Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- HOÀNG SƠN Tên đề tài: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ THỰC HIỆN CÔNG TÁC THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 10 TỶ LỆ 1:1000 THỊ TRẤN HÙNG QUỐC – HUYỆN TRÀ LĨNH TỈNH CAO BẰNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản Lý Đất Đai Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2015 – 2019 THÁI NGUYÊN - 2020
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- HOÀNG SƠN Tên đề tài: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ THỰC HIỆN CÔNG TÁC THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 10 TỶ LỆ 1:1000 THỊ TRẤN HÙNG QUỐC – HUYỆN TRÀ LĨNH TỈNH CAO BẰNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản Lý Đất Đai Lớp : K47 - ĐCMT Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2015 – 2019 Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Văn Hiểu THÁI NGUYÊN - 2020
  3. i LỜI CẢM ƠN Trong 4 năm học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, bản thân em đã nhận được sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của quý thầy cô, đặc biệt là quý thầy cô khoa Quản lý Tài Nguyên đã truyền đạt cho em những kiến thức về lý thuyết và thực hành trong suốt thời gian học ở trường. Nhờ đó mà trong thời gian thực tập tại Công ty VietMap em đã có cơ hội áp dụng những kiến thức học được ở trường vào thực tế ở công ty, đồng thời học hỏi được nhiều kinh nghiệm thực tế tại công ty. Đây là một khoảng thời gian rất quý báu, bổ ích và có ý nghĩa vô cùng lớn đối với bản thân em. Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường em đã được trang bị một lượng kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ và một lượng kiến thức về xã hội nhất định để sau này khi ra trường em không còn phải bỡ ngỡ và có thể đóng góp một phần sức lực nhỏ bé của mình để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước và trở thành người công dân có ích cho xã hội. Thời gian thực tập tuy không dài nhưng đem lại cho em những kiến thức bổ ích và những kinh nghiệm quý báu, đến nay em đã hoàn thành bài khóa luận của mình với đề tài: “Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thực hiện công tác thành lập bản đồ địa chính tờ số 10 tỷ lệ 1:1000 Thị Trấn Hùng Quốc, huy ện Trà Lĩnh, tỉnh Cao bằng” . Từ những gì đã đạt được, em xin chân thành cám ơn: Quý thầy giáo, cô giáo trong Khoa Quản lý Tài nguyên đã giảng dạy và đào tạo, hướng dẫn chúng em và đặc biệt là thầy giáo GS Nguyễn Văn Hiểu , người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này. Em xin cảm ơn Ban giám đốc, cán bộ và kỹ thuật viên Công ty VietMap đã giúp đỡ em trong đợt thực tập này. Do kiến thức của bản thân em còn hạn hẹp nên chắc chắn báo cáo không tránh khỏi thiếu xót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên để khóa luận này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020 Sinh viên Hoàng Sơn
  4. ii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... i MỤC LỤC ................................................................................................................. ii DANH MỤC VIẾT TẮT ..........................................................................................v DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... vi DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................................... vii PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ...........................................................................................1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài. ..........................................................................2 1.3. Ý nghĩa của đề tài. ...............................................................................................2 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học. ..............................................2 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn.....................................................................................2 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................4 2.1. Cơ sở khoa học .....................................................................................................4 2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính ..............................................................................4 2.1.2. Tính chất, vai trò của BĐĐC ............................................................................4 2.1.3. Các loại bản đồ địa chính ..................................................................................4 2.1.4. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính ..............................................5 2.1.5. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính ................................................................7 2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính ..................................10 2.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................12 2.3. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay .....................................12 2.3.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính ...........................12 2.3.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc ......................................13 2.4. Thành lập lưới khống chế trắc địa ......................................................................14 2.4.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính ..................................................................14 2.4.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ .....................14 2.4.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ.....................................................................16 2.5. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ .........................................................................16
  5. iii 2.5.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu ..............................................................................16 2.5.2 Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử ....................17 2.6. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính ...............20 2.6.2. Phần mềm famis ..............................................................................................21 2.7. Một số nghiên cứu liên quan đến đề tài .............................................................26 2.7.1. Phần mềm địa chính gCadas ...........................................................................26 2.7.2 Phần mềm thành lập bản đồ địa chính VietMap XM .......................................27 2.7.3. Tình hình đo vẽ bản đồ địa chính ở Cao Bằng ................................................28 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................................................30 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................30 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành. .......................................................................30 3.3 .Nội dung nghiên cứu. ........................................................................................30 3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội thị trấn Hùng Quốc.............................30 3.3.2.Công tác quản lý đất đai của thị trấn Hùng Quốc. .........................................30 3.3.3. Thành lập lưới khống chế đo vẽ.....................................................................30 3.3.4. Thành lập mảnh bản đồ địa chính thị trấn từ số liệu đo chi tiết....................31 3.4. Thành lập mảnh bản đồ địa chính thị trấn Hùng Quốc từ số liệu đo chi tiết. ..31 3.4.1. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ địa chính bằng phần mềm Microstation V8i. ......................................................................................................31 3.4.2. Đánh giá, nhận xét kết quả thành lập tờ bản đồ địa chính số 05 từ số liệu đo chi tiết........................................................................................................................32 3.5. Phương pháp nghiên cứu. ..................................................................................32 3.5.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp. ............................32 3.5.2. Phương pháp tổng hợp phân tích tài liệu, số liệu. .........................................32 3.5.3. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu. ............................................................33 3.5.4. Phương pháp đo vẽ chi tết, chỉnh lý biến động. ............................................33 3.5.5. Phương pháp chuyên gia. ...............................................................................34 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN .................................35 4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của thị trấn Hùng Quốc. ..........35
  6. iv 4.1.1. Điều kiện tự nhiên. .........................................................................................35 4.1.2 Đặc điểm về kinh tế xã hội. .............................................................................36 4.1.3. Công tác quản lý đất đai. ................................................................................37 4.2. Thành lập mảnh bản đồ địa chính thị trấn Hùng Quốc từ số liệu đo chi tiết. ..39 4.2.1. Thu thập tài liệu. .............................................................................................39 4.3. Đo vẽ chi tiết, biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation V8i và gCadas.45 4.3.1. Đo vẽ chi tiết. .................................................................................................45 4.3.2. Ứng dụng phần mềm gCadas và Microstation V8i thành lập bản đồ địa chính. ...................................................................................................................45 4.3.3. Kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ .....................................................................52 4.3.4. Sửa lỗi. ............................................................................................................53 4.3.5. Chia mảnh bản đồ ...........................................................................................55 4.3.6. Thực hiện trên 1 mảnh bản đồ được tiến hành như sau : ................................56 4.3.7. Kiểm tra kết quả đo. .......................................................................................63 4.3.8. In bản đồ. ........................................................................................................63 4.3.9. Kiểm tra và nghiệm thu các tài liệu. ..............................................................63 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...........................................................64 5.1. Kết luận ..............................................................................................................64 5.2. Kiến nghị. ..........................................................................................................64 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................65
  7. v DANH MỤC VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa CSDL Cơ sở dữ liệu BTN&MT Bộ Tài nguyên & Môi trường TT Thông tư NĐ Nghị Định QĐ Quyết định LS Cao Bằng UTM Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc VN-2000 Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 BĐS Bất Động Sản ĐH Đại Học
  8. vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ ........................................... 12 Bảng 2.2: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ ...................................... 15 Bảng 4.1: Thống kê diện tích đất đai theo hiện trạng sử dụng ................................. 38 Bảng 4.2: Số liệu các mốc hạng cao ........................................................................ 39 Bảng 4.2.1: Bảng trị đo gia số tọa độ và các chỉ tiêu sai số ..................................... 40 Bảng 4.2.2: Bảng sai số khép hình ........................................................................... 41 Bảng 4.2.3: Bảng trị bình sai, số hiệu chỉnh, sai số đo gia số tọa độ Thành quả tọa độ sau khi bình sai: ........................................................................... 43 Bảng 4.2.4: Bảng tọa độ vuông góc không gian sau bình sai ................................... 43 Bảng 4.2.5: Bảng tọa độ trắc địa sau bình sai ........................................................... 43
  9. vii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Lưới chiếu Gauss-Kruger ............................................................................ 8 Hình 2.2: Phép chiếu UTM ......................................................................................... 9 Hình 2.3: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính ................................... 13 Hình 2.4: Sơ đồ cấu tạo máy toàn đạc điện tử .......................................................... 17 Hình 2.5: Trình tự đo................................................................................................. 18 Hình 4.1: Hình ảnh thị trấn Hùng Quốc trên bản đồ hành chính huyện Trà Lĩnh. . 35 Hình 4.2: Sơ đồ lưới đo vẽ ....................................................................................... 44 Hình 4.3: File số liệu sau khi được xử lý .................................................................. 46 Hình 4.4: Chuyển điểm chi tiết lên bản vẽ ............................................................... 47 Hình 4.5: Hiển thị sửa chữa số liệu đo..................................................................... 47 Hình 4.6: Một số điểm đo chi tiết ............................................................................. 48 Hình 4.7: Nối vẽ các đối tượng ................................................................................. 48 Hình 4.8: Kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ ............................................................... 53 Hình 4.9: Sửa lỗi tự động .......................................................................................... 54 Hình 4.10: Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất .................................................... 55 Hình 4.11: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi ........................................................... 55 Hình 4.12: Bản đồ sau khi phân mảnh ...................................................................... 56 Hình 4.13: Tạo nhãn cho thửa đất ............................................................................. 56 Hình 4.14: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa ........................................................ 57 Hình 4.15: Đánh số thửa tự động .............................................................................. 57 Hình 4.16: Hộp thoại đánh số thửa tự động .............................................................. 58 Hình 4.17: Gán dữ liệu từ nhãn ................................................................................. 59 Hình 4.18: Thửa đất sau khi được gán dữ liệu từ nhãn ............................................. 59 Hình 4.19: Vẽ nhãn thửa ........................................................................................... 60 Hình 4.20: Sửa bảng nhãn thửa ................................................................................. 61 Hình 4.21: Tạo khung bản đồ địa chính .................................................................... 61 Hình 4.22: Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh .......................................... 62
  10. 1 PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là sản phẩm của tự nhiên mà tự nhiên ban tặng cho con người, là tài sản vô giá đối với mỗi quốc gia. Đất đai có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Từ đất có thể làm ra lương thực, thực phẩm để nuôi sống con người. Đất đai còn là môi trường sống, là địa bàn phân bố khu dân cư, các cơ sở sản xuất, an ninh quốc phòng... Như vậy đất đai đã gắn liền với quá trình tồn tại và phát triển của loài người. Dân tộc Việt Nam đã trải qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước, nhiều thế hệ đi trước đã phải đổ cả mồ hôi công sức lẫn sương máu để bảo vệ từng tấc đất của Tổ quốc. Vì vậy thế hệ chúng ta ngày nay phải có trách nhiệm gìn giữ và bảo vệ được nguồn tài nguyên vô giá và phải biết cách quản lý thật chặt chẽ, sử dụng đất một cách có hiệu quả, tiết kiệm, đảm bảo sử dụng đất bền vững. Tuy nhiên, hiện nay nước ta đang bước vào công cuộc đổi mới, đất nước đang ngày một chuyển mình, dân số ngày một tăng nhanh, kèm theo đó là sự phát triển của các ngành kinh tế, đặc biệt là khu vực kinh tế công nghiệp và dịch vụ. Công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là những công việc chính của công tác quản lý Nhà nước về đất đai, đây là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước. Để quản lý đất đai một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa học và kỹ thuật cao, cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa chính hoàn chỉnh theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hiện nay dưới những hoạt động của con người và những thay đổi của tự nhiên làm cho đất đai có những biến đổi không ngừng. Do đó để bảo vệ quỹ đất đai cũng như để phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý đất đai thì bản đồ địa chính là một trong những tài liệu hết sức cần thiết, vì nó là nguồn tài liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản lý, sử dụng đất đai, đồng thời là tài liệu cơ bản nhất của
  11. 2 bộ hồ sơ địa chính mang tính pháp lý cao. Với tính chất hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ địa chính. Xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn, được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên và Công Ty VietMap với sự hướng dẫn của thầy giáo Nguyễn Văn Hiểu em tiến hành thực hiện đề tài “Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp máy toàn đạc điện tử thực hiện công tác thành lập bản đồ địa chính tờ số 10 tỷ lệ 1:1000 Thị Trấn Hùng Quốc, Huyện Trà Lĩnh, Tỉnh Cao Bằng năm 2020”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài. - Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp máy toàn đạc điện tử vào thành lập lưới khống chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết và biên tập một tờ bản đồ địa chính. - Sử dụng máy toàn dạc điện tử (Topcon) và các phần mềm Microstation V8i, gCadas. . . vào xây dựng lưới khống chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết, và thành lập được tờ bản đồ địa chính số 10 tỷ lệ 1:1000 trên địa bàn thị trấn Hùng Quốc, huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Giúp cho sinh viên nắm chắc hơn những kiến thức đã học trong nhà trường, học hỏi được kinh nghiệm thực tế để phục vụ cho công việc. - Trang bị cho sinh viên ra trường có kiến thức áp dụng vào thực tiễn phục vụ cho công việc sau này tốt hơn. - Nắm vững các kiến thức về xây dựng cơ sở dữ liệu trên công nghệ GIS. - Sử dụng thành thạo công nghệ GIS. - Vận dụng và phát huy những kiến thức đã học tập vào nghiên cứu. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn - Củng cố được kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và những kiến thức thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại doanh nghiệp. - Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập và xử lý thông tin của sinh viên trong quá trình làm đề tài.
  12. 3 - Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy toàn đạc điện tử trong công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn. - Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo công nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài Nguyên & Môi Trường.
  13. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học 2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính Theo mục 4 điều 3 Luật Đất đai 2013: Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận [4]. 2.1.2. Tính chất, vai trò của bản đồ địa chính Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, là cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như: - Làm cơ sở thực hiện đăng kí đất đai, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cấp mới hoặc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Làm cơ sở để Thống kê, kiểm kê đất đai, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Xác định hiện trạng và theo dõi biến động, phục vụ chỉnh lý biến động từng thửa đất. Đồng thời phục vụ công tác thanh tra tình hình sử dụng đất và giải quyết khiếu nại,tố cáo tranh chấp đất đai [3]. 2.1.3. Các loại bản đồ địa chính - Bản đồ địa chính được lưu ở hai dạng là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính. + Bản đồ giấy địa chính là bản đồ truyền thống, các thông tin rõ ràng, trực quan, dễ sử dụng nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú được thể hiện trên giấy. + Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy, song các thông tin này được số hóa , mã hóa và lưu trữ dưới dạng số trong máy tính. Trong đó các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ độ, còn thông tin thuộc tính sẽ được mã hoá. - Cơ bản bản đồ địa chính có 2 loại: + Bản đồ địa chính gốc: Là bản đồ được đo vẽ thể hiện hiện trạng sử dụng đất, là tài liệu cơ sở cho biên tập và đo vẽ bổ sung thành lập bản đồ địa chính theo đơn vị cấp xã.
  14. 5 + Bản đồ địa chính: là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất, xác định ranh giới, diện tích, loại đất của mỗi thửa đất theo thống kê của từng chủ sử dụng và được hoàn chỉnh phù hợp với các số liệu trong hồ sơ địa chính[3]. 2.1.4. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính 2.1.4.1.Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính Một số yếu tố cơ bản và các yếu tố phụ khác có liên quan của bản đồ địa chính mà chúng ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất. Yếu tố điểm: Điểm chỉ một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc. Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng của địa vật, chúng ta cần chú ý quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và tọa độ của chúng. Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng hay những đường cong. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý tọa độ hai điểm đầu và cuối. Đối với đường gấp khúc và các đường cong cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của nó và đưa về dạng hình học cơ bản để có thể quản lý các yếu tố đặc trưng. Thửa đất: là một mảnh đất tồn tại ở thực địa được giới hạn bởi một đường bao khép kín, có diện tích xác định, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa đất có thể có một hoặc một số loại đất. Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có đường ranh giới phân chia không ổn định, có các khu được sử dụng vào các mục đích khác nhau, mức tính thuế khác nhau. Loại thửa này gọi là thửa đất phụ hay đơn vị tính thuế. Lô đất: Là vùng đất gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường lô đất được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sông ngòi. Đất đai được chia lô theo điều kiện tương đồng nhất định (độ cao, độ dốc, ...mục đích sử dụng). Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất. Khu đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu. Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư , cộng đồng người cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư thường có sự kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp...
  15. 6 Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản, tổ dân phố. Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực hiện chức năng quản lý nhà nước một cách toàn diện trong phạm vi lãnh thổ của mình[3]. 2.1.4.2. Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính, vì vậy trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý đất đai. Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố sau: - Điểm khống chế tọa độ và độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các điểm khống chế các cấp, lưới tọa độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc ở thực địa để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ. - Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đường địa giới quốc gia, địa giới hành chính các cấp Tỉnh, Huyện, Xã, các mốc địa giới hành chính , các điểm ngoặt của đường địa giới. Khi đường địa giới cấp thấp trùng với đường địa giới cấp cao hơn thì ưu tiên biểu thị đường địa giới cấp cao hơn. Các đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu thông trong các cơ quan nhà nước. - Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính. Ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng đường gấp khúc hoặc đường cong. Để xác định vị trí thửa đất cần đo vẽ chính xác các điểm đặc trưng trên đường ranh giới của nó như điểm góc thửa điểm ngoặt, điểm cong của đường biên. Đối với mỗi thửa đất, trên bản đồ còn phải thể hiện đầy đủ 3 yếu tố là số thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích sử dụng. - Loại đất: Tiến hành phân loại và thể hiện 5 loại đất chính là đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng. Trên bản đồ địa chính cần phân loại đến từng thửa đất, từng loại đất chi tiết. - Công trình xây đựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn ở vùng đất thổ cư, đặc biệt là ở khu vực đô thị thì trên từng thửa đất còn phải thể hiện chính xác ranh giới các công trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà làm việc, . . .Các công trình được xây dựng theo mép tường phía ngoài. Trên vị trí công trình còn biểu thị tính chất công trình như gạch nhà, nhà bê tông, nhà nhiều tầng.
  16. 7 - Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ cần thể hiện ranh giới các khu dân cư, ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ chức xã hội, doanh trại quân đội, . . . - Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường bộ, đường trong làng, đường ngoài đồng, đường phố, ngõ phố, . . .Đo vẽ chính xác vị trí tim đường, mặt đường, chỉ giới đường, các công trình cầu cống trên đường và tính chất cong đường. Giới hạn thể hiện hệ thông giao thông là chân đường, đường có độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0.5 mm thì vẽ một nét và ghi chú độ rộng. - Mạng lưới thủy văn: Thể hiện hệ thông sông ngòi, kênh mương, ao hồ, . . . Đo vẽ theo mức nước cao nhất hoặc mức nước tại thời điểm đo vẽ. Độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5 mm thì trên bản đồ vẽ một nét theo đường tim của nó. Khi đo vẽ trong khu vực dân cư thì phải vẽ chính xác các rãnh thoát nước công cộng. Sông ngòi, kênh mương cần phải ghi chú tên riêng và hướng nước chảy. - Địa vật quan trọng: Trên bản đồ cần thể hiện các địa vật có ý nghĩa định hướng. - Mốc giới quy hoạch: Thể hiện đầy đủ mốc giới quy hoạch, chỉ giới quy hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao thế, bảo vệ đê điều. - Dáng đất: Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng đất bằng đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao [3]. 2.1.5. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai, đặc biệt là khi sử dụng hệ thống thông tin đất đai, bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ phải là một hệ thống thống nhất về cơ sở toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới toạ độ thống nhất và chọn một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện bản đồ. Trong khi lựa chọn hệ quy chiếu cần đặc biệt ưu tiên giảm nhỏ đến mức có thể ảnh hưởng của biến dạng phép chiếu đến kết quả thể hiện yếu tố bản đồ.
  17. 8 Thực tế hiện nay có hai lưới chiếu đẳng góc có khả năng sử dụng cho bản đồ địa chính Việt Nam đó là lưới chiếu Gauss và UTM. Sơ đồ múi chiếu và đặc điểm biến dạng của hai phép chiếu Gauss và UTM [3]. 2.1.5.1: Lưới chiếu Gauss – Kruger Hình 2.1: Lưới chiếu Gauss-Kruger Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau: * Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với: - Bán trục lớn a=6378245m - Bán trục nhỏ b=6356863.01877m - Độ dẹt =1/298.3 * Hằng số lưới chiếu k=1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa không thay đổi (m=1). * Bề mặt của elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ bằng nhau: 60 múi mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi được ký hiệu bằng chữ số Ả rập đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của hai múi chiếu và gần xích đạo [1].
  18. 9 2.1.5.2: Phép chiếu UTM Hình 2.2: Phép chiếu UTM Lợi thế cơ bản của lưới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và tương đối đồng nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 60 là m0 = 0,9996, trên hai kinh tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,50 so với kinh tuyến m=1, trên kinh tuyến biên của múi chiếu m>1. Ngày nay nhiều nước phương Tây và trong vùng Đông Nam Á dùng múi chiếu UTM và Elipxoid WGS84. Ngoài ưu điểm cơ bản là biến dạng nhỏ, nếu dùng múi chiếu UTM sẽ thuận lợi hơn trong công việc sử dụng một số công nghệ của phương Tây và tiện liên hệ toạ độ Nhà nước Việt Nam với hệ toạ độ quốc tế. Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử dụng phép chiếu Gauss. Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã công bố và đưa vào sử dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ nhà nước VN-2000. Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có: - Bán trục lớn a=6378137,0m - Độ dẹt =1/298,25723563 - Tốc độ quay quanh trục w=7292115,0x10-11rad/s - Hằng số trọng trường trái đất GM=3986005.108m3s. Điểm gốc toạ độ quốc gia N00 đặt tại Viện Công Nghệ Địa chính, đường Hoàng Quốc Việt, Hà Nội. Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh hoặc thành phố không cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu quá 80km, trong quy
  19. 10 phạm quy định cụ thể kinh tuyến trục cho từng tỉnh riêng biệt. Hiện nay cả nước có 63 tỉnh và thành phố, có nhiều tỉnh nằm trên cùng một kinh tuyến, vì vậy mỗi tỉnh được chỉ định chọn một trong 10 kinh tuyến trục từ 1030 đến 1090 [1]. 2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính Hiện nay nước ta đang sử dụng phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính theo ô vuông tọa độ thẳng góc. Mảnh bản đồ địa chính, tỷ lệ 1:10000 được xác định như sau: Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 6 x 6 ki lô mét (km) tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 3600 héc ta (ha) ở thực địa [3]. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 gồm 08 chữ số: 02 số đầu là 10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 03 số tiếp là 03 số chẵn km của tọa độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính [3]. - Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000: Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha ngoài thực địa. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 06 chữ số: 03 số đầu là 03 số chẵn km của toạ độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của toạ độ Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính[3]. - Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000: Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 thành 09 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 100 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
  20. 11 1:2000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông[3]. - Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000: Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông[3]. - Bản đồ tỷ lệ 1:500: Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 6,25 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn[3]. - Bản đồ tỷ lệ 1:200: Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,10 x 0,10 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 1,00 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông [3].
nguon tai.lieu . vn