Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------------------------------- ĐÀO THỊ NGA ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TẠI CÔNG TY ĐIỀU PHỐI HÀNG SIÊU THỊ KABUSHIKI KAISHA DAISO SANGYO TỈNH NIIGATA - NĂM 2019 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên và môi trường Lớp : K47 – QLTN & MT Khoa : Quản lý tài nguyên Khoá học : 2016 – 2020 Giảng viên hướng dẫn: Ths. Nguyễn Quý Ly Thái Nguyên, năm 2020
  2. i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và rèn luyện ở trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Việc làm đề tài tốt nghiệp là điều có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với mỗi sinh viên. Công việc này giúp sinh viên được áp dụng những kiến thức được học trong nhà trường vào thực tế, bổ sung, củng cố kiến thức của bản thân, tích lũy được nhiều kinh nghiệm quý báu phục vụ cho công việc chuyên môn sau này. Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện khoá luận “Đánh giá công tác quản lý môi trường tại công ty điều phối hàng siêu thị Kabushiki kaisha Daiso Sangyo tỉnh Niigata, em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu khoá luận này. Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Ths.Nguyễn Quý Ly cùng toàn thể thầy cô hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình thực tập cũng như quá trình báo cáo đề tài tốt nghiệp. Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn đến Quản lý của Công ty Kabushiki Kaisa Daiso Sanyo cùng toàn thể các nhân viên công ty đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập. Do trình độ bản thân còn hạn chế và thời gian nghiên cứu có hạn, đề tài mang tính mới, nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng 6 năm 2020 Sinh viên: Đào Thị Nga
  3. ii DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ Bảng 1. Bảng số liệu diện tích công ty ( Nguồn: công ty cung cấp) ........................16 Bảng 2. Số lượng công nhân .....................................................................................17 Bảng 3. Bảng số liệu tình hình sản xuất của công ty Daiso năm 2019 .....................18 Bảng 4. Công tác xử lý CTR tại Daiso (nguồn: theo số liệu thu thập năm 2018) ....21 Bảng 5. Thành phần chất rắn.....................................................................................23 Bảng 6. Tổng lượng rác thải rắn qua các năm giai đoạn 2017 - 2019 công ty Daiso ...................................................................................................................................24 Biểu đồ 1. Biểu đồ thể hiện thành phần chất rắn ......................................................23
  4. iii DANH MỤC HÌNH Hình 1. Địa hình và vị trí địa lý của đất nước Nhật Bản .............................................3 Hình 2. Quốc kỳ Nhật Bản ..........................................................................................6 Hình 3. Vị trí địa lí tỉnh Niigata ..................................................................................7 Hình 4. Bờ biển sasagawa Nagare-Tỉnh Niigata .........................................................8 Hinh 5. Công ty Daiso tại tỉnh Niigata......................................................................15 Hình 6. công nhân đang lấy hàng để đưa đến cửa hàng ............................................15 Hình 7. Các sản phẩm được chia ra cho từng cửa hàng ............................................16 Hình 8.. Cách phân loại rác ở Nhật Bản ...................................................................21 Hình 9. nhà máy xử lý thải higshinada .....................................................................26 Hình 10.. Sử dụng nguồn nước trực tiếp tại vòi nước...............................................27
  5. iv DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT CTR: Chất thải rắn GDP: Tổng sản phẩm nội địa KH-KT: Khoa học – Kỹ thuật OECD: Tổ chức hợp tác và phát trển kinh tế MT: Môi trường KTXH: Kinh tế xã hội
  6. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ .......................................................................... ii DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ......................................................... iv MỤC LỤC ...................................................................................................................v Phần 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................................1 1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................2 2.1. Tổng quan của đề tài ............................................................................................3 2.1.1. Tổng quan về đất nước Nhật Bản......................................................................3 2.1.2. Tổng quan về tỉnh Niigata .................................................................................6 2.2. Tổng quan về công tác quản lý môi trường .........................................................8 2.2.1 Các khái niệm .....................................................................................................8 2.2.2. Cơ sở pháp lý và cơ sở khoa học về công tác quản lý môi trường ...................9 2.2.3 Quy chuẩn thải và xử lý môi trường ................................................................10 2.3. Những nghiên cứu về sản xuất, chế biến hàng hóa tại công ty Daiso ...............10 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............12 3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu và thời gian nghiên cứu...................................12 3.2. Nôi dung nghiên cứu ..........................................................................................12 3.3.Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................12 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...........................................13 4.1. Khái quát về công ty Daiso ................................................................................13 4.1.1. Khái quát về tổng công ty Daiso và chi nhánh công ty tại Niigata .................13 4.2.Tình hình sản xuất và tiêu thụ tại công ty Daiso .................................................17 4.4. Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm và đề xuất .......................................28 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................30 5.1. Kết luận ..............................................................................................................30 5.2. Kiến nghị ............................................................................................................30 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................31
  7. 1 Phần 1. MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Hiện nay, khi xu thế phát triển kinh tế - xã hội, đô thị hóa, công nghiệp hóa đang diễn ra hết sức mạnh mẽ với nhịp độ cao thì vấn đề môi trường búc xúc liên quan đến các hoạt động dân sinh, công nghiệp, dịch vụ…đã nảy sinh và đang cần có sự nghiên cứu giải quyết hợp lý nhằm hướng tới sự phát triển bền vững. Trong đó việc quản lý mội trường tại các doanh nghiệp là một trong những vấn đề cấp bách, còn nhiều khó khăn và bất cập. Trước bối cảnh đó, đề tài “Đánh giá công tác quản lý môi trường tại công tại điều phối hàng siêu thị Kabushiki Kaisha Daiso Sangyo tỉnh Niigata” được thực hiện nhằm đưa ra các giải pháp cải tiến thực trạng quản lý môi trường cho doanh nghiệp Đánh giá công tác quản lý môi trường nhằm đưa ra các phương pháp và công cụ kinh tế để đánh giá định hướng hoạt động phát triển sản xuất có lợi cho công tác quản lý môi trường. Đưa ra biện pháp hợp lý, phù hợp với hoạt động sản xuất của công ty để không ảnh hưởng tới môi trường và cuộc sống xung quanh. Nhật Bản là một quốc gia có nhiều thành công trong quản lý ô nhiễm môi trường, kinh nghiệm của họ được đánh giá cao ở các nước Đông Nam Á. Thực tế cho thấy, những giải pháp mà người Nhật Bản thực thi để bảo vệ môi trường đã mang lại rất nhiều thành công. Mặc dù có sự khác nhau về lịch sử, văn hóa, kinh tế, chính trị song những kinh nghiệm của họ trong quản lý môi trường đáng để nhiều quốc gia nghiên cứu và vận dụng trong đó có Việt Nam. Năm 1995, Chính phủ Nhật Bản đã xây dựng kế hoạch “Hành động xanh” nội dung của kế hoạch bao gồm: Gắn việc bảo vệ môi trường khi mua và sử dụng các loại hàng hóa dịch vụ đối với cơ quan hành chính trung ương và địa phương, gắn việc bảo vệ môi trường với việc xây dựng và việc quản.lý các tòa nhà cao tầng, khi thực thi các nhiệm vụ quản lý nhà nước khác, gắn nội dung bảo vệ môi trường khi tổ chức đào tạo đội ngũ viên chức và thiết lập hệ thống điều tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch này.Theo đó việc sử dụng giấy tái chế gia tăng hàng năm, tiết kiệm điện nước, xăng dầu trong sử dụng xe công. Nhật Bản đã xúc tiến chương trình môi trường với tên gọi “kế hoạch quản lý môi trường
  8. 2 khu vực nhằm ngăn ngừa ô nhiễm và bảo vệ môi trường tự nhiên”. Nhờ đó nhiều đô thị lớn và một số địa phương đã cải thiện rất nhiều. Trước tình hình quản lý công tác đánh môi trường ở Nhật bản nói chung cũng như công ty Daiso nói riêng. Viêc quản lý công tác môi trường là rất quan trọng nhằm đưa ra các giản pháp và bảo vệ môi trường hợp lý tránh gây ra ô nhiễm môi trường xung quanh, ảnh hưởng đến cuộc sống sinh hoạt và sức khỏe của con người. Xuất phát từ thực tiễn trên, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo Ths. Nguyễn Quý Ly, em đã tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác quản lý môi trường tại công tại điều phối hàng siêu thị Kabushiki Kaisha Daiso Sangyo tỉnh Niigata” 1.2. Mục tiêu nghiên cứu - Trình bày khái quát về công ty Daiso và chi nhánh công ty tại Niigata - Đánh giá tình hình sản xuất và tiêu thụ tại công ty Daiso - Đánh giá thực trạng quản lý môi trường tại công ty điều phối hàng siêu thị Kabushiki Kaisha Daiso Sangyo tỉnh Niigata - Nêu những thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm và đề xuất một số giải pháp quản lý rác thải tại công ty điều phối hàng siêu thị Kabushiki Kaisha Daiso Sangyo tỉnh Niigata 1.3. Ý nghĩa của đề tài * Ý nghĩa trong học tập: - Qua đề tài giúp em có cơ hội tiếp cận với cách thực hiện một đề tài nghiên cứu khoa học và hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp. Áp dụng được kiến thức đã học vào thực tiễn. - Giúp em hiểu nhiều hơn về các vấn đề môi trường đã học. - Biết cách lấy số liệu, tìm tài liệu tham khảo để hoàn thiện một khóa luận * Ý nghĩa trong thực tiễn: - Đề tài mang tính thực tiễn vì nó đáp ứng yêu cầu cần có một đánh giá về công tác quản lý môi trường tại Nhật Bản nói chung và công ty điều phối hàng siêu thị Kabushiki Kaisha Daiso Sangyo tỉnh Niigata nói riêng để từ đó đề xuất những biện pháp tốt để áp dung vào Việt Nam mang tính hiệu quả cao
  9. 3 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Tổng quan của đề tài 2.1.1. Tổng quan về đất nước Nhật Bản a.Vị trí địa lý, diện tích Về vị trí đại lý: Nhật Bản theo tiếng Hán có nghĩ là “Mặt trời”, cho nên nước Nhật mới được gọi là đất nước mặt trời mọc.Nhật Bản nằm ở phía Đông của châu Á, phía Tây của Thái Bình Dương. Nhật Bản gồm 4 đảo chính, Honshu, Hokkaido, Kyushuy và Shikoku, nhiều dãy đảo và khoảng 3.900 đảo nhỏ. Honshu chiếm trên 60% diện tích. Những quốc gia và lãnh thổ lân cận ở vùng biển Nhật Bản là Nga, Bắc Triều Tiên, Hàn Quốc; ở vùng biển Đông Hải là Trung Quốc, Đài Loan; đi xa hơn về phía Nam là Philippines và quần đảo Bắc Mariana. Về diện tích: Tổng diện tích của Nhật Bản là 377.815 km², đứng thứ 60 trên thế giới về diện tích và chiếm chưa đầy 0,3% tổng diện tích đất toàn thế giới.. Hình 1. Địa hình và vị trí địa lý của đất nước Nhật Bản b. Đặc điểm về khí hậu Các đảo Nhật Bản nằm trong vùng khí hậu ôn hòa. Ở hầu hết các miền của Nhật Bản đều có 4 mùa rõ rệt. Mùa hè ấm và ẩm, bắt đầu khoảng giữa tháng 7; Mùa Xuân và mùa Thu là những mùa dễ chịu nhất trong năm. Vì có mưa nhiều và khí hậu ôn hòa nên trên khắp quần đảo Nhật Bản đều có những cánh rừng màu mỡ và cây cối xanh tốt.
  10. 4 c. Đặc điểm dân số Dân số Nhật Bản ước tính khoảng 127,4 triệu người, phần lớn là đồng nhất về ngôn ngữ và văn hóa.Tộc người chủ yếu là người Yamato cùng với các nhóm dân tộc thiểu số như Ainu hay Ryukyuans. Nhật Bản là một trong những nước có tuổi thọ dân số cao nhất thế giới, trung bình là 81,25 vào năm 2006. Tuy nhiên, dân số nước này đang lão hóa do hậu quả của sự bùng nổ dân số sau Thế chiến thứ hai. d. Kinh tế Nhật Bản là nước rất nghèo nàn về tài nguyên, ngoại trừ gỗ và hải sản, trong khi dân số quá đông, phần lớn nguyên nhiên liệu phải nhập khẩu, kinh tế bị tàn phá kiệt quệ trong chiến tranh. Tuy nhiên, nhưng với các chính sách phù hợp, kinh tế Nhật Bản đã nhanh chóng phục hồi trong những năm 1945- 1954, phát triển cao độ trong những năm 1955- 1973 khiến cho cả thế giới hết sức kinh ngạc và khâm phục. Nhật Bản là một nước có nền kinh tế-công nghiệp-tài chính thương mại-dịch vụ-khoa học kĩ thuật lớn đứng thứ hai trên thế giới (đứng sau Hoa Kỳ). Cán cân thương mại và dự trữ ngoại tệ đứng hàng đầu thế giới, nên nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài rất nhiều, là nước cho vay, viện trợ tái thiết và phát triển lớn nhất thế giới. Nhật Bản có nhiều tập đoàn tài chính, ngân hàng đứng hàng đầu thế giới. Đơn vị tiền tệ là: đồng Yên Nhật. e. Hệ thống chính trị Hoàng gia Nhật do Nhật hoàng đứng đầu. Theo Hiến pháp Nhật thì “Hoàng đế Nhật là biểu tượng của quốc gia và cho sự thống nhất của dân tộc”. Nhật hoàng sẽ tham gia vào các nghi lễ của quốc gia nhưng không giữ bất kì quyền lực chính trị nào, thậm chí trong các tình huống khẩn cấp của quốc gia. Quyền lực này sẽ do Thủ tướng và các thành viên nghị viện đảm nhận f. Hệ thống giáo dục. Về hệ thống giáo dục của Nhật Bản thì tiểu học, trung và đại học được áp dụng ở Nhật như một trong các cải cách thời Minh Trị. Từ năm 1947, Nhật Bản áp dụng hệ thống giáo dục bắt buộc gồm tiểu học và trung học trong chín năm cho học sinh
  11. 5 từ sáu đến mười lăm tuổi. Hầu hết sau đó đều tiếp tục chương trình trung học và theo MEXT, khoảng 75,9% học sinh tốt nghiệp phổ thông tiếp tục học lên bậc đại học, cao đẳng hay các chương trình trao đổi giáo dục khác . Giáodục ở Nhật có tính cạnh tranh rất cao đặc biệt ở các kì thi tuyển sinh đại học, điển hình là các kì thi tuyển của hai trường đại học cao cấp Tokyo và Kyoto. Chương trình đánh giá sinh viên quốc tế hợp tác OECD hiện xếp Nhật Bản ở vị trí thứ sáu thế giới. g. Văn hoá, phong tục tập quán. Người Nhật rất coi trọng sự chào hỏi, ở đâu, lúc nào và đối với bất cứ ai họ cũng đều tỏ ra rất lịch sự và nghiêm túc trong việc chào hỏi lẫn nhau, đó là một tập quán tốt đẹp của người Nhật. Tặng quà là một phần trung tâm trong văn hoá kinh doanh của người Nhật. Nói chung, người Nhật rất thích tặng quà. Hay đúng hơn, việc tặng quà đã trở thành một thói quen, một lễ nghi không thể thiếu được trong đời sống thường ngày của họ. Tặng quà được xem như một cách thể hiện sự yêu mến và kính trọng lẫn nhau và để xác định các mối quan hệ xã hội. h. Hệ thống phương tiện giao thông Tại các thành phố lớn tại Nhật Bản phương tiện giao thông phổ biến nhất là tàu điện và tàu điện ngầm. Tàu điện và tàu điện ngầm rất thuận tiện và đúng giờ. Bên cạnh đó, một số người cũng sử dụng xe buýt. Tuy nhiên xe buýt không tiện lợi so với các phương tiện trên do có số lượng chuyến không nhiều và có khả năng không đúng giờ vào những giờ cao điểm. Giá dịch vụ taxi ở Nhật tương đối đắt. Cước phí được tính theo km và thay đổi theo giờ; buổi tối đắt hơn giá ban ngày. Ngoài ra, xe đạp là phương tiện khá tiện lợi và kinh tế. i. Quốc kỳ và Quốc ca Quốc kỳ Nhật Bản, ở Nhật Bản tên gọi chính thức là Nisshōki, nhưng người ta cũng hay gọi là Hinomaru tức là “vầng mặt trời”, là lá cờ nền trắng với một hình tròn đỏ lớn (tượng trưng cho Mặt Trời) ở trung tâm.
  12. 6 Hình 2. Quốc kỳ Nhật Bản Quốc ca của Nhật Bản là Kimi Ga Yo 2.1.2. Tổng quan về tỉnh Niigata Niigata là một tỉnh nằm ở phía biển Nhật Bản thuộc tiểu vùng Hokuriku, vùng Chubu trên đảo Honshu. Thủ phủ của Niigata là thành phố Niigata. Tỉnh Niigata nổi tiếng với gạo, rượu, phụ nữ đẹp cũng như vì có nhiều chính trị gia xuất thân từ đây. Cùng xem vài thông tin cơ bản về tỉnh Niigata Nhật Bản nhé:. - Dân số: khoảng 2.304 triệu dân xếp thứ 15 ở Nhật Bản. - Đặc trưng của Niigata: Cò quăm mào Nhật Bản, hoa tulip và hoa Yukiwariso, cây trà tuyết. - Diện tích: 12.584 km2 lớn thứ 5 ở Nhật Bản. - Các thành phố (20 thành phố): Agano, Gosen, Itoigawa, Jōetsu, Kamo, Kashiwazaki, Minamiuonuma, Mitsuke, Murakami, Myōkō, Nagaoka, Niigata, Ojiya, Sado, Sanjō, Shibata, Tainai, Tōkamachi, Tsubame, Uonuma. - Thủ phủ: thành phố Niigata. Tỉnh Niigata Nhật Bản là một tỉnh được mệnh danh là thành phố cảng của Nhật Bản). Tỉnh có một mặt phía tây gần như hoàn toàn giáp biển, phía đông bắc giáp tỉnh Yamagata, phía đông giáp tỉnh Fukushima, phía đông nam giáp tỉnh Gunma, phía nam giáp tỉnh Toyama vàtỉnh Nagano.
  13. 7 Hình 3. Vị trí địa lí tỉnh Niigata - Khí hậu: Niigata là khu vực có khí hậu mát mẻ ôn hòa. Do nằm ở phía tây của Nhật Bản nên Niigata không lạnh như những tỉnh ở phía bắc. Nhiệt độ trung bình ở tỉnh vào khoảng 17 độ C. Mùa đông nhiệt độ trung bình khoảng 5 độ C còn mùa hè là 26 độ C. Lượng mưa ở Niigata khá cao nên khi ra đường các bạn cần chú ý có thể gặp mưa bất chợt nhé. Ngoài ra, mùa đông chỉ có 3 tháng là tháng 12, tháng và tháng 2 là có tuyết phủ các tháng khác gần như rất ít tuyết. - Đặc điểm kinh tế khu vực Niigata Nhật Bản: Tỉnh Niigata là một trong những tỉnh có nền kinh tế rất phát triển ở Nhật Bản. Với sự phát triển kinh tế như vậy nên nhu cầu về nguồn nhân lực trong khu vực Niigata cũng khá lớn. Hàng năm có rất nhiều công ty ở Niigata đăng ký tuyển thêm lao động nước ngoài về làm việc tập trung ở một số lĩnh vực thế mạnh của vùng như nông nghiệp, cơ khí, hàn, chế biến thực phẩm, … - Du lịch ở tỉnh Niigata Nhật Bản: Điểm du lịch: Bảo tàng văn hóa phương bắc – Bảo tàng về Hào Phú ngày xưa, Nhà cổ Sasagawa, Suối nước nóng Senami Onsen, Hồ Hyo,
  14. 8 Đến Niigata các bạn sẽ được trải nghiệm tất cả những gì đặc sắc nhất của Nhật Bản từ tắm Onsen, đi thăm các di tích nhà cổ, đền thờ thần đạo, lâu đài thành quách, hầm rượu cổ, thăm thủy cung, đi cáp treo, bảo tàng cho đến khu bờ biển tuyệt đẹp nữa. Hình 4. Bờ biển sasagawa Nagare-Tỉnh Niigata 2.2. Tổng quan về công tác quản lý môi trường 2.2.1 Các khái niệm - Định nghĩa chất thải rắn. Chất thải rắn được hiểu là tất cả các chất thải phát sinh do các hoạt động của con người và động vật tồn tại ở dạng rắn, được thải bỏ khi không còn hữu dụng hay khi không muốn dùng nữa. - Quản lý chất thải rắn là hoạt động của các tổ chức và cá nhân nhằm giảm bớt ảnh hưởng của chúng đến sức khỏe con người, môi trường hay mỹ quan. Các hoạt động đó liên quan đến việc thu gom, vận chuyển, xử lý, tái chế chất thải… Quản lý chất thải rắn cũng có thể góp phần phục hồi các nguồn tài nguyên lẫn trong chất thải. - Nước thải: là nước được thải ra sau khi đã sử dụng, hoặc được tạo ra trong một quá trình công nghệ và không còn có giá trị trực tiếp đối với quá trình đó nữa. Nước thải có thể có nguồn gốc từ hoạt động của các hộ gia đình, công nghiệp, thương mại, nông nghiệp, nước chảy tràn bề mặt, nước mưa bão, dòng vào cống ngầm hoặc nước thấm qua.
  15. 9 - Xử lý nước thải: là quá trình loại bỏ chất ô nhiễm ra khỏi nước thải như nước thải hộ gia đình, thương mại và cơ quan. Nó bao gồm các quá trình vật lý, hóa học, và sinh học để loại bỏ các chất ô nhiễm và sản xuất nước thải được xử lý an toàn với môi trường. Một sản phẩm của xử lý nước thải thường là một chất thải bán rắn hoặc bùn, mà cần phải xử lý hơn nữa trước khi được thải ra hoặc được áp dụng đất. 2.2.2. Cơ sở pháp lý và cơ sở khoa học về công tác quản lý môi trường Cơ sở triết học của quản lý môi trường. 1. Nguyên lý về tính thống nhất vật chất của thế giới gắn tự nhiên, con người và xã hội thành một hệ thống rộng lớn " Tự nhiên - Con người - Xã hội ". Sự thống nhất của hệ thống trên được thực hiện trong các chu trình sinh địa hoá của 5 thành phần cơ bản : • Sinh vật sản xuất • Sinh vật tiêu thụ • Sinh vật phân huỷ( vi khuẩn, nấm) • Con người và xã hội loài người • Các chất vô cơ và hữu cơ cần thiết cho sự sống của sinh vật và con người 2. Tính thống nhất của hệ thống " Tự nhiên - Con người - Xã hôị " đòi hỏi việc giải quyết vấn đề MT và thực hiện công tác quản lý môi trường phải toàn diện và hệ thống. 3. Quan hệ giữa con người và tự nhiên phụ thuộc vào trình độ phát triển của xã hội loài người. Cơ sở khoa học - kỹ thuật - công nghệ của quản lý môi trường • Quản lý môi trường là việc thực hiện tổng hợp các biện pháp khoa học, kỹ thuật, kinh tế, luật pháp, xã hội nhằm bảo vệ MT sống và phát triển bền vững KTXH. • Quản lý MT cần nối giữa khoa học MT với hệ thống " Tự nhiên - Con người - Xã hội " đã được phát triển trên nền phát triển của các bộ môn chuyên ngành Cơ sở kinh tế của quản lý môi trường. • Quản lý MT được hình thành trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường và thực hiện điều tiết xã hội thông qua các công cụ kinh tế
  16. 10 • Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động phát triển và sản xuất của cải vật chất đều diễn ra dưới sức ép của sự trao đổi hàng hoá theo giá trị Cơ sở luật pháp của quản lý môi trường. • Cơ sở là các văn bản về Luật quốc tế và Luật quốc gia về lĩnh vực MT • Luật quốc tế về MT là tổng thể các nguyên tắc, quy phạm quốc tế điều chỉnh mối quan hệ giữa các quốc gia, giữa quốc gia và tổ chức quốc tế trong việc ngăn chặn, loài trừ thiệt hại gây ra cho MT của từng quốc gia và MT ngoài phạm vi tàn phá quốc gia. • Với nước ta có Luật BVMT sửa đổi năm 2006, Nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006, Thông tư 08/2006/TT-BTNMT ngày 08/9/2006…. Và nhiều văn bản khác ... 2.2.3 Quy chuẩn thải và xử lý môi trường * Quy chuẩn xả thải của công ty: mức giới hạn nồng độ của các chất ô nhiễm có trong nước thải trước khi thải ra môi trường, được nhà nước ban hành trong luật môi trường, bắt buộc áp dụng gọi là quy chuẩn công ty. Căn cứ vào đó, các doanh nghiệp sẽ phải xây dựng các hệ thống để xử lý nước thải của mình sao cho nồng độ các chất ô nhiễm phải thấp hơn trong Quy chuẩn thì được coi như là đạt Quy chuẩn xả thải, và mới được phép thải ra môi trường 2.3. Những nghiên cứu về sản xuất, chế biến hàng hóa tại công ty Daiso * Trong nước: - Các cửa hàng của công ty Daiso được bày bán với nhiều sản phẩm gia dụng phong phú và đa dạng có mặt trên cả nước và xuất khẩu ra ngoài. Daiso hiện đang bày bán hơn 70.000 sản phẩm, trong đó có hơn 40% là hàng nhập khẩu, đa số được sản xuất ở Trung Quốc. Daiso bán nhiều sản phẩm đồ gia dụng như nồi chảo và các chất tẩy rửa. Các cửa hàng của công ty daiso có mặt trên toàn Nhật Bản. Cửa hàng của công ty Daiso có mặt trên 25 quốc gia. (1) Đồ dùng cho nhà bếp (2) Đồ dùng cho nhà tắm, toilet, giặt giũ (3) Đồ trang trí nhà cửa, sân vườn (4) Văn phòng phẩm, đồ lưu niệm Nhật Bản
  17. 11 (5) Đồ mỹ phẩm, làm đẹp, phụ kiện (6) Quần áo, túi xách (7) Đồ dùng đi dã ngoại, picnic, cắm trại (8) Thực phẩm, bánh kẹo, nước uống (9) Đồ chơi và đồ dùng, sách, vở cho trẻ em (10) Đồ dùng theo mùa (đồ trang trí noel, halloween, xịt côn trùng mùa hè, cairo giữ nóng mùa đông)…..
  18. 12 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu và thời gian nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: vấn đề quản lý môi trường tại công ty Kabushi kaisha Daiso Sangyo - Phạm vi nhiên cứu: Công tác quản lý môi trường tại công ty Kabushi kaisha Daiso Sangyo tỉnh Niigata của Nhật Bản. - Thời gian nghiên cứu: 11 tháng (từ 4/2019 đến 3/2020) 3.2. Nôi dung nghiên cứu Nội dung 1: Khái quát về công ty Nội dung 2: Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ tại công ty Daiso Nội dung 3: Đánh giá công tác quản lý môi trường tại công ty a. Đánh giá công tác quản lý nhân công b. Đánh giá công tác quản lý môi trường tại công ty: + Quản lý chất thải rắn + Quản lý nước thải Nội dung 4: Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm và đề xuất 3.3.Phương pháp nghiên cứu -Thu thập số liệu thứ cấp: + Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp là phương pháp thu thập các thông tin, số liệu có sẵn thường có trong báo cáo hoặc các tài liệu đã công bố. Các thông tin này thường được thu thập từ các cơ quan, tổ chức, văn phòng. + Các thông tin thứ cấp được lấy từ nhiều nguồn khác nhau như sách, báo cáo, internet… Trong đề tài sử dụng các số liệu đã được công bố trên các trang web, sách, báo, tạp chí…. - Thu thập số liệu sơ cấp: + Quan sát trực tiếp: Quan sát một cách có hệ thống các sự việc, sự vật, sự kiện với các mối quan hệ trong một bối cảnh tồn tại của nó . Quan sát trực tiếp cũng là một cách tốt đẻ kiểm tra chéo những câu trả lời mình thu được khi phỏng vấn. Trong quá trình nghiên cứu đề tài em đã sử dụng phương pháp quan sát trực tiếp thực trạng chế biến sản xuất của công ty + Chụp ảnh liên quan đến môi trường làm việc, cách thu gom và xử lý chất thải.
  19. 13 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Khái quát về công ty Daiso 4.1.1. Khái quát về tổng công ty Daiso và chi nhánh công ty tại Niigata 4.1.1.1. Khái quát về công ty Daiso Daiso ban đầu được tạo ra dưới dạng là các máy bán hàng tự động đồng giá 100 yên có tên gọi là "Yano Shoten" bởi Hirotake Yano vào năm 1972. Sau đó, ông chính thức thành lập Daiso vào năm 1977. Daiso là thương hiệu nhượng quyền của hàng đồng giá 100 yên được thành lập tại Nhật Bản. Trụ sở chính của công ty nằm ở Higashihiroshima, Hiroshima. Là cửa hàng lớn của Nhật Bản bán các đồ gia dụng với giá 100 yên/sp với hơn 70 00 sản phẩm gia dụng như là quần áo,tất,bát đũa,đồ ăn vặt,hoa giả….có mặt ở 25 quốc gia,tổng có 5270 cửa hàng trong đó: trong nước có 3278 cửa hàng và 1992 cửa hàng ở nước ngoài. Daiso là thương hiệu lớn thứ 2 của Nhật và đứng thứ 10 trên thế giới. - Tên phiên âm: Daiso Sangyo - Loại hình: Tư nhân - Thành lập: Tháng 12,1977 tại Takamatsu, Kagawa, Nhật Bản - Người sáng lập: Hirotake Yano - Trụ sợ chính: Higashi Hiroshima-shi,Hiroshima, Nhật Bản - Số lượng trụ sở: 3.660 - Khu vực hoạt động: Châu Á, Châu Đại Dương, Bắc Mỹ, Trung Mỹ, Brasil, Châu Phi - Website: http://www.daisoglobal.com/ Để góp phần phát triển kinh tế vững mạnh thì công ty Daiso đã góp mặt không nhỏ vào việc phát triển kinh tế với chuỗi cửa hàng khắp cả nước và xuất khẩu ra nước ngoài.Daiso là thương hiệu nổi tiếng và lớn nhất trong lĩnh vực kinh doanh cửa hàng đồng giá 100 yên ở Nhật. Daiso có mặt trên khắp nước Nhật với 3,367 cửa hàng, 2,175 cửa hàng tại 25 quốc gia trên thế giới và cũng đã có mặt tại Việt Nam. Các mặt hàng được bán tại Daiso rất phong phú phù hợp với mọi lứa tuổi và giới tính và đa
  20. 14 phần các mặt hàng của Daiso đều được sản xuất tại Trung Quốc.Với các sản phẩm nổi bật nhất là đồ gia dụng,đồ trong bếp và đồ cho trẻ em Với việc phát triển mạnh như vậy thì công ty Daiso đã thực hiện công tác quản lý môi trường phù hợp với việc sản xuất và xử lý các nguồn rác thải khác nhau,thực hiện phân loại rác thải và tái chế sửa dụng giảm bớt việc gây thiệt hại đến môi trường xunng quanh..Rác thải của công ty được phân thành từng loại và được đưa về nhà máy xử lý rác thải. 4.1.1.2. Khái quát về chi nhánh công ty Daiso tại Niigata Với nhu cầu thiết yếu của người dân thì công ty Daiso đã mở thêm chi nhánh ở tỉnh Niigata đó là một nhà kho lớn để cung cấp các mặt hàng cho các cửa hàng ở tỉnh Niigata và các tỉnh lân cận có cửa hàng của Daiso.Hiện tại nhà kho của Daiso ở tỉnh Niigata đang cung cấp hàng hóa cho 401 cửa hàng Daiso bao gồm trong tỉnh và ngoài tỉnh.Với khoảng 130 công nhân đang làm việc tại công ty phục vụ cho nhiều công đoạn khác nhau như nhập hàng,lấy hàng, phân loại hàng cho từng cửa hàng của Daiso và vận chuyển về từng cửa hàng của công ty. Do là cửa hàng gia dụng có nhiều mặt hàng khác nhau và nhiều mặt hàng phục vụ cho các dịp lễ ở Nhật Bản mà lượng hàng nhập và xuất kho thay đổi liên tục. Thường lượng hàng nhập về tăng vào các tháng cuối năm để phục vụ cho dịp Halloween, Giáng Sinh và dịp tết với lương hàng nhập về hàng ngày khoảng 60.000 đến 70000 sp/ngày. Và các tháng giữa năm lượng hàng nhập về kho sẽ nhiều do các ngày lễ của nhật, khoảng 50000 sp/ngày. Các tháng còn lại trong năm sẽ ít hơn khoản 30000 đến 40000 sp/ngày. - Diện tích công ty tại Niigata: 26,253.62𝑚2 được chia làm ba tòa nhà và một nhà kho
nguon tai.lieu . vn