- Trang Chủ
- Báo cáo khoa học
- Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá chất lượng môi trường không khí của Công ty cổ phần Thép Toàn Thắng
Xem mẫu
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐÀO VŨ HOÀI LINH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP TOÀN THẮNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Địa chính môi trường
Khoa : Quản lý tài nguyên
Khóa học : 2015 - 2019
THÁI NGUYÊN - 2019
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐÀO VŨ HOÀI LINH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP TOÀN THẮNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Địa chính môi trường
Lớp : 47 - ĐCMT
Khoa : Quản lý tài nguyên
Khóa học : 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Hoàng Thị Lan Anh
THÁI NGUYÊN - 2019
- i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp này, trước hết em xin gửi lời cảm ơn
chân thành đến các thầy, cô giáo trong khoa Quản lí tài nguyên trường Đại
học Nông Lâm.
Đặc biệt, em xin gửi đến cô giáo Th.S Hoàng Thị Lan Anh, người đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập lời cảm ơn sâu
sắc nhất. Đồng thời em xin cảm ơn nhà trường đã tạo cơ hội để em được thực
tập ở nơi mà em yêu thích, cho em bước ra đời sống thực tế để áp dụng những
kiến thức mà các thầy, cô giáo đã giảng dạy. Qua công việc thực tập này, em
nhận ra nhiều điều mới mẻ và bổ ích để giúp cho công việc sau này của bản thân.
Cuối cùng, em xin cảm ơn Ban lãnh đạo, các phòng ban của Công ty cổ
phần Thép Toàn Thắng đã tạo điều kiện cho em được tìm hiểu thực tiễn trong
suốt quá trình thực tập tại Công ty cũng như quá trình điều tra, thu thập số
liệu cho đề tài.
Do thời gian thực tập có hạn và kiến thức của bản thân còn hạn chế nên
bài báo cáo thực tập khó tránh khỏi những sai sót nhất định, em rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp và thông cảm của quý thầy cô. Em xin kính
chúc quý thầy cô, các cô, chú, anh, chị luôn dồi dào sức khỏe và đạt được
nhiều thành công trong sự nghiệp.
Thái Nguyên, ngày......tháng......năm 2019
Sinh viên
Đào Vũ Hoài Linh
- ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... i
MỤC LỤC .......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................... v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... vi
Phần 1: MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 3
2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 3
2.1.1. Khái niệm chung ..................................................................................... 3
2.1.2. Môi trường không khí và ô nhiễm môi trường không khí ...................... 4
2.1.3. Các nguồn gây ô nhiễm không khí.......................................................... 5
2.1.4. Các khí nhân tạo gây ô nhiễm môi trường .............................................. 7
2.1.5. Tác hại của ô nhiễm không khí ............................................................. 10
2.2. Cơ sở pháp lí của đề tài ............................................................................ 13
2.3. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 14
2.3.1. Tình hình ô nhiễm không khí trên thế giới ........................................... 14
2.3.2. Tình hình ô nhiễm không khí tại Việt Nam .......................................... 16
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 24
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 24
3.2. Phạm vi và thời gian nghiên cứu .............................................................. 24
3.2.1. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 24
3.2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 24
- iii
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 24
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 24
3.4.2. Phương pháp kế thừa............................................................................. 25
3.4.3. Phương pháp lấy mẫu ............................................................................ 25
3.4.4. Phương pháp so sánh, tổng hợp và viết báo cáo ................................... 26
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................... 27
4.1. Tổng quan về nhà máy luyện xỉ giàu Mangan ......................................... 27
4.1.1. Giới thiệu chung .................................................................................... 27
4.1.2. Hoạt động phát sinh chất thải của nhà máy .......................................... 29
4.1.3. Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nhà máy đã thực hiện ....... 31
4.2. Đánh giá thực trạng chất lượng môi trường không khí tại khu vực
làm việc của nhà máy ............................................................................ 35
4.3. Đánh giá thực trạng khí thải xung quanh nhà máy .................................. 39
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 44
5.1. Kết luận .................................................................................................... 44
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 46
- iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Kết quả đo, phân tích chất lượng môi trường không khí khu
vực làm việc của nhà máy........................................................... 37
Bảng 4.2: Kết quả đo vi khí hậu .................................................................. 38
Bảng 4.3: Kết quả quan trắc đo ống khói .................................................... 39
- v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Công ty Cổ phần Thép Toàn Thắng ........................................... 27
Hình 4.2: Vị trí công ty ............................................................................... 27
Hình 4.3: Công ty cổ phần Thép Toàn Thắng đang xây dựng hệ thống
lò thổi bằng oxi thay thế lò điện hồ quang ................................. 32
Hình 4.4: Cấu tạo bể tự hoại ....................................................................... 34
Hình 4.5: Nhà xưởng của công ty cổ phần Thép Toàn Thắng.................... 35
Hình 4.6: Lấy mẫu quan trắc khu vực bãi chứa nguyên liệu của nhà máy .... 36
Hình 4.7: Lấy mẫu quan trắc khu vực nhà xưởng sản xuất của nhà máy ...... 36
Hình 4.8: Lấy mẫu quan trắc khí thải ống khói của nhà máy ..................... 39
Hình 4.9: Biểu đồ thể hiện nồng độ bụi của khí thải so sánh với
QCVN 51:2013/BTNMT áp dụng cho Cmax............................. 41
Hình 4.10: Biểu đồ so sánh kết quả quan trắc nồng độ bụi khí thải ống
khói giữa các đợt quan trắc ......................................................... 42
Hình 4.11: Biểu đồ so sánh kết quả quan trắc SO2 khí thải ống khói
giữa các đợt quan trắc ................................................................. 42
Hình 4.12: Biểu đồ kết quả quan trắc NOx tính theo NO2 khí thải ống
khói giữa các đợt quan trắc ......................................................... 43
- vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nội dung viết tắt
BOD Nhu cầu oxy sinh hóa
BTNMT Bộ tài nguyên môi trường
BVTV Bào vệ thực vật
COD Nhu cầu oxy hóa học
ĐTM Đánh giá tác động môi trường
NĐ-CP Nghị định–Chính phủ
QCVN Quy chuẩn Việt Nam
QĐ-BTNMT Quyết định-Bộ tài nguyên môi trường
QĐ-BYT Quyết định-Bộ y tế
QĐUB Quyết định Ủy ban
QĐ-UBND Quyết định-Ủy ban nhân dân
QH Quốc hội
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
TCVSLĐ Tiêu chuẩn vệ sinh lao động
TT Thông tư
- 1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1 . Đặt vấn đề
Việt Nam đang trong giai đoạn đô thị hóa công nghiệp hóa và cùng với
việc gia tăng dân số quá nhanh đã xả thải vào môi trường làm cho môi trường
bị ô nhiễm hết sức nghiêm trọng và với nhiều dạng ô nhiễm khác nhau. Đặc
biệt là ô nhiễm môi trường không khí với các nhà máy và cơ sở sản xuất, kinh
doanh công nghiệp, thủ công nghiệp sử dụng nhiều nhiên liệu than đá, dầu mỏ
khí đốt, củi gỗ và nạn cháy rừng… làm cho vấn đề ô nhiễm môi trường không
khí ngày càng nghiêm trọng. Vì vậy bảo vệ môi trường là một trong những ưu
tiên hàng đầu mà Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm trong chiến lược phát
triển kinh tế xã hội trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của đất nước thì Thái Nguyên cũng
đang phát triển một cách nhanh chóng bằng việc giảm tỉ trọng nông nghiệp,
tăng tỉ trọng các ngành công nghiệp, xây dựng, dịch vụ, thương mại và đặc
biệt hơn là quá trình phát triển đô thị hóa, công nghiệp hóa diễn ra hết sức
mạnh mẽ.
Thái Nguyên là một tỉnh có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú về
cả chủng loại lẫn số lượng đó là một lợi thế lớn trong ngành công nghiệp
luyện kim, khai khoáng, khai thác than, sản xuất các vật liệu xây dựng. Các
hoạt động này gây ảnh hưởng không nhỏ tới môi trường không khí của tỉnh
Thái Nguyên. Do đó việc xem xét đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường
không khí của tỉnh Thái Nguyên là một vấn đề được quan tâm hiện nay. Xuất
phát từ những vấn đề nêu trên và nhận thấy sự quan trọng trong công tác đánh
giá hiện trạng chất lượng môi trường, được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà
trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lí tài nguyên - Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của giản viên ThS. Hoàng Thị Lan
Anh, em thực hiện đề tài “Đánh giá chất lượng môi trường không khí của
- 2
Công ty cổ phần Thép Toàn Thắng” nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường tại thành phố Thái Nguyên.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Thông qua đề tài nghiên cứu phân tích và đánh giá được hiện trạng môi
trường không khí tại khu vực xung quanh và khu vực sản xuất của Công ty cổ
phần Thép Toàn Thắng - Nhà máy luyện xỉ giàu Mangan, thuộc KCN Sông
Công, phường Bách Quang, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Áp dụng kiến thức đã học trong nhà trường vào thực tế.
Nâng cao kiến thức và tích lũy kinh nghiệm từ thực tế cho công việc
sau khi ra trường.
Bổ sung tư liệu cho học tập.
Là tài liệu tham khảo dành cho tổ chức, cá nhân, tập thể, cơ quan
quan tâm và muốn tham khảo các vấn đề có liên quan.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Dự báo mức độ ô nhiễm môi trường không khí tại khu vực xung
quanh nhà máy.
Cảnh báo nguy cơ tiềm tàng về ô nhiễm suy thoái môi trường không
khí do các hoạt động sản xuất gây ra, ngăn ngừa và giảm thiểu ô nhiễm môi
trường không khí, bảo vệ sức khoẻ của người công nhân lao động.
+ Đưa ra các tác động của hoạt động khai thác tới môi trường để từ đó
giúp cho đơn vị tổ chức khai thác có các biện pháp quản lý, ngăn ngừa các tác
động xấu tới môi trường, cảnh quan và con người.
+ Làm cơ sở cho công tác quy hoạch, lập kế hoạch xây dựng chính sách
bảo vệ môi trường và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- 3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm chung
Theo điều 3 “Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam” tại Quyết định số
55/2014/QH13 ngày 23/06/2014 quy định [6]:
- Môi trường: là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác
động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật.
- Ô nhiễm môi trường: là sự biến đổi của các thành phần môi trường
không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường
gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật.
- Hoạt động bảo vệ môi trường: là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn
chế các tác động xấu đến môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô
nhiễm, suy thoái, cải thiện, phục hồi môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài
nguyên thiên nhiên nhằm giữ môi trường trong lành.
- Quy chuẩn kỹ thuật môi trường: là mức giới hạn của các thông số về
chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có
trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành dưới dạng văn bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi trường.
- Tiêu chuẩn môi trường: là mức giới hạn của các thông số về chất
lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong
chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các
tổ chức công bố dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường.
- Quản lý chất thải: là quá trình phòng ngừa, giảm thiểu, giám sát, phân
loại, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải.
- Quan trắc môi trường: là quá trình theo dõi có hệ thống về thành phần
môi trường, các yếu tố tác động lên môi trường nhằm cung cấp thông tin đánh
- 4
giá hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường và các tác động xấu đối với
môi trường.
- Đánh giá tác động môi trường: là việc phân tích, dự báo tác động đến
môi trường của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra biện pháp bảo vệ môi trường khi
triển khai dự án đó.
2.1.2. Môi trường không khí và ô nhiễm môi trường không khí
* Môi trường không khí: Môi trường không khí là lớp không khí bao
quanh trái đất.
* Ô nhiễm môi trường không khí: "Ô nhiễm không khí là sự có mặt
một chất lạ hoặc một sự biến đổi quan trọng trong thành phần không khí, làm
cho không khí không sạch hoặc gây ra sự toả mùi, có mùi khó chịu, giảm
tầm nhìn xa (do bụi)".[12].
Vấn đề ô nhiễm không khí có thể chia một cách đơn giản thành 3 phần
cơ bản sau đây:
- (1) Nguồn ô nhiễm là nguồn thải ra các chất ô nhiễm. Chất thải từ
nguồn ô nhiễm phải được khống chế tại chỗ trước khi thải vào khí quyển. Các
hệ thống khống chế ô nhiễm tại nguồn thải bao gồm: Thay đổi nguyên liệu,
nhiên liệu gây ô nhiễm nhiều bằng nguyên nhiên liệu gây ô nhiễm ít hoặc
không gây ô nhiễm, cải tiến dây chuyền sản xuất để hạn chế ô nhiễm, nâng
cao ống khói, thiết bị làm sạch khí thải.
- (2) Khí quyển là môi trường trung gian để vận chuyển các chất ô
nhiễm từ nguồn phát thải đến nơi tiếp nhận. Khí quyển được chia làm 4 tầng
dựa trên sự biến thiên nhiệt độ theo độ cao:
+ Tầng đối lưu: Lớp khí quyển tiến giáp mặt đất có bề dày 10 - 12 km ở
vĩ độ trung bình và khoảng 16 - 18 km ở các cực. Tầng đối lưu hầu như hoàn
toàn trong suốt với các tia bức xạ sóng ngắn của mặt trời nhưng thành phần
hơi nước trong phần đối lưu hấp thụ rất mạnh bức xạ sóng dài của mặt đất, do
đó tầng đối lưu được nung nóng chủ yếu từ mặt đất. Từ đó phát sinh ra sự xáo
trộn không khí theo chiều đứng, hình thành ngưng tụ hơi nước và kéo theo là
- 5
mây, mưa. Trong tầng đối lưu nhiệt độ giảm theo chiều cao trung bình khoảng
0,5 - 0,6oC / 100m.
Tầng bình lưu có độ cao từ 12 - 15 km trên mặt đất, trong tầng bình
lưu có chứa tầng ozon nhờ đó các tia cực tím trong thành phần bức xạ của mặt
trời bị hấp thụ mạnh nên nhiệt độ ở tầng này tăng theo độ cao đến 0 oC ở độ
cao 55 km.
Tầng giữa của khí quyển ở phía trên tầng bình lưu có độ cao 50 - 55
km đến 85 km. Nhiệt độ không khí giảm gần như tỉ lệ nghịch bậc nhất với độ
cao và đạt trị số gần -100oC.
Tầng nhiệt quyển là tầng trên cùng của khí quyển có lớp không khí
loãng. Nhiệt độ trong tầng nhiệt quyển tăng và đạt đến trị số gần 1200oC ở độ cao
700 km.
Hầu như các hiện tượng khí tượng chi phối đặc điểm thời tiết đều xảy
ra trên tầng đối lưu do đó tầng đối lưu có ý nghĩa rất lớn trong sự phát tán
chất ô nhiễm. Ở tầng đối lưu các yếu tố khí tượng (tốc độ gió, hướng gió,
nhiệt độ khí quyển, độ ẩm, không khí, bức xạ mặt trời, độ mây che phủ và độ
ổn định của khí quyển), các yếu tố về nguồn thải từ các hoạt động sản xuất
của con người (nhiệt độ khí thải, chiều cao ống khói, vận tốc khí thải, lưu
lượng khí thải) và các yếu tố về địa hình (chiều cao, chiều rộng của các công
trình, đồi núi, thung lũng), chất ô nhiễm sẽ phát tán, pha loãng, biến đổi hóa
học hay xảy ra các quá trình sa lắng khô, sa lắng ướt. Các chất ô nhiễm sơ cấp
sinh ra từ nguồn có thể biến đổi thành các chất ô nhiễm thứ cấp. Cuối cùng
các chất ô nhiễm sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn tiếp nhận.
(3) Nguồn tiếp nhận chất ô nhiễm là con người, động, thực vật…
2.1.3. Các nguồn gây ô nhiễm không khí
2.1.3.1. Nguồn tự nhiên
Do các hiện tượng tự nhiên gây ra: núi lửa, cháy rừng, các quá trình
phân hủy động, thực vật tự nhiên… tổng hợp các yếu tố gây ô nhiễm có
- 6
nguồn gốc tự nhiên rất lớn, nhưng phân bố tương đối đồng đều trên toàn thế
giới không tập trung trong một vùng. Trong quá trình phát triển, con người đã
thích nghi các nguồn này:
+ Núi lửa: Núi lửa phun ra những nham thạch nóng và nhiều khói bụi
giàu sunfua, mêtan và những loại khí khác. Không khí chứa bụi được phun
lên rất cao và lan toả đi rất xa.
+ Cháy rừng: Các đám cháy rừng và đồng cỏ bởi các quá trình tự nhiên
xảy ra do sấm chớp, cọ sát giữa thảm thực vật khô như tre, cỏ. Các đám cháy
này thường lan truyền rộng, phát thải nhiều bụi và khí.
+ Bão bụi gây nên do gió mạnh và bão, mưa bào mòn đất sa mạc, đất
trồng và gió thổi tung lên thành bụi. Nước biển bốc hơi và cùng với sóng biển
tung bọt mang theo bụi muối lan truyền vào không khí.
+ Các quá trình phân huỷ, thối rữa xác động, thực vật tự nhiên cũng
phát thải nhiều chất khí, các phản ứng hoá học giữa những khí tự nhiên hình
thành các khí sunfua, nitrit, các loại muối v.v... Các loại bụi, khí này đều gây
ô nhiễm không khí [14].
2.1.3.2. Nguồn nhân tạo
- Ô nhiễm từ sản xuất công nghiệp: Đây là nguồn gây ô nhiễm lớn nhất
của con người. Các quá trình đốt các nhiên liệu hóa thạch: than, dầu, khí
đốt… Đặc điểm của ô nhiễm từ công nghiệp có nồng độ chất độc cao, thường
tập trung trong một không gian nhất định. Tùy thuộc vào quy trình công nghệ
và nhiên liệu sử dụng thì lượng chất độc hại và loại chất độc hại sẽ khác nhau.
- Từ giao thông vận tải: Ô nhiễm môi trường không khí từ giao thông
vận tại là nguồn gây ô nhiễm lớn đối với không khí, đặc biệt là các khu đô thị
và khu đông dân cư. Các quá trình tạo ra các khí gây ô nhiễm là quá trình đốt
nhiên liệu của động cơ: CO, CO2, SO2, NOx, Pb,….các bụi đất cuốn theo
trong quá trình di chuyển. Đặc điểm nổi bật của ô nhiễm không khí từ hoạt
động giao thông vận tải là nguồn ô nhiễm thấp, di động, khả năng khuếch tán
phụ thuộc vào phương tiện, nhiên liệu đốt, địa hình,…
- 7
- Từ sản xuất nông nghiệp: tự hoạt động thâm canh như sử dụng phân bón,
thuốc bảo vệ thực vật cho cây trồng chăn nuôi thủy hải sản… một phần cây
trồng, vật nuôi hấp thụ, còn chất tồn dư sẽ phát tán trong không khí, hoặc bị rửa
trôi ngấm vào đất và lắng đọng lại ở môi trường mương máng, sông ngòi.
- Từ sinh hoạt của các khu dân cư: Kết quả đo lường, phân tích cho thấy
các thành phố lớn với mật đô dân cư đông là những nơi có môi trường không
khí ô nhiễm nặng. Ngay cả khu vực nông thôn thì tình trạng ô nhiễm không
khí ở một số vùng cũng ở mức đáng báo động, với nồng độ bụi vượt xa so với
tiêu chuẩn cho phép. Bới những vùng này phải hứng chịu khí thải từ các làng
nghề, các cơ sở sẩn xuất. Có một thực tế là các đơn vị sản xuất chưa đáp ứng
các yêu cầu về bảo vệ môi trường, mặc dù khi đi vào hoạt động đã phải cam
kết với chính quyền và người dân địa phương.
Nguồn ô nhiễm môi trường không khí do con người tạo ra như: Bếp đun
từ than, củi, dầu, khí đốt,... Nguồn ô nhiễm này nhỏ nhưng có thế gây ra ô
nhiễm cục bộ trong một phòng nhỏ hay một ngôi nhà, gây hậu quả lớn và lâu
dài. Các chất ô nhiễm gồm bụi tro, CO, CO2, SO2, hơi dầu xăng, khí đốt,….
Cống rãnh và môi trường nước mặt như: ao hồ, kênh rạch, sông ngòi bị
ô nhiễm cũng bốc hơi, khí độc, ở những khu dân cư, khu đô thị chưa thu gom,
xử lý chất thải thì sự thối rữa, phân hủy các chất hữu cơ, hoặc chôn lấp không
đúng quy định là nguồn gây ô nhiễm không khí. [14].
2.1.4. Các khí nhân tạo gây ô nhiễm môi trường
2.1.4.1. Nitơ oxit (NOx)
* Sự hình thành khí NOx:
- NOx sinh ra do sự oxi hoá nitơ có trong nhiên liệu và không khí. Khối
lượng NOx sẽ tăng rõ rệt khi nhiệt độ cháy cao hơn 1400 độ C.
- Nitơ oxit sinh ra trong quá trình đốt cháy bột than chủ yếu là NO và
NO2 gọi chung là NOx, ngoài ra còn một lượng nhỏ N2O.
* Tác hại của các khí NOx:
- Khí NO là khí không màu, cũng có ảnh hưởng nhất định đến sức khoẻ
con người nhưng không đáng kể so với ảnh hưởng của khí NO2. Với nồng độ
- 8
thường có trong không khí, NO không gây kích thích và không ảnh hưởng gì
tới sức khoẻ con người. Trong khí quyển và trong các thiết bị công nghiệp,
NO phản ứng O2 với tạo thành NO2, là một chất khí có màu nâu, rất kích thích
với cơ quan hô hấp. Tiếp xúc với khí NO2 ở nồng độ khoảng 5 ppm sau vài
phút có thể ảnh hưởng xấu đến bộ máy hô hấp, ở nồng độ 15 - 50 ppm một
vài giờ có thể nguy hiểm cho phổi, tim và gan, ở nồng độ 100 ppm có thể gây
tử vong sau một vài phút. Tiếp xúc lâu với khí NO2 khoảng 0,06 ppm sẽ gây
trầm trọng thêm các bệnh về phổi [12].
2.1.4.2.Cacbon dioxit (CO2):
* Sự hình thành khí CO2
- Cacbon dioxit CO2 xuất hiện trong ngọn lửa khi hỗn hợp nhiên liệu
không khí chưa hoàn thiện (không đều), hoặc thiếu không khí, hoặc do nhiệt
độ thấp. Khi trong sản phẩm cháy chứa các thành phần còn cháy được (chủ
yếu là CO2 và H2) thì quá trình cháy được gọi là cháy không hoàn toàn.
Nguyên nhân gây ra hoàn toàn có thể là: không khí không đủ hoặc phân bố
không khí không đều.
* Tác hại của CO2 với sức khoẻ con người
- Khí này khi tác dụng với hơi ẩm tạo thành H2CO3 có thể ăn mòn da.
Nồng độ CO2 trong không khí sạch chiếm khoảng 0,003 - 0,006%. Nồng độ
tối đa cho phép là 0,1%. [12].
2.1.4.3.Lưu huỳnh đioxit (SO2)
* Sự hình thành khí SO2
- Lưu huỳnh ở trong than dưới dạng hữu cơ hoặc vô cơ. Lưu huỳnh hữu
cơ kém bền hơn lưu huỳnh vô cơ nên phần lớn lưu huỳnh hữu cơ giải phóng
theo chất bốc hơi dưới dạng H2S trong giai đoạn thoát khí.
- Trong quá trình cháy than, toàn bộ lưu huỳnh có thể cháy được trong
than dưới tác dụng của nhiệt độ sẽ phân huỷ và chuyển thành khí SO2, sau đó
trong môi trường nhiệt độ cao của buồng lửa, một bộ phận của chúng sẽ kết
hợp với oxi tạo thành khí SO2 cùng với sự xúc tác của bề mặt đốt.
- 9
- Chất xúc tác có thể là vanadium, silizium, oxit sắt, v.v… Hiệu quả
cuối cùng của sự oxi hoá lưu huỳnh trong than là hơn 95% SO2 được hình
thành, SO3 chiếm một tỉ lệ nhỏ. Vì vậy khi nói về phát tán của oxit lưu huỳnh
chủ yếu là nói về SO2, còn nói về sự ăn mòn nhiệt độ thấp của khói thì SO3
đóng vai trò quyết định.
- Thông thường trong tổng lượng khí SO3 sinh ra, chỉ có khoảng 0,5%
đến 2% khí SO2 phát tán ra môi trường dưới dạng SO3, số còn lại thoát ra
dưới dạng khí H2SO4.
- Trong quá trình làm lạnh khói, khí axit có thể ngưng kết thành nước
axit lên trên mặt kim loại trao đổi nhiệt, gây nên hiện tượng ăn mòn nghiêm
trọng. Khí SO2 thải ra môi trường dưới tác dụng xúc tác của các bụi kim loại
trong khí quyển sẽ oxi hoá thành khí SO3. Khí SO3 gặp nước trong không khí
sẽ tạo thành sương axit, bụi axit, hoặc mưa axit không những gây ô nhiễm cho
bầu khí quyển mà còn gây nên hiện tượng ăn mòn các thiết bị.
* Tác hại của khí SO2
- Khí sunfurơ (SO2) là sản phẩm chính của sự đốt cháy hợp chất lưu
huỳnh và nó là một mối lo đáng kể đến môi trường. Khí SO2 kích thích niêm
mạc của mắt và tuyến hô hấp trên, làm sưng tấy và tiết nước nhầy, gây ho.
Không khí có nồng độ SO2 cao gây khản giọng, viêm phế quản nặng, làm
thay đổi thành phần của máu. Nồng độ SO2 của ở mức 1,6 ppm gây co thắt
cuống phổi trong vài phút. Thời gian tiếp xúc kéo dài với không khí thì thậm
chí có nồng độ SO2 thấp gây bệnh viêm phế quản, thanh quản mãn tính, gây
giãn phổi và các bệnh khác. [12].
2.1.4.4. Cacbon monoxit (CO)
- CO khi xâm nhập vào phổi sẽ thay thế O2 trong hợp chất với
hemoglobin, gây thiếu O2 trong máu, quá trình hô hấp của mô bị phá huỷ.
Biểu hiện đầu tiên khi bị ngộ độc CO xảy ra ở các cơ quan của hệ thần kinh
cao cấp bắt đầu rối loạn. Khi ngộ độc CO trầm trọng sẽ có hiện tượng ù tai,
- 10
đau đầu tăng lên kèm theo chóng mặt, mạch đập ở thái dương, nôn mửa và bất
tỉnh, co giật dẫn đến tử vong. Đối với phụ nữ mang thai, ngộ độc CO có thể dẫn
đến đẻ non, sẩy thai và làm biến dạng trẻ sơ sinh khi còn ở trong bào thai.
- Trong các nguồn phát thải từ nhà máy xi măng, khí thải từ các nguồn
thải có chiều cao sẽ phát tán đi xa gây ảnh hưởng tới môi trường xung quanh,
đến các nhà dân ở khu vực lân cận còn các nguồn thải thấp sẽ gây ô nhiễm
cục bộ [12].
2.1.5. Tác hại của ô nhiễm không khí
Chất ô nhiễm sau khi thải vào môi trường sẽ bị phát tán trong không khí
trở thành nguồn gây hại cho môi trường và sức khỏe con người. Bên cạnh đó
chúng còn ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, phát triển của động thực vật, làm hư
hỏng vật liệu và mĩ quan của các công trình kiến trúc.
2.1.5.1.Tác động tới sự phát triền kinh tế
Thiệt hại về kinh tế do ô nhiễm môi trường không khí bao gồm các
khoản chi phí: chi phí khám và thuốc chữa bệnh, tổn thất thời gian của người
chăm sóc ốm, giải quyết khiếu nại…
Dự án “Điều tra, thống kê, đánh giá ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường
tới sức khoẻ cộng đồng” do Cục Bảo vệ môi trường (2007) tiến hành tại hai
tỉnh Phú Thọ và Nam Định cho kết quả ước tính thiệt hại kinh tế do ô nhiễm
không khí tác động đến sức khoẻ trên đầu người mỗi năm trung bình là
295.000 đồng. Giả thiết, tổn thất về kinh tế do ô nhiễm không khí tác động
đến sức khoẻ đối với người dân Hà Nội và TP Hồ Chí Minh tương tự như
người dân ở Phú Thọ và Nam Định thì Hà Nội với 6,5 triệu dân, mỗi ngày
thiệt hại 5,3 tỷ đồng và TP Hồ Chí Minh với 7 triệu dân, mỗi ngày thiệt hại
5,7 tỷ đồng. Thực tế, môi trường không khí ở các đô thị lớn như Hà Nội, TP
Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng bị ô nhiễm cao hơn so với các tỉnh Phú
Thọ và Nam Định, nên thiệt hại về kinh tế do ô nhiễm không khí thực tế còn
cao hơn con số nêu trên.
- 11
Ảnh hưởng đến hoa màu theo cơ chế: Bụi trong không khí hấp thụ
những tia sóng cực ngắn của mặt trời làm cho cây không lớn và khó nảy mầm.
Những nơi ô nhiễm không khí nặng, lá cây hai bên đường quốc lộ bị phủ một
lớp đất bụi dày đặc làm cho quá trình quang hợp khó khăn, do vậy, cây cối ở
đó còi cọc không phát triển và rất cằn cỗi. Khói từ các lò gạch xả ra làm ảnh
hưởng tới năng suất hoa màu, khiến cho thu nhập của người dân giảm mạnh
Thiệt hại kinh tế do ô nhiễm môi trường không khí ảnh hưởng tới chất
lượng công trình xây dựng và các dạng vật liệu: Ô nhiễm các chất SO2, NOx,
trong môi trường không khí gây ra hiện tượng lắng đọng và mưa axit. Chính
các hiện tượng này là nguyên nhân chính làm giảm tính bền vững của các
công trình xây dựng và các dạng vật liệu. Ngoài ra, tác động đồng thời của
SO2, NO2, và O3 cũng nguyên nhân gây hao mòn công trình, nhiều loại
nguyên vật liệu quan trọng có thể bị ảnh hưởng, ví dụ: kim loại (sắt, thép,
đồng, thiếc,…), hợp chất hữu cơ (sơn), các loại đá. Ô nhiễm không khí còn
làm giảm sức bền cơ khí, gây han rỉ, hỏng lớp sơn bảo vệ, mất các chi tiết
trang trí, ăn mòn đường ống, rỉ sét,…Hao mòn công trình dẫn tới giảm tuổi
thọ, làm tăng chi phí bảo dưỡng và thay thế.
Thiệt hại kinh tế do ô nhiễm môi trường không khí ảnh hưởng tới các
hoạt động du lịch: Ô nhiễm môi trường không khí đã và đang là một trong
những yếu tố có ảnh hưởng đến hoạt động du lịch, làm ảnh hưởng tới khả
năng thu hút khách du lịch. Điều đáng lo ngại là môi trường du lịch tại nhiều
khu vực đã bị ô nhiễm do có tác động của nhiều ngành kinh tế, trong đó có tác
động của chính ngành du lịch.[12].
2.1.5.2.Tác động đối với con người và thực vật
Ô nhiễm không khí có những ảnh hưởng rất lớn đến sức khoẻ, đặc biệt
đối với đường hô hấp. Kết quả nghiên cứu ở Việt Nam cho thấy, khi môi
không khí bị ô nhiễm, sức khoẻ con người bị suy giảm, quá trình lão hóa
trong cơ thể diễn ra nhanh; các chức năng của cơ quan hô hấp suy giảm, gây
- 12
ra các bệnh hen suyễn, viêm phế quản, tim mạch... và làm giảm tuổi thọ của
con người. Các nhóm cộng đồng nhạy cảm nhất với ô nhiễm không khí là
người cao tuổi, phụ nữ mang thai, trẻ em dưới 14 tuổi, người đang mang
bệnh, người lao động thường xuyên phải làm việc ngoài trời... Mức độ ảnh
hưởng của từng người tuỳ thuộc vào tình trạng sức khoẻ, nồng độ, loại chất và
thời gian tiếp xúc với môi trường ô nhiễm.
Mặc dù chưa có con số thống kê cụ thể về tác hại do ô nhiễm không khí,
môi trường đến sức khỏe con người, tuy nhiên các bệnh lý liên quan đến ô
nhiễm không khí ngày càng gia tăng, nhất là ở trẻ em là thực trạng rất đáng lo
ngại. Số lượng trẻ đến khám, điều trị các bệnh đường hô hấp tại Bệnh viện
Nhi đồng 1 (TP Hồ Chí Minh) đã cho thấy điều đó: Nhiễm khuẩn ở đường hô
hấp từ gần 2.800 trường hợp năm 1996 tăng lên gần 3.800 trường hợp vào
năm 2005; bệnh suyễn từ hơn 3.000 trường hợp năm 1996 tăng lên trên
11.000 trường hợp vào năm 2005; bệnh viêm tai giữa: từ chỉ 441 trường hợp
năm 1996 tăng lên gần 2.000 trường hợp năm 2005... Các quận, huyện vùng
ven như: Q.Tân Bình, H.Bình Chánh, H.Hóc Môn, Q.8, Q.11... là những địa
bàn có tỷ lệ bệnh liên quan đến ô nhiễm không khí cao (trên mức 6%) trong
tổng số các bệnh đường hô hấp ở trẻ em đến khám và điều trị tại Bệnh viện
Nhi đồng 1.
Khi môi trường không khí bị ô nhiễm, các quá trình quang hợp, hô hấp,
thoát hơi nước của cây đều bị ảnh hưởng và biểu hiện bằng triệu trứng như
cây phát triển chậm, năng suất thấp, lá cháy, cây khô, tổn hại sắc tố làm lá bị
đổi màu do quá trình quang hợp và hô hấp bị hạn chế.
Cá biệt cũng có chất độc có tác động tốt đối với thực vật, làm tăng
cường sinh trưởng cây như là các chất phốt pho, nitơ là những chất dinh
dưỡng tốt cho các loại tảo phát triển.[12].
2.1.5.3.Tác động đối với môi trường
Các chất ô nhiễm không khí có thể di chuyển theo gió, mây từ vùng này
đến vùng khác do đó phạm vi gây hại rất rộng. Ngoài việc gây ra hiện tượng ô
nguon tai.lieu . vn