Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐẶNG VĂN QUANG Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐÔNG QUANG, HUYỆN BA VÌ, TP HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2016 - 2019 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý đất đai Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐẶNG VĂN QUANG Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐÔNG QUANG, HUYỆN BA VÌ, TP HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2016 - 2019 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý đất đai Lớp : K47- QLĐĐ - N03 Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2015 - 2019 Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS. Đàm Xuân Vận Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, thầy cô giáo khoa Quản lý Tài Nguyên trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, sau khi hoàn thành khóa học ở trường em đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại xã Đông Quang, huyện Ba Vì, tp Hà Nội với đề tài: “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xãĐông Quang, hyện Ba Vì, tp Hà Nội giai đoạn 2016 - 2019”. Em xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, nơi đã đào tạo, giảng dạy, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại nhà trường. Em vô cùng cảm ơn thầy giáo PGS.TS.Đàm Xuân Vận giảng viên khoa Quản lý Tài Nguyên, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em tận tình trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Quản lý Tài Nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ, đồng thời em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị đang công tác tại công ty cổ phần Tài Nguyên Môi Trường Biển đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu đề tài. Trong quá trình thực hiện khoá luận tốt nghiệp em đã cố gắng nghiên cứu nhưng do kinh nghiệm và kiến thức còn hạn chế nên chắc chắn không tránh khỏi những sai sót và khiếm khuyết. Em rất mong được sự tham gia đóng góp ý kiến từ phía các thầy giáo, cô giáo và các bạn sinh viên để khoá luận của em được hoàn thiện hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, ngàythángnăm 2019 Sinh viên Đặng Văn Quang
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Hiện trạng dân số xã Đông Quang năm 2016 ...........................................25 Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất năm 2019 .............................................................30 Bảng 4.3: Biến động diện tích đất theo mục đích sử dụng giai đoạn 2016- 2019 ....33 Bảng 4.4. Kết quả cấp GCNQSD đất nông nghiệp giai đoạn 2016 – 2019 ..............35 Bảng 4.5. Tổng số đơn chưa đủ điều kiện cấp đất nông nghiệp giai đoạn 2014 – 2016 .. 36 Bảng 4.6. Kết quả cấp GCNQSD đất đối với đất ở giai đoạn 2016 – 2019..............37 Bảng 4.7. Tổng số đơn chưa đủ điều kiện cấp đất ở giai đoạn 2016 – 2019 ............38 Bảng 4.8.Tổng kết cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân giai đoạn 2016- 2019 .................................................................................................................39 Bảng 4.9. Tổng số hộ chưa đủ điều kiện cấp GCNQSD đất giai đoạn 2014- 2016..40 Bảng 4.10: Tổng hợp phiếu điều tra sự hiểu biết của người dân về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ................................................................42
  5. iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất ..........................................................................................4 Hình 4.1: Kết quả cấp GCNQ SD đất nông nghiệp giai đoạn 2016- 2019 ...............36 Hình 4.2: Kết quả cấp GCNQSD đất ở giai đoạn 2016- 2019 ..................................38 Hình 4.3. Kết quả cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân giai đoạn 2016- 2019 .... 40
  6. iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ, cụm từ viết tắt Nghĩa của các cụm từ viết tắt BTNMT Bộ tài nguyên môi trường BTC Bộ tài chính CP Chính phủ CT Chỉ thị CT-TTg Chỉ thị thủ tướng GCN Giấy chứng nhận GCNQSD đất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất HDND Hội đồng nhân dân NĐ Nghị định NĐ-CP Nghị định chính phủ Nxb Nhà xuất bản QĐ Quyết định QĐ-UBND Quyết định ủy ban nhân dân UBND Ủy ban nhân dân TT-BTNMT Thông tư bộ tài nguyên môi trường
  7. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... iv MỤC LỤC ...................................................................................................................v PHẦN 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................................1 1.1. Tính cấp Thiết của đề tài ......................................................................................1 1.2. Mục tiêu của đề tài ...............................................................................................2 1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................2 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và trong nghiên cứu khoa học .......................................2 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn .....................................................................................2 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................3 2.1. Cơ sở khoa học trong công tác cấp GCNQSDĐ ..................................................3 2.1.1. Một số khái niệm ...............................................................................................3 2.1.2. Vai trò của công tác cấp Giấy chứng nhận .......................................................5 2.1.3. Cơ sở pháp lý về cấp GCNQSDĐ .....................................................................7 2.2. Tình hình cấp GCNQSD trong cả nước và ở thành phố Hà Nội .......................18 2.2.1. Tình hình cấp GCNQSD trong cả nước ..........................................................18 2.2.2. Tình hình cấp GCNQSD đất ởtp Hà Nội ........................................................19 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....21 3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .........................................................................21 3.2. Địa điểm,thời gian nghiên cứu ...........................................................................21 3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................21 3.3.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu xã Đông Quang ...............................................21 3.3.2. Tình hình quản lý và hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn xã Đông Quang ....21 3.3.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Đông Quang giaiđoạn 2016 – 2019 ...............................................................................................................21 3.3.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục trong công tác cấp GCNQSD đất xã Đông Quang giai đoạn 2016 – 2019 .............................................22 3.3.5. Phương pháp thống kê, thu thập số liệu, tài liệu .............................................22
  8. vi 3.3.6. Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu, tài liệu thu thập được ................22 3.3.7. Phương pháp so sánh và đánh giá kết quả đạt được .......................................22 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .....................................23 4.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu Xã Đông Quang .................................................23 4.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................23 4.1.2. Điều kiện kinh tế - Xã hội ...............................................................................24 4.2. Tình hình quản lý và hiện trạng sử dụng đất......................................................26 4.2.1. Tình hình quản lý đất đai ................................................................................26 4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 ...................................................................29 4.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Đông Quang giai đoạn 2016 - 2019 ...................................................................................................... 33 4.3.1. Tình hình biến động diện tích đất theo mục đích sử dụng giai đoạn 2016 -2019 33 4.3.2. Đánh giá tình hình cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Đông Quang theo loại đất giai đoạn 2016-2019 ..................................................................................................34 4.3.3. Tổng hợp kết quả cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn xã Đông Quang giai đoạn 2016- 2019 ...........................................................................39 4.4. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .....................................................................................................................41 4.5. Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục nhằm đẩy mạnh công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn Đông Quang trong thời gian tới .....................................43 4.5.1. Thuận lợi .........................................................................................................43 4.5.2. Khó khăn .........................................................................................................44 4.5.3. Một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ công tác đăng ký,cấpGCNQSDđất trên địa bàn Xã Đông Quang, huyện Ba Vì, tp Hà Nội ..........................................................44 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................44 5.1. Kết luận ..............................................................................................................45 5.2. Đề nghị ...............................................................................................................45 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  9. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp Thiết của đề tài Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là điều kiện tồn tại và phát triển con người và các sinh vật khác trên trái đất, đó là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố của các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa Xã hội, an ninh quốc phòng. Mỗi quốc gia, mỗi địa phương có một quỹ đất đai nhất định được giới hạn bởi diện tích, ranh giới việc sử dụng và quản lý quỹ đất đai này được thực hiện theo quy định của Nhà nước, tuân thủ Luật Đất đai và những văn bản pháp lý có liên quan. Luật Đất đai năm 2013 chính thức có hiệu lực năm 2014 đã xác định đất đai thuộc sở hữu toàn dân và do Nhà nước thống nhất quản lý. Để đảm bảo tính thống nhất trong công tác quản lý đất đai thì công tác đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải được thực hiện nghiêm túc. Công tác này không chỉ đảm bảo sự thống nhất quản lý mà còn đảm bảo các quyền lợi và nghĩa vụ cho người sử dụng, giúp cho người sử dụng đất yên tâm đầu tư, sản xuất, xây dựng các công trình. Công tác cấp GCNQSD đất ở nước ta vẫn còn chậm và thiếu sự đồng đều ở các vùng khác nhau và những tiến trình thực hiện cũng khác nhau do những nguyên nhân chủ quan và khách quan của từng địa phương. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, được sự nhất trí của Ban giám hiệu trường, Ban giám hiệu khoa Quản lý tài nguyên, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Đông Quang, huyện Ba Vì, tp Hà Nội giai đoạn 2016 - 2019'' để có cái nhìn đúng đắn về công tác cấp GCNQSD đất, phát huy điểm mạnh và khắc phục những tồn tại trong công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Đông Quang trongthời gian tới.
  10. 2 1.2. Mục tiêu của đề tài - Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Đông Quang, huyện Ba Vì, tp Hà Nội giai đoạn 2016 – 2019. - Đánh giá sự hiểu biết của người dân trên địa bàn xã về công tác cấp GCNQSD đất. - Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục cho công tác cấp GCNQSDĐ của xã Đông Quang, huyện Ba Vì, tp Hà Nội. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và trong nghiên cứu khoa học - Có cơ hội học hỏi và rút ra được nhiều kiến thức thực tế nhất là trong công tác cấp GCNQSD đất, từ đó đưa ra được những đánh giá và nhận định riêng và công tác này trong giai đoạn hiện nay. - Nắm vững những quy định của Luật đất đai 2013 và những văn bản dưới luật về đất đai của trung ương và ở địa phương trong công tác cấp GCNQSD đất. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn Đưa ra các kiến nghị và đề xuât với các cấp có thẩm quyền để đề ra những giải pháp phù hợp để công tác cấp GCNQSD đất nói riêng và công tác quản lí nhà nước về đất đai nói chung được tốt hơn.
  11. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học trong công tác cấp GCNQSDĐ 2.1.1. Một số khái niệm a. Khái niệm về quyền sử dụng đất Quyền sử dụng đất là quyền khai thác công dụng tính năng của đất và hưởng những lợi ích từ việc khai thác đó. Đất đai là tài sản đặc biệt. Nhà nước giao đất, cho thuê một phần đất cho các tổ chức, hộ gia đình cá nhân sử dụng thực chất Nhà nước giao đất, cho thuê quyền sử dụng đất. Người sử dụng đất có nghĩa vụ đối với Nhà nước và tuân thủ những quy định của Nhà nước về quản lý sử dụng đất (Luật đất đai năm 2003). Theo Luật đất đai năm 2003 có quy định về quyền sử dụng đất như sau: “ Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất đối với người đang sử dụng đất thông qua hình thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng đất ổn định, quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất”. b. Khái niệm về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Theo khoản 16 Điều 4, Luật đất đai 2013 số 45/2013/QH13: “ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất” (Luật đất đai 2013). Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Bộ Tài nguyên và môi trường phát hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. GCN được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng thì GCN phải ghi cả tên của vợ và chồng.
  12. 4 Trường hợp thửa đất có nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cùng sử dụng thì GCN được cấp cho từng cá nhân, từng hộ gia đình, từng tổ chức đồng quyền sử dụng. Hình 2.1: Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cộng đồng dân cư thì GCN cho cộng đồng dân cư và trao cho người đại diện hợp pháp của cộng đồng dân cư đó. Theo điều 3, thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định giấy chứng nhận là một tờ có bốn trang, mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm, có nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen, gồm các nội dung sau đây: - Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" in màu đỏ; mục "I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" và số phát hành Giấy chứng nhận gồm 2 chữ cái tiếng Việt và 6 chữ số, bắt đầu từ BA 000001, được in màu đen; dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường; - Trang 2 in chữ màu đen gồm mục "II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất", trong đó, có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận; - Trang 3 in chữ màu đen gồm mục "III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận"; - Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục "IV. Những thay
  13. 5 đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận"; những vấn đề cần lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận; mã vạch. đất theo một mẫu thống nhất trong cả nước đối với tất cả các loại, cấp theo từng thửa đất và do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành và trên giấy chứng nhận có gắn liền quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. 2.1.2. Vai trò của công tác cấp Giấy chứng nhận a. Vai trò trong quản lý nhà nước về đất đai GCN có vai trò rất quan trọng trong quản lý nhà nước về đất đai. GCN là chứng thư pháp lý xác nhận quan hệ hợp pháp giữa nhà nước với quyền sử dụng đất của người sử dụng đất. Cần phân biệt giữa quyết định giao đất và GCN.Quyết định giao đất là cơ sở phát sinh quyền sử dụng đất, còn GCN là cơ sở của mọi quan hệ pháp lý giữa nhà nước và người sư dụng đất trong quá trình quản lý và sử dụng đất. Đăng ký đất đai sẽ thiết lập nên hệ thống hồ sơ địa chính và cấp GCN với đầy đủ thông tin về tự nhiên, kinh tế, xã hội của từng thửa đất. Hệ thốngthông tin đó là sản phẩm từ việc thực hiện các nội dung, nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai. Do vậy, để đảm bảo thực hiện đăng ký đất đai với chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, pháp lý của hồ sơ địa chính và cấp GCN đòi hỏi phải triển khai thực hiện đồng bộ các nội dung: xây dựng và ban hành đầy đủ các văn bản pháp luật về chính sách đất đai. Mặt khác hoàn thành tốt nhiệm vụ đăng ký đất đai không chỉ tạo tiền đề mà còn là cơ sở nhất thiết cho triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai. GCN còn là cơ sở để nhà nước quản lý đất đai. Việc sử dụng đất do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cụ thể thực hiện. Nhà nước giao đất cho dân để dân sử dụng và trong quá trình sử dụng luôn có sự biến đổi về chủ sử dụng, về diện tích cũng như loại đất. Thông qua việc cấp GCN cơ quan nhà nước có thể nắm được tỷ lệ chiếm hữu và sử dụng đất của các thành phần kinh tế. Phát hiện được những việc sử dụng trái phép, kịp thời sửa chữa, phân phối đất đai cho phù hợp. Việc cấp GCN là quyền lợi và cũng là nghĩa vụ trách nhiệm của chủ sử dụng đất và của cơ quan quản lý nhà
  14. 6 nước về đất đai. Sau khi đăng ký đất đai là cơ sở để thiết lập hồ sơ địa chính và cấp GCN. Khi đó mọi giao dịch về quyền sử dụng đất đai nhà nước có thể nắm chắc được và thu thuế cho ngân sách nhà nước. Việc cấp GCN sẽ hạn chế tranh chấp khiếu kiện về đất đai. Vấn đề đất đai, đặc biệt là vấn đề đất đô thị thường hay xảy ra tranh chấp. Trong khi đó, nguồn gốc sử dụng đất của họ lại rất đa dạng, biến động nhiều, không ít trường hợp được giao cấp trái phép, mua bán trao tay, vì vậy công tác quản lý gặp nhiều khó khăn, chỉ khi cấp GCN thì nhà nước mới quản lý tốt được. GCN tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Muốn được cấp GCN thì phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất tùy thuộc vào nguồn gốc sử dụng đất của họ. GCN là căn cứ quan trọng để người sử dụng đất bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, mặt khác là căn cứ để nhà nước quản lý tài nguyên quý giánày. Ngoài hai đối tượng liên quan đến quản lý, sử dụng trực tiếp thì GCN còn là cơ sở để các đối tượng khác như các ngân hàng, các công ty... đưa ra các quyết định có liên quan đến quá trình quản lý, sử dụng đất. b. Đối với người sử dụng đất - Là cơ sở để người sử dụng đất yên tâm sử dụng và đầu tư vào đất đai nhằm sử dụng đất đai tiết kiệm hiệu quả. - Là cơ sở để người sử dụng đất thực hiện các quyền lợi hợp pháp như: tặng, cho, thừa kế, chuyển nhượng, góp vốn... bằng quyền sử dụng đất không gặp bất cứ trở ngại nào về phía luật pháp. - Là cơ sở để người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước đặc biệt là nghĩa vụ tài chính: nộp thuế trước bạ, thuế chuyển quyền sử dụng đất, các loại thuế có liên quan... - Là căn cứ để người sử dụng đất sử dụng đúng mục đích, đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. - Là công cụ để người sử dụng đất tham gia vào thị trường bất động sản để có thể bán, cho thuê quyền sử dụng đất có hiệu quả cao nhất không gặp bất cứ trở ngại
  15. 7 nào về phía luật pháp. c. Đối với nhà nước - Là công cụ giúp việc quản lý đất đai có khoa học và hiệu quả. - Là công cụ để Nhà nước thực hiện các kế hoạch sử dụng đất nhằm hướng việc sử dụng đất một cách tiết kiệm có hiệu quả theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhà nước đặt ra. - Là công cụ cung cấp thông tin trông quá trình quản lý đất đai đặc biệt trong quá trình kiểm kê đất đai như: tổng diện tích tự nhiên, hiện trạng sử dụng đất, chủ sử dụng. - Là công cụ để Nhà nước thu các khoản phí và lệ phí đúng đối tượng. - Là cơ sở để Nhà nước giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về lĩnh vựcđất đai. - Là căn cứ để Nhà nước đền bù cho các hộ gia đình, cá nhân khi giải phóng mặt bằng. - Là cơ sơ để Nhà nước nắm và kiểm soát sự phát triển của thị trường bất động sản. d. Các đối tượng liên quan khác - Đối với ngân hàng, các tổ chức tín dụng thì GCN là căn cứ để các ngân hàng, tổ chức tín dụng đồng ý cho vay vốn kinh doanh, sản xuất. - Đối với các doanh nghiệp, công ty cổ phần thì GCN là căn cứ để xác nhận vốn góp bằng quyền sử dụng đất có hợp pháp hay không nhằm đảm bảo việc kinh doanh có hiệu quả. - Đối với người đầu tư vào đất đai (nhưng không sử dụng trực tiếp) thì GCN là căn cứ pháp lý để người đầu tư an tâm về khoản đầu tư của mình. - Đối với các cá nhân, tổ chức tham gia vào thị trường bất động sản thì GCN là cơ sở để họ nắm các thông tin cần thiết khi quyết định mua, thuê... quyền sử dụng đất của mảnh đất đó. 2.1.3. Cơ sở pháp lý về cấp GCNQSDĐ
  16. 8 Hệ thống các văn bản pháp luật có liên quan đến công tác cấp GCNQSD đất. Văn bản trước Luật đất đai 2003 có hiệu lực: - Luật Đất đai 1993 - Nghị định số 64/CP ngày 27 tháng 09năm 1993 của Chính phủ quyđịnh về giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất lâu dài. - Nghị định số 60/CP ngày 5 tháng7 năm 1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất đô thị. - Thông tư số 346/TT-TCĐC ngày 16 tháng 03 năm 1998 của Tổng cục Địa chính hướng dẫn thủ tục ĐKĐĐ, cấp GCN, lập hồ sơ địa chính. - Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 02 tháng 12 năm 1998. - Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ về lệ phí trước bạ. - Chỉ thị số 18/1999/CT-TTg ngày 01 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ về một số biện pháp đẩy mạnh việc hoàn thiện công tác cấp GCN QSDĐ nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở nông thôn vào năm 2000. - Nghị định số 38/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2000 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất. - Luật Sửa đổi bổ sung một số điều Luật Đất đai ngày 29 tháng 06 năm 2001. - Thông tư số 1990/2001/TT-TCĐC ngày 30 tháng 11 năm 2001 của Tổng cục Địa chính hướng dẫn các thủ tục ĐKĐĐ, cấp GCN và lập hồ sơ địa chính (thay thế cho Thông tư số 346/TT-TCĐC ngày 16 tháng 03 năm 1998) - Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2001 của Chính phủ về hoạt động đo đạc và lập bản đồ Văn bản sau Luật đất đai 2003 có hiệu lực: - Luật Đất đai 2003. - Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai 2003. - Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về việc lập, chỉnh lý hồ sơ địa chính.
  17. 9 - Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 ban hành về quy định sử dụng đất. - Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất. - Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về hướng dẫn thực hiện Nghị định 198/2004/NĐ-CP. - Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 05 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp GCN QSDĐ, thu hồi đất, thực hiện quyềnsử dụng đất; trình tự thủ tục bồi thường, hổ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi và giải quyết khiếu nại về đất đai. - Nghị định số 44/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 04 năm 2008 về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 198/2004/NĐ-CP của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất. (Luật đất đai năm 2003) Văn bản sau Luật đất đai 2013 có hiệu lực: - Luật Đất đai năm 2013 ngày 29 tháng 11 năm 2013 - Nghị quyết số 755/2003/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 04 năm 2005 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 07 năm 1991 làm cơ sở xác định điều kiện cấp GCN đối với trường hợp đang sử dụng nhà, đất thuộc diện thực hiện các chính sách quy định tại Điều 2 của Nghị quyết số 23/2003/QH11. - Nghị quyết số 1037/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 27 tháng 07 năm 2006 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về giao dịch dân sự về nhà ở được xác lập trước ngày 01 tháng 07 năm 1991 có người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia làm cơ sở xác định đối tượng được cấp GCN trong những trường hợp có tranh chấp. - Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai - Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
  18. 10 - Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất. - Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất. - Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. - Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận). - Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hồ sơ địa chính - Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bản đồ địa chính. - Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất. - Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. Nguyên tắc và thẩm quyền cấp GCNQSD đất * Nguyên tắc cấp GCNQSD đất Theo điều 98 của Luật đất đai 2013, nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được quy định như sau: - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó. - Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sửdụng đất, quyền sở hữu
  19. 11 nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện. - Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp. - Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu. - Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013 hoặc Giấychứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu
  20. 12 đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có. Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật đất đai 2013. * Thẩm quyền cấp GCNQSD đất Theo điều 105 của Luật đất đai 2013, thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được quy định như sau: - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam - Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ. Thẩm quyền cấp GCN còn được quy định cụ thể hơn tại điều 37 Nghị định số
nguon tai.lieu . vn