
nguon tai.lieu . vn