Xem mẫu

Khóa luận tốt nghiệp Đại học

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Trong một vài năm trở lại đây, Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản nhằm định
hướng phát triển khu vực nông nghiệp nông thôn như Nghị định 14/CP năm 1993 về
cho vay đến hộ nông dân để phát triển sản xuất nông-lâm-ngư nghiệp và kinh tế nông
thôn hay mới đây nhất là Nghị định 41/CP năm 2010 về chính sách tín dụng phát triển

uế

nông nghiệp nông thôn, nhờ đó mà nguồn vốn được cung ứng cho khu vực này tăng
lên nhiều, cơ hội để các hộ sản xuất tiếp cận với nguồn vốn giá rẻ này càng cao, giúp

H

họ có cơ hội thoát nghèo và làm giàu chính đáng trên mãnh đất của quê hương. Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam giữ vai trò chủ đạo, trụ cột đối

tế

với nền kinh tế, đặc biệt là đối với nông nghiệp, nông dân, nông thôn; luôn đi đầu

h

trong việc chấp hành và thực thi các chính sách của Đảng và Nhà nước[1]. Triển khai

in

thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chi nhánh huyện Hải Lăng đã thực hiện việc mở rộng hoạt động cho vay đối

cK

với các hộ sản xuất trên địa bàn và bước đầu đã đạt được một số kết quả như dư nợ
cho vay, thu lãi từ hoạt động cho vay hộ tăng trưởng qua từng năm[2], tuy nhiên, đây

họ

là lĩnh vực có mức độ rủi ro rất cao do hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ chịu
ảnh hưởng nhiều của điều kiện tự nhiên, cùng với đó là một số rủi ro chủ quan khác.
Nhận thức được tầm quan trọng và yêu cầu cấp thiết của thực tiễn, tôi mạnh dạn

Đ
ại

chọn đề tài “Đánh giá chất lượng hoạt động cho vay hộ sản xuất tại Chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị” để tìm
hiểu, nghiên cứu, đánh giá thực trạng chất lượng hoạt động cho vay hộ sản xuất, từ đó
đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động cho vay
đến hộ sản xuất của chi nhánh ngân hàng này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số lý luận cơ bản về hoạt động cho vay hộ sản xuất của
ngân hàng.
- Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh trong 3 năm vừa qua của chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Hải Lăng.

SVTH: Hà Văn Thực

1

Lớp: K42 Tài chính Ngân hàng

Khóa luận tốt nghiệp Đại học

- Đánh giá chất lượng hoạt động cho vay đến hộ sản xuất trong 3 năm 20092011 của Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Hải Lăng.
- Đánh giá sự hài lòng của khách hàng là các hộ sản xuất trên địa bàn về hoạt
động cho vay của ngân hàng.
- Dựa trên kết quả đánh giá để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Hải Lăng
trong thời gian tới.

uế

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Không gian

H

- Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Hải Lăng.
- Các hộ sản xuất đến vay vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Hải Lăng.

tế

3.2. Thời gian

h

- Số liệu thứ cấp được lấy trong khoảng thời gian từ năm 2009 đến năm 2011

in

của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Hải Lăng.

- Số liệu sơ cấp được tạo ra từ kết quả của việc phát bảng hỏi điều tra khách

cK

hàng là các hộ sản xuất vay vốn trên địa bàn trong khoảng thời gian từ 28/03/2012 đến
20/04/2012 tại NHNo Hải Lăng.

05/05/2012.

họ

- Thời gian để thực hiện đề tài nghiên cứu này là từ ngày 30/01/2012 đến ngày
3.3. Đối tượng nghiên cứu

Đ
ại

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề về tình hình cho vay, thu nợ, dư

nợ, nợ xấu và các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động cho vay đôi với hộ sản xuất
của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Hải Lăng và mức độ hài lòng của các hộ sản xuất
vay vốn tại chi nhánh này.
4. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp duy vật biện chứng: khi nghiên cứu các vấn đề, các hiện tượng,
không nghiên cứu ở trạng thái tĩnh mà ở trạng thái động, được nhìn nhận trong một thể
thống nhất, có mối quan hệ tác động qua lại ràng buộc lẫn nhau; các hiện tượng nghiên
cứu trong một chuỗi thời gian dài chứ không xem xét ở một thời điểm cố định.

SVTH: Hà Văn Thực

2

Lớp: K42 Tài chính Ngân hàng

Khóa luận tốt nghiệp Đại học

 Phương pháp thu thập và phân tích số liệu thứ cấp: Số liệu thứ cấp được thu
thập trực tiếp từ các báo cáo của ngân hàng No Hải Lăng, trên mạng internet, sách
báo… sau đó được phân tích, tổng hợp lại trên cơ sở chọn lọc sao cho dữ liệu phù hợp
với nội dung nghiên cứu.
 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu sơ cấp:
- Thu thập số liệu sơ cấp: Để có đủ thông tin phục vụ cho đề tài, tôi đã tiến hành
điều tra 80 hộ đến vay vốn tại ngân hàngbằng Phiếu phỏng vấn khách hàng đã được

uế

thiết kế sẵn phục vụ cho quá trình nghiên cứu và cụ thể là tiến hành phỏng vấn trực
tiếp các hộ sản xuất.

H

- Xử lý số liệu sơ cấp thu thập được bằng phần mềm SPSS để có cái nhìn khách
quan hơn về chất lượng hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất của ngân hàng.

tế

 Phương pháp so sánh: là phương pháp dựa vào số liệu có sẵn để tiến hành so
sánh, đối chiếu nhằm xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu nghiên cứu.

h

 Phương pháp tỷ số: dùng để đánh giá mối quan hệ giữa các chỉ tiêu kinh tế,

Đ
ại

họ

cK

in

biểu hiện bằng lần (dư nợ trên vốn huy động), vòng (vòng quay vốn tín dụng)…

SVTH: Hà Văn Thực

3

Lớp: K42 Tài chính Ngân hàng

Khóa luận tốt nghiệp Đại học

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ
SẢN XUẤT CỦA NGÂN HÀNG
1.1. Hộ sản xuất
1.1.1. Khái niệm
“Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động kinh doanh, là chủ thể
trong mọi quan hệ sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động

uế

sản xuất của mình”[3].

H

Hộ sản xuất bao gồm các hộ nông dân, hộ tư nhân, cá thể, công ty cổ phần, các tổ
chức hợp tác và các doanh nghiệp Nhà nước, thành viên của các hợp tác xã, tập đoàn

tế

sản xuất và các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ trong
các ngành nông – lâm – ngư – diêm nghiệp và tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn[4].

h

Như vậy, hộ sản xuất là một lực lượng sản xuất to lớn ở nông thôn. Hộ sản xuất

in

hoạt động trong nhiều ngành nghề nhưng hiện nay phần lớn hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp và phát triển nông thôn. Các hộ này tiến hành sản xuất kinh doanh đa

cK

dạng kết hợp trồng trọt với chăn nuôi và kinh doanh ngành nghề phụ. Đặc điểm sản
xuất kinh doanh nhiều ngành nghề nói trên đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
của các hộ sản xuất ở nước ta.

họ

1.1.2. Đặc điểm kinh tế hộ sản xuất

- Hộ được hình thành theo những đặc điểm tự nhiên, rất đa dạng. Tùy thuộc vào

Đ
ại

hình thức sinh hoạt ở mỗi vùng và địa phương mà hộ hình thành một kiểu cách sản
xuất, cách tổ chức riêng trong phạm vi gia đình. Các thành viên trong hộ quan hệ với
nhau hoàn toàn theo cấp vị, có cùng sở hữu kinh tế. Trong mô hình sản xuất chủ hộ
cũng là người lao động trực tiếp, làm việc có trách nhiệm và hoàn toàn tự giác. Sản
xuất của hộ khá ổn định, vốn luân chuyển chậm so với các ngành khác.
- Đối tượng sản xuất phát triển hết sức phức tạp và đa dạng, chi phí sản xuất
thường là thấp, vốn đầu tư có thể rải đều trong quá trình sản xuất của hộ mang tính
thời vụ, cùng một lúc có thể kinh doanh sản xuất nhiều loại cây trồng, vật nuôi hoặc
tiến hành các ngành nghề khách lúc nông nhàn, vì vậy thu nhập cũng rải đều, đó là yếu
tố quan trọng tạo điều kiện cho kinh tế hộ phát triển toàn diện.

SVTH: Hà Văn Thực

4

Lớp: K42 Tài chính Ngân hàng

Khóa luận tốt nghiệp Đại học

- Trình độ sản sản xuất của các hộ ở mức thấp, chủ yếu là sản xuất thủ công,
máy móc có chăng cũng còn ít, giản đơn, tổ chức sản xuất mang tính tự phát, quy mô
nhỏ không được đào tạo bài bản. Hộ sản xuất hiện nay nói chung vẫn hoạt động sản
xuất kinh doanh theo tính chất truyền thống, thái độ lao động thường bị chi phối bởi
tình cảm đạo đức gia đình và nếp sinh hoạt theo phong tục tập quán của làng quê.
- Quy mô sản xuất của hộ thường nhỏ, hộ có sức lao động, có các điều kiện về
đất đai, mặt nước nhưng thiếu vốn, thiếu hiểu biết về khoa học kỹ thuật, thiếu kiến

uế

thức về thị trường nên sản xuất kinh doanh còn mang nặng tính tự cấp, tự túc. Nếu
không có sự hỗ trợ của Nhà nước về cơ chế chính sách, về vốn thì kinh tế hộ không thể

H

chuyển sang sản xuất hàng hóa, không thể tiếp cận với cơ chế thị trường.

Với những đặc điểm trên của hộ sản xuất, ta thấy rằng: Đối tượng cho vay mang

tế

tính tổng hợp, bao gồm nhiều lĩnh vực, mức độ và hiệu quả sử dụng vốn của từng hộ
cũng rất khác nhau. Chính vì vậy mà việc xem xét thẩm định cho vay đóng một vai trò

in

bền vững của các tổ chức tín dụng.

h

hết sức quan trọng và là khâu quyết định đến sự an toàn vốn cũng như sự phát triển

cK

1.1.3. Vai trò của kinh tế hộ sản xuất đối với nền kinh tế
Trong các nền kinh tế đang phát triển, như Việt Nam chẳng hạn, hộ sản xuất mà
chủ yếu là hộ nông dân chiếm tỷ lệ đông trong tổng số hộ của toàn quốc. Hộ sản xuất

họ

là đơn vị kinh tế, đơn vị sản xuất kinh doanh đông đảo nhất trong nền kinh tế.
Kinh tế hộ sản xuất phát triển đã góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn

Đ
ại

nhân lực ở nông thôn, tạo công ăn việc làm cho các lao động nhàn rỗi, góp phần giải
quyết phần nào số lao động đang thất nghiệp.
Ở một khía cạnh khác, kinh tế hộ còn đóng vai trò đảm bảo an ninh trật tự, ổn

định chính trị xã hội, giảm bớt các tệ nạn trong xã hội do hành vi nhàn cư vi bất thiện
gây ra.
Không những thế, hộ sản xuất còn là người bạn hàng tiêu thụ các sản phẩm, dịch
vụ của NHN0&PTNT. Hộ có mối quan hệ mật thiết với ngân hàng nông nghiệp và đó
là thị trường rộng lớn, có nhiều tiềm năng để mở rộng đầu tư tín dụng.
Kinh tế hộ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
Là động lực khai thác các tiềm năng, tận dụng các nguồn lực vốn, lao động, tài

SVTH: Hà Văn Thực

5

Lớp: K42 Tài chính Ngân hàng

nguon tai.lieu . vn