Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------- NÔNG TUẤN ANH Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐẠI ĐỒNG, HUYỆN TRÀNG ĐỊNH, TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2014 - 2016 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa chính môi trường Lớp : ĐCMT-K44-N02 Khoa : Quản lý tài nguyên Khoá học : 2011 - 2015 Thái Nguyên, năm 2016
  2. 1 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------- NÔNG TUẤN ANH Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐẠI ĐỒNG, HUYỆN TRÀNG ĐỊNH, TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2014 - 2016 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa chính môi trường Lớp : ĐCMT- K44 - N02 Khoa : Quản lý tài nguyên Khoá học : 2011 - 2015 Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS. LƯƠNG VĂN HINH Thái Nguyên, năm 2016
  3. i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và rèn luyện, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của các thầy cô giáo trong Trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là các thầy cô giáo Khoa Quản lý Tài nguyên. Các thầy cô đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản về chuyên ngành làm hành trang cho em vững bước về sau. Để hoàn thành tốt đợt thực tập tốt nghiệp và chuyên đề tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em còn nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của thầy giáo – PGS.TS Lương Văn Hinh; sự giúp đỡ của các thầy cô trong Khoa Quản lý Tài nguyên cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của ban địa chính Thị Trấn Thất Khê – Huyện Tràng Định – Tỉnh Lạng Sơn. Sự động viên của gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện để em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Trong chuyên đề sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp chỉ bảo của các thầy cô cùng các bạn sinh viên để em có thể vững bước hơn trong chuyên môn sau này. Cuối cùng em xin kính chúc các thầy cô giáo, em xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc tới ban địa chính Thị Trấn Thất Khê – Huyện Tràng Định – Tỉnh Lạng Sơn luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và đạt được nhiều thành công trong cuộc sống. Thất Khê, ngày 23 tháng 04 năm 2016 Sinh viên Nông Anh Tuấn
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2016 ........................................................................ 31 Bảng 4.2. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ giai đoạn 2014- 2016 ................................ 35 Bảng 4.3. Kết quả cấp GCNQSD đất ở và đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thị trấn Thất Khê giai đoạn 2014 - 2016 ....................... 37 Bảng 4.4. Kết quả cấp GCNQSD đất ở và đất sản xuất nông nghiệp theo diện tích ............................................................................................................................ 38 Bảng 4.5. Tổng hợp diện tích đất ở được cấp GCNQSDĐ giai đoạn 2014 – 2016 ............................................................................................................. 39 Bảng 4.6. Tổng hợp diện tích đất ở chưa được cấp GCNQSDĐ giai đoạn 2014 – 2016 ............................................................................................................. 39 Bảng 4.7. Tổng hợp diện tích đất nông nghiệp được cấp GCNQSDĐ giai đoạn 2014 – 2016 ............................................................................................................. 40 Bảng 4.8: Tổng hợp diện tích đất nông nghiệp chưa cấp GCNQSDĐ giai đoạn 2014 - 2016.............................................................................................................. 41
  5. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT TẮT ĐỊNH NGHĨA CHỮ VIẾT TẮT GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất GCN Giấy chứng nhận UBND Ủy Ban nhân dân TT Thị Trấn QSDĐ Quyền sử dụng đất QSD Quyền sử dụng LPTB Lệ phí trước bạ
  6. iv MỤC LỤC PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1 1.2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................ 2 1.3. Yêu cầu đề tài ....................................................................................................... 2 1.4. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................. 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................4 2.1. Cơ sở khoa học trong công tác cấp GCNQSDĐ .................................................. 4 2.1.1. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai ........................................................4 2.1.2. Sơ lược về hồ sơ địa chính và cấp GCNQSDĐ ................................................7 2.1.3. Cơ sở pháp lý của công tác cấp GCNQSDĐ ..................................................10 2.1.4. Quy trình cấp GCNQSDĐ ..............................................................................19 2.2. Tình hình cấp GCNQSDĐ trong cả nước và địa bàn tỉnh Lạng Sơn ............. 21 2.2.1. Tình hình cấp GCNQSDĐ trong nước............................................................21 2.2.2. Tình hình cấp GCNQSDĐ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn ..................................23 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........25 3.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................... 25 3.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu .......................................................................... 25 3.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 25 3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại thị trấn Thất Khê ...............................25 3.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất ....................................................................25 3.3.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn thị trấn Thất Khê giai đoạn 2014-2016 ..................................................................................................25 3.3.4. Thuận lợi, khó khăn và một số biện pháp khắc phục .....................................25 3.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 26 3.4.1. Phương pháp thống kê, thu thập số liệu, tài liệu .............................................26 3.4.2. Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu, tài liệu .......................................26 3.4.3. Phương pháp so sánh và đánh giá kết quả đạt được .......................................26
  7. v PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................27 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thị trấn Thất Khê ....................................... 27 4.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................27 4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ..................................................................................28 4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất ....................................................................... 31 4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2016 ...................................................................31 4.2.2. Tình hình quản lý đất đai ................................................................................33 4.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn thị trấn Thất khê huyện Tràng Định, Tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2014- 2016 ........................................ 35 4.3.1. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ đối với đất ở và đất sản xuất nông nghiệp .................................................................................................37 4.4. Đánh giá chung công tác cấp GCNQSDĐ của thị trấn Thất Khê huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2014 - 2016 ..............................................................42 4.4.1. Thuận lợi .........................................................................................................42 4.4.2. Khó khăn .........................................................................................................42 4.4.3. Giải pháp khắc phục ........................................................................................43 PHẦN 5 .....................................................................................................................49 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................................49 5.1. Kết luận .............................................................................................................. 49 5.2. Đề nghị ............................................................................................................... 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................51
  8. 1 PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là tài sản Quốc gia, là tư liệu sản xuất chủ yếu, là đối tượng lao động và là sản phẩm của lao động, quá trình khai thác sử dụng đất đai luôn gắn với sự phát triển xã hội. Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng cao, trong khi đất đai lại có hạn và ngày càng trở nên quý giá. Đồng thời dân số tăng nhanh, quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh kéo theo nhu cầu càng tăng về lương thực, đất đai sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở và các công trình công cộng,… điều này đã tạo nên áp lực ngày càng lớn đối với quỹ đất, đặc biệt là đất nông nghiệp. Chính vì vậy giá trị của đất ngày càng cao và yêu cầu sử dụng đất càng phải tốt hơn với hiệu quả kinh tế xã hội. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý xác lập mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước và người sử dụng đất. Đây là yếu tố góp phần quan trọng vào việc nắm chắc quỹ đất của từng địa phương giúp cho việc quy hoạch sử dụng hợp lý từng loại đất, tạo điều kiện cho việc nâng cao hiệu quả sản xuất. Đăng ký, cấp GCNQSDĐ góp phần hoàn thiện hồ sơ địa chính, giúp cho việc nắm chắc quỹ đất cả về số lượng và chất lượng. Thị trấn Thất Khê là trung tâm Chính trị, kinh tế, văn hoá của huyện Tràng Định, là một Thị trấn có cánh đồng bao quanh, thuộc khu vực trung tâm huyện Tràng Định. Thị trấn đang trên đà phát triển trong thời gian qua nhu cầu về đất đai ngày càng tăng lên khiến cho quá trình sử dụng đất có nhiều biến động lớn, dẫn đến công tác quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn cần được quan tâm nhiều hơn làm thế nào để có thể sử dụng hợp lý, khoa học và có hiệu quả nguồn tài nguyên đất. Chính vì vậy công tác quản lý nhà nước về đất đai quy định rõ trong nội dung quản lý nhà nước về đất đai của Luật đất đai 2013 luôn được Đảng bộ và chính quyền thị trấn đặc biệt quan tâm. Xuất phát từ
  9. 2 những vấn đề trên, được sự đồng ý của Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên và dưới sự hướng dẫn của thầy giáo: PGS.TS. Lương Văn Hinh, em tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thị trấn Thất Khê - huyện Tràng Định - tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2014- 2016”. 1.2. Mục đích nghiên cứu - Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn thị trấn Thất Khê huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2014 -2016. - Đánh giá những thuận lợi, khó khăn của công tác đăng ký và cấp GCNQSDĐ trên địa bàn thị trấn Thất Khê huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn. - Đề xuất những giải pháp thích hợp góp phần làm tăng tiến độ của công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn Thất Khê trong những giai đoạn tới. 1.3. Yêu cầu đề tài - Số liệu thu được phải đầy đủ, chính xác, phản ánh khách quan, trung thực; - Những phân tích, đánh giá phải dựa trên cơ sở pháp lý và tình hình chung; - Những giải pháp đưa ra phải phù hợp với địa phương và có tính khả thi. 1.4. Ý nghĩa của đề tài * Đối với học tập - Việc hoàn thiện đề tài sẽ là cơ hội cho sinh viên củng cố kiến thức đã học trong nhà trường, đồng thời là cơ hội để sinh viên bước đầu tiếp cận với thực tế nghề nghiệp trong tương lai. - Cần nắm vững những quy định của pháp luật về cấp GCNQSDĐ theo Luật Đất đai 2003, Luật Đất đai 2013, hệ thống các văn bản dưới luật về đất đai của Trung ương và địa phương trong công tác cấp GCNQSDĐ. * Đối với thực tiễn
  10. 3 - Kiến nghị và đề xuất với các cấp có thẩm quyền đưa ra những giải pháp phù hợp để công tác cấp GCNQSDĐ nói riêng và công tác quản lý Nhà nước về đất đai nói chung được tốt hơn. - Đề tài có ý nghĩa góp phần đẩy nhanh công tác cấp GCNQSDĐ ở thị trấn Thất Khê – huyện Tràng Định – tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn tới. - Việc hoàn thiện đề tài sẽ là cơ hội cho sinh viên củng cố kiến thức đã học trong nhà trường, đồng thời là cơ hội để sinh viên bước đầu tiếp cận với thực tế nghề nghiệp trong tương lai. - Cần nắm vững những quy định của pháp luật về cấp GCNQSDĐ theo Luật Đất đai 2003, Luật Đất đai 2013, hệ thống các văn bản dưới luật về đất đai của Trung ương và địa phương trong công tác cấp GCNQSDĐ. * Đối với thực tiễn - Kiến nghị và đề xuất với các cấp có thẩm quyền đưa ra những giải pháp phù hợp để công tác cấp GCNQSDĐ nói riêng và công tác quản lý Nhà nước về đất đai nói chung được tốt hơn. - Đề tài có ý nghĩa góp phần đẩy nhanh công tác cấp GCNQSDĐ ở thị trấn Thất Khê huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn tới.
  11. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học trong công tác cấp GCNQSDĐ 2.1.1. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai Trong quá trình phát triển của xã hội loài người sự hình thành của một nền văn minh vật chất - văn hoá tinh thần, các thành tựu khoa học kỹ thuật đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản là sử dụng đất. Ngày nay kinh tế xã hội ngày càng phát triển cùng với sự bùng nổ dân số thì nhu cầu sử dụng đất của con người ngày càng gia tăng đa dạng và phức tạp. Vì vậy để sử dụng đất đai một cách khoa học, tiết kiệm mang lại hiệu quả cao nhất thì Nhà nước phải có một chế độ chính sách về đất đai mang tính pháp lý, song phải hợp lý và chặt chẽ nhằm quản lý toàn bộ quỹ đất. Ở Việt Nam đối tượng của quản lý đất đai là toàn bộ diện tích các loại đất trong phạm vi ranh giới hành chính các cấp. Thực chất của việc quản lý Nhà nước về đất đai là công tác quản lý sao cho đúng quy định của Luật Đất đai. Nhà nước quản lý đất đai thông qua các văn bản pháp luật, Nhà nước giao cho Uỷ ban nhân dân các cấp phải thực hiện việc quản lý đất đai trên toàn bộ ranh giới hành chính đối với tất cả các loại đất theo quy định của pháp luật. Công tác quản lý cũng như vấn đề sử dụng đất đai mang lại hiệu quả được nêu tại khoản 2 Điều 6 (Luật đất đai, năm 2003) [4] đề ra 13 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai như sau: 1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó. 2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính. 3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
  12. 5 4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. 5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất. 6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 7. Thống kê, kiểm kê đất đai. 8. Quản lý tài chính về đất đai. 9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản. 10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. 11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai. 12. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai. 13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai. Từ ngày 1 tháng 7 năm 2014 có sử đổi và bổ sung về việc quản lý sử dụng đất đai theo Điều 22 (Luật đất đai, năm 2013) [5] đã đề ra 15 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai như sau: 1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó. 2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính. 3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất. 4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. 5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyên mục đích sử dụng đất.
  13. 6 6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất. 7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhân quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 8. Thống kê, kiểm kê đất đai. 9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai. 10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất. 11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. 12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai. 13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai. 14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tô cáo trong quản lý và sử dụng đất đai. 15. Quản lý hoạt đọng dịch vụ về đất đai Thông qua 15 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai thì nội dung công tác đăng ký cấp GCNQSDĐ là cơ sở để xác lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa nhà nước và người sử dụng đất. Đây là cơ sở để nhà nước bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sử dụng đất. Mặt khác cũng thông qua hoạt động này mà Nhà nước thực hiện quyền giám sát tình hình sử dụng đất đai của các chủ sử dụng theo đúng quy định của pháp luật. Đảm bảo cho việc sử dụng đất của các chủ sử dụng trên từng thửa đất tuân thủ theo đúng nề nếp kỷ cương pháp luật, tạo điều kiện để nhà nước quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật. Điều mà chúng ta có thể thấy trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai, thì hoạt động đăng ký cấp GCNQSDĐ có một vai trò hết sức quan trọng và đây là một trong những hoạt động nắm chắc tình hình về đất đai. Chính vì vậy thông qua hoạt động này chúng ta sẽ xác định và biết được thông tin của từng thửa đất và là cơ sở để quản lý các thông tin về đất đai trong hệ thống hồ sơ địa chính với đầy đủ các thông tin tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình trạng pháp lý của
  14. 7 từng thửa đất. Hệ thống các thông tin đó chính là sản phẩm kế thừa từ việc thực hiện các nội dung, nhiệm vụ quản lý Nhà nước về đất đai. Đồng thời đây cũng là nội dung tiền đề và hướng tới hoàn thiện các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai khác như: Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất, điều tra đo đạc, khảo sát, phân hạng, định giá đất, giải quyết khiếu nại tố cáo về đất đai … Thông qua nội dung này quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được đảm bảo. Muốn nắm chắc được tình hình sử dụng, số lượng, chất lượng của toàn bộ quỹ đất thì chúng ta phải làm tốt công tác đăng ký cấp GCNQSDĐ từ cấp Trung ương đến cấp cơ sở. 2.1.2. Sơ lược về hồ sơ địa chính và cấp GCNQSDĐ a. Hồ sơ địa chính Khái niệm về hồ sơ địa chính được quy định tại Điều 40 (Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004) [9] như sau: - Hồ sơ địa chính được lập chi tiết đến từng thửa đất theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. Mỗi thửa đất phải có số hiệu riêng và không trùng với số hiệu của các thửa đất khác trong phạm vi cả nước. - Nội dung của hồ sơ địa chính phải được thể hiện đầy đủ, chính xác, kịp thời, phải được chỉnh lý thường xuyên đối với các biến động theo quy định của pháp luật trong quá trình sử dụng đất. - Hồ sơ địa chính phải được lập thành một (01) bản gốc và hai (02) bản sao từ bản gốc; bản gốc được lưu tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, một bản sao được lưu tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường, một bản sao lưu tại UBND xã, phường, thị trấn. Bản gốc hồ sơ địa chính phải được chỉnh lý kịp thời khi có biến động về sử dụng đất, bản sao hồ sơ địa chính phải được chỉnh lý phù hợp với bản gốc hồ sơ địa chính. - Bản đồ địa chính được lập theo quy định sau:
  15. 8 + Bản đồ địa chính được lập theo chuẩn kỹ thuật thống nhất trên hệ thống tọa độ nhà nước. + Nội dung bản đồ địa chính thể hiện thửa đất; hệ thống thủy văn, thủy lợi; hệ thống đường giao thông; mốc giới và đường địa giới hành chính các cấp, mốc giới hành lang an toàn công trình; điểm tọa độ địa chính; địa danh và các ghi chú thuyết minh. + Thửa đất phải được thể hiện chính xác về ranh giới; đỉnh thửa phải có tọa độ chính xác. Mỗi thửa đất phải kèm theo thông tin về số hiệu thửa đất, diện tích thửa đất và kí hiệu loại đất. + Bản đồ địa chính phải do các đơn vị được cấp giấy phép hành nghề hoặc được đăng ký hành nghề đo đạc bản đồ lập. - Hồ sơ địa chính được lưu giữ và quản lý dưới dạng tài liệu trên giấy và từng bước chuyển sang dạng số để quản lý trên máy tính. UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm đầu tư tin học hóa hệ thống hồ sơ địa chính. - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế đối với việc lập hồ sơ địa chính trên giấy và hồ sơ địa chính dạng số; hướng dẫn việc lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính trên giấy và hồ sơ địa chính dạng số; quy định tiến trình thay thế hệ thống hồ sơ địa chính trên giấy bằng hệ thống hồ sơ địa chính dạng số. Lập và quản lý hồ sơ địa chính được quy định tại Điều 47 (Luật Đất đai 2003) [4] bao gồm: - Bản đồ địa chính. - Sổ địa chính. - Sổ mục kê. - Sổ theo dõi biến động đất đai. Nội dung hồ sơ địa chính bao gồm các thông tin sau: - Số hiệu, kích thước, hình thể, diện tích, vị trí.
  16. 9 - Người sử dụng đất. - Nguồn gốc, mục đích, thời hạn sử dụng đất. - Giá đất, các tài sản gắn liền với đất, các nghĩa vụ tài chính về đất đai đã thực hiện và chưa thực hiện. - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các quyền và những hạn chế về quyền của người sử dụng đất. - Biến động trong quá trình sử dụng đất và các thông tin khác có liên quan. Bộ Tài nguyên và môi trường quy định về hồ sơ địa chính, hướng dẫn việc lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính. Hồ sơ địa chính được quy định tại Điều 96 (Luật Đất đai 2013) [5] như sau: - Hồ sơ địa chính bao gồm các tài liệu dạng giấy hoặc dạng số thể hiện thông tin chi tiết về từng thửa đất, người được giao quản lý đất, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, các quyền và thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. - Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính và việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính; lộ trình chuyển đổi hồ sơ địa chính dạng giấy sang hồ sơ địa chính dạng số. b. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Khoản 20 Điều 4 (Luật Đất đai 2003) [4] quy định: “GCNQSDĐ là giấy do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. Giấy chứng nhận là chứng thư pháp lý thể hiện mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước và người sử dụng đất”. Điều 96 (Luật Đất đai 2013) [5] quy định về việc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau: - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo một loại mẫu thống nhất trong cả nước.
  17. 10 Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 vẫn có giá trị pháp lý và không phải đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp người đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 có nhu cầu cấp đổi thì được đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này. Thông qua GCNQSDĐ thì Nhà nước có thể nắm được thông tin chung về những mảnh đất hoặc được giao hay cho thuê, từ đó có thể ban hành những pháp lệnh phục vụ công tác quản lý sử dụng có hiệu quả nhất đối với đất đai. Hơn nữa thông qua GCNQSDĐ chủ sử dụng đất có đầy đủ cơ sở pháp lý để thực hiện quyền sử dụng đất và nghĩa vụ sử dụng đất của mình khi được Nhà nước giao và cho thuê đúng pháp luật. GCNQSDĐ là một tài liệu quan trọng trong hồ sơ địa chính do cơ quan quản lý đất đai Trung ương phát hành mẫu thống nhất toàn quốc. Hiện nay GCNQSDĐ được ban hành theo quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 1/11/2004 của Bộ Tài nguyên Môi trường. Chỉ thị những cơ quan Nhà nước có thẩm quyền được nhà nước quy định mới có thẩm quyền cấp GCNQSDĐ cho đối tượng được giao hoặc cho thuê. Cơ quan Nhà nước thẩm quyền được giao hoặc cho thê loại đất nào thì có thẩm quyền cấp GCNQSDĐ đối với loại đất đó. 2.1.3. Cơ sở pháp lý của công tác cấp GCNQSDĐ a. Những căn cứ pháp lý của việc cấp GCNQSDĐ - Nghị định 64/CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ quy định về việc giao đất cho hộ gia đình cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp.
  18. 11 - Chỉ thị 10/CT-TTg ngày 10/07/1999 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh việc ban hành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở nông thôn vào năm 2000. - Quyết định số 499/QĐ - ĐC của Tổng cục Địa chính ngày 27/01/1995 về quy định sổ mục kê, sổ địa chính, sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ theo dõi biến động đất đai. - Công văn số 647/ CV - ĐC của Tổng cục Địa chính ngày 31/01/1995 “V/v hướng dẫn xử lý một số vấn đề đất đai để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”. - Công văn số 1427/CV-ĐC ngày 13/10/1995 “V/v hướng dẫn xử lý một số vấn đề đất đai để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”. - Thông tư số 346/1998/TT-TCĐC ngày 16/3/1998 của Tổng cục Địa chính “V/v hướng dẫn thủ tục đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”. - Chỉ thị 18/CT-TTg ngày 01/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp đẩy mạnh việc hoàn hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp, đất ở nông thôn, đất lâm nghiệp năm 2000. - Thông tư số 1990/2001/TT-TCĐC của Tổng cục Địa chính hướng dẫn đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.(Thay thế thông tư 346/1998). - Luật Đất đai 2003 ngày 10/12/2003. - Luật Đất đai 2013 ngày 29/11/2013. - Chỉ thị 05/2004/CT - TTg ngày 09/02/2004 về việc triển khai khi hành Luật Đất đai 2003. - Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (có hiệu lực từ 01/07/2014) - NĐ 181/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004 về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2003.
  19. 12 - NĐ số 198/2004/NĐ - CP ngày 03/12/2004 quy định cụ thể hoá Luật Đất đai về việc thu tiền sử dụng cấp giấy chứng nhận. - Thông tư liên tịch 38/2004/TTLT/BTNMT - BM, ngày 31/12/2004 hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và tổ chức phát triển quỹ đất. - Quyết định số 24/2004/QĐ - BTNMT của Bộ trưởng Bộ TNMT ban hành quy định về cấp GCNQSDĐ ngày 01/11/ 2004. - Thông tư số 29/2004/TT - BTNMT ngày 01/11/2004 về việc hướng dẫn, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính. - Thông tư 05 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày 01/11/2004 hướng dẫn Nghị định 181. - NĐ số 95/2005/NĐ - CP ngày 15/7/2005 về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu nhà công trình xây dựng. - NĐ số 17/2006/NĐ - CP ngày 27/01/2006 sửa đổi, bổ xung một số quy định về việc thu tiền sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận, việc xác nhận hợp đồng chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao. - NĐ số 47/2003/NĐ - CP ngày 12/5/2003 quy định về việc thu lệ phí về nhà, đất khi cấp giấy chứng nhận. - Thông tư số 01/2005/TT - BTNMT ngày 13/4/2005 hướng dẫn về khi cấp giấy chứng nhận: việc xác định thời hạn sử dụng đất, xác định mục đích sử dụng đất chính và mục đích phụ trong một số trường hợp đang sử dụng đất, việc cấp giấy chứng nhận cho cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất nông nghiệp. - Thông tư số 06/2007/TT - BTNMT ngày 25/5/2006 quy định bổ xung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hộ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và khiếu nại về đất đai.
  20. 13 - Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (có hiệu lực từ 05/07/2014). - Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về hồ sơ địa chính (có hiệu lực từ 05/07/2014). - Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về bản đồ địa chính (có hiệu lực từ 05/07/2014). * Các văn bản dưới luật ở các cấp tại tỉnh Lạng sơn và thị trấn Thất Khê - Nghị định 88/2009/NĐ-CP của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất. - Quyết định 42/2014/QĐ-UBND ngày 17/09/2014 của UBND tỉnh Lạng Sơn Quyết định ban hành Quy định về Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Đăng ký biến động về sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trên đại bàn tỉnh Lạng Sơn. - Chỉ thị 7/CT-UBND ngày 18/04/2014 của UBND tỉnh Lạng Sơn Chỉ thị về việc triển khai thi hành Luật Đất đai 2013 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. - Quyết định 852/QĐ-UBND ngày 06/05/2013 của UBND tỉnh Lạng Sơn Quyết định về việc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cấp sai quy dịnh. - Quyết định 790/QĐ-UBND ngày 26/04/2013 của UBND tỉnh Lạng Sơn Quyết định về việc phê duyệt Kế hoạch cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu năm 2013 tỉnh Lạng Sơn. Các văn bản trên đã góp phần không nhỏ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai được tốt hơn, bổ xung và hoàn thành hệ thống Luật Đất đai, làm cho công tác đăng kí đất đai, cấp GCNQSDĐ ở các cấp vừa chặt chẽ, vừa thể hiện tính khoa học cao. Cũng qua đây cho thấy chính sách đất đai luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi nền kinh tế nước ta đang chuyển
nguon tai.lieu . vn