Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHẠM NGỌC HẬU Tên đề tài: TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI TRÂU VÀ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA ĐÀN NGHÉ, GIAI ĐOẠN SƠ SINH ĐẾN 6 THÁNG TUỔI, SINH RA TỪ TRÂU BỐ MẸ ĐƯỢC CHỌN LỌC NUÔI TẠI HUYỆN CHIÊM HÓA, TỈNH TUYÊN QUANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên - 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHẠM NGỌC HẬU Tên đề tài: TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI TRÂU VÀ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA ĐÀN NGHÉ, GIAI ĐOẠN SƠ SINH ĐẾN 6 THÁNG TUỔI, SINH RA TỪ TRÂU BỐ MẸ ĐƯỢC CHỌN LỌC NUÔI TẠI HUYỆN CHIÊM HÓA, TỈNH TUYÊN QUANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: K47 - Thú y - N02 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Trần Huê Viên Thái Nguyên - 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Nhân dịp hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới: Ban giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, các thầy giáo, cô giáo đã truyền đạt cho em những kiến thức về lý thuyết và thực hành trong thời gian học tập và rèn luyện tại trường, tạo điều kiện tốt nhất cho em hoàn thành nhiệm vụ của mình. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy PGS.TS. Trần Huê Viên là người thầy hướng dẫn, đã giúp đỡ em tận tình để em hoàn thiện bài khóa luận này. Qua đây em xin cảm ơn Ủy ban nhân dân các xã Yên Nguyên, Hòa Phú, Vinh Quang là các cơ quan quản lí nhà nước trên địa bàn triển khai thực hiện đề tài, đã tạo điều kiện tốt nhất để em thực hiện điều tra thông tin và lấy số liệu. Xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ thú y các xã và các hộ dân tham gia đề tài để em hoàn thành nhiệm vụ thực tập tốt nghiệp. Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn và lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân, thầy cô và bạn bè đã giúp đỡ, cổ vũ tinh thần cho em trong suốt quá trình học tập và thực tập hoàn thành khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày...…tháng… năm 2019 Sinh viên Phạm Ngọc Hậu
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1: Cơ cấu đàn trâu tại 3 xã thuộc huyện Chiêm Hóa năm 2019 ......... 26 Bảng 4.2: Số lượng trâu có trong 10 thôn ....................................................... 27 Bảng 4.3: Cơ cấu đàn trâu theo tuổi của 3 thôn ở xã Vinh quang .................. 29 Bảng 4.4: Cơ cấu đàn trâu theo tuổi ở 4 thôn của xã Hòa Phú ....................... 30 Bảng 4.5: Cơ cấu đàn trâu theo tuổi ở 3 thôn của xã Yên Nguyên................. 31 Bảng 4.6: Tiêm phòng các loại vắc - xin ........................................................ 33 Bảng 4.7: Tẩy ký sinh trùng cho trâu .............................................................. 34 Bảng 4.8. Khối lượng lượng của nghé (kg) .................................................... 35 Bảng 4.9. Sinh trưởng tuyệt đối và tương đối của nghé ở các giai đoạn ........ 36 Bảng 4.10. Kích thước một số chiều đo của nghé (cm) .................................. 37 Bảng 4.11. Một số chỉ số cấu tạo thể hình của nghé Chiêm Hóa ................... 38
  5. iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Cs : Cộng sự CSDT : Chỉ số dài thân CSDT : Chỉ số khối lượng CSTM : Chỉ số tròn mình CSTX : Chỉ số to xương CV : Cao vây DTC : Dài thân chéo LMLM : Lở mồm long móng NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn THT : Tụ huyết trùng UBND : Ủy ban nhân dân VN : Vòng ngực VO : Vòng ống
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iii MỤC LỤC ........................................................................................................ iv Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2 1.3.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................... 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3 2.1. Một số đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Chiêm Hóa3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3 2.1.2. Tình hình sản xuất nông nghiệp .............................................................. 5 2.2. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 8 2.2.1. Cơ sở di truyền của các tính trạng năng suất ở vật nuôi ......................... 8 2.2.2. Đặc điểm sinh trưởng của trâu .............................................................. 11 2.2.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của trâu .............................. 15 2.2.4. Một số chỉ tiêu và phương pháp đánh giá sức sinh trưởng của trâu ..... 17 2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 18 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 18 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 21 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......23 3.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu .......................................... 23 3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23 3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 23 3.3.1. Phương pháp điều tra tình hình chăn nuôi trâu ..................................... 23
  7. v 3.3.2. Đàn trâu thí nghiệm............................................................................... 23 3.3.3. Quản lý trâu thí nghiệm ........................................................................ 24 3.3.4. Theo dõi khả năng sinh trưởng phát triển của đàn nghé sinh ra ........... 24 3.4. Xử lí số liệu .............................................................................................. 25 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 26 4.1. Tình hình chăn nuôi trâu tại 3 xã Vinh Quang, Hòa Phú, Yên Nguyên của huyện Chiêm Hóa ............................................................................................ 26 4.1.1. Cơ cấu đàn trâu tại 3 xã......................................................................... 26 4.1.2. Áp dụng biện pháp thú y trên đàn trâu .................................................. 32 4.2. Khả năng sinh trưởng của nghé tại Chiêm Hóa - Tuyên Quang .............. 35 4.2.1. Khối lượng của nghé ở các tháng tuổi .................................................. 35 4.2.2. Kích thước một số chiều đo của nghé ................................................... 37 4.2.3. Một số chỉ số cấu tạo thể hình của nghé Chiêm Hóa ............................ 38 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 40 5.1. Kết luận .................................................................................................... 40 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 40 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 41
  8. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Nước ta là nước nông nghiệp với 70% dân số làm nông nghiệp. Từ xa xưa hình ảnh con trâu đã gắn liền với nền nông nghiệp Việt Nam, vì thế mà ông cha ta có câu “Con trâu là đầu cơ nghiệp”. Với khả năng lao tác cày kéo tốt, sức kéo trung bình đạt từ 700 - 800N (Nguyễn Văn Bình, Trần Văn Tường, 2007), trâu làm việc dai sức,cung cấp một nguồn sức kéo quan trọng giúp người nông dân tham gia canh tác, sản xuất nông nghiệp, ngoài ra còn được sử dụng để kéo xe và vận chuyển hàng hóa. Phân trâu là loại phân hữu cơ tốt, ước tính một con trâu trưởng thành trung bình 1 ngày thải ra từ 15 - 20kg/ngày, cung cấp một lượng lớn nhu cầu phân hữu cơ cho nông nghiệp. Thịt trâu được xếp vào loại thịt đỏ có giá trị dinh dưỡng cao. Tỉ lệ thịt xẻ ở trâu cái là 42%, đực thiến là 45%. Về năng lượng thịt trâu béo cung cấp 2558kcal/kg, loại trung bình cung cấp 2080kcal/kg (Nguyễn Văn Bình và Trần Văn Tường, 2007). Trâu là con vật dễ nuôi, có khả năng chịu kham khổ tốt, dễ thích nghi với ngoại cảnh và chống đỡ với bệnh tật cao. Cấu tạo bộ máy tiêu hóa là hệ vi sinh vật dạ cỏ phong phú nên trâu có thể sử dụng tối đa nguồn thức ăn tự nhiên và nguồn phụ phẩm nông nghiệp. Theo báo cáo của Tổng cục thống kê, số lượng đàn trâu trong cả nước năm 2014 là 2.559.213 con, năm 2015 là 2.548.976 con và năm 2016 là 2.519.015 con, đang có xu hướng giảm sút về cả số lượng và chất lượng qua các năm (năm 2016 đàn trâu giảm khoảng 1,6% so với năm 2014). Do tập quán chăn nuôi thả rông thành đàn, tự do giao phối, vấn đề cận huyết kéo dài do không luân chuyển đực giống, do nhu cầu kinh tế nên người dân họ thường bán đi những con trâu có vóc dáng to để được nhiều tiền, giữ
  9. 2 lại trâu bé, dẫn đến khối lượng cơ thể bị giảm dần. Về công tác quản lý chưa có sự vào cuộc của cơ quan chuyên môn để hình thành hệ thống chọn lọc, quản lý giao phối và nhân giống nhằm gìn giữ những đặc tính ưu việt của phẩm giống và phát huy tiềm năng di truyền của chúng. Vì vậy việc nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật nhằm bảo tồn và phát triển nguồn gen trâu có tầm vóc lớnlà hết sức cần thiết, trong đó chọn lọc những trâu đực và trâu cái có tầm vóc to làm giống để nâng cao sức sản xuất của đàn con sinh ra nhằm khai thác và phát triển nguồn gen một cách có hiệu quả, góp phần phát triển chăn nuôi trâu đạt năng suất, chất lượng cao, có tính bền vững, đem lại hiệu quả chăn nuôi và kinh tế cho nông dân. Xuất phát từ yếu tố trọn lọc trên, đã tiến hành đề tài: “Tình hình chăn nuôi trâu và đánh giá khả năng sinh trưởng của đàn nghé, giai đoạn sơ sinh đến 6 tháng tuổi, sinh ra từ trâu bố mẹ được chọn lọc nuôi tại huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang”. 1.2. Mục tiêu của đề tài Đánh giá được hiện trạng chăn nuôi trâu địa phương. Đánh giá khả năng sinh trưởng của đàn nghé, giai đoạn sơ sinh đến 6 tháng tuổi, từ đàn bố mẹ được chọn lọc 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Về mặt khoa học: Xác định được ảnh hưởng của việc sử dụng trâu bố mẹ có tầm vóc lớn trong phối giống tới khối lượng đàn con sinh ra, làm cơ sở thuyết phục người dân áp dụng các hướng dẫn kỹ thuật quản lý giống. Về mặt thực tiễn: Đánh giá được khả năng sinh trưởng của đàn nghé sinh ra từ đàn bố mẹ được chọn lọc, giúp các cơ quan chuyên môn xây dựng các chính sách, giải pháp chỉ đạo quản lý công tác giống trên địa bàn nhằm bảo tồn, phát triển và khai thác nguồn gen cho các mục tiêu kinh tế xã hội địa phương, thiết thực nâng cao đời sống người dân.
  10. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Một số đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Chiêm Hóa Chiêm Hoá là huyện miền núi phía Bắc của tỉnh Tuyên Quang, nơi có hơn 80% là dân tộc thiểu số. Qua nhiều lần thay đổi, tới nay Chiêm Hoá có 25 xã và 1 thị trấn, huyện lỵ đặt tại thị trấn Vĩnh Lộc, cách trung tâm tỉnh Tuyên Quang 67 km. Diện tích cả huyện là 127.882,3ha, trong đó có 14.965,19 ha đất sản xuất nông nghiệp và 105.126,2 ha đất lâm nghiệp. Toàn huyện có 378 thôn, tổ nhân dân, dân số trên 132.000 người với 18 dân tộc cùng chung sống, mật độ dân số trung bình là 102 người/km2. 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Điều kiện tự nhiên mang lại cho Chiêm Hoá nhiều lợi thế, sự giàu có về tài nguyên, khoáng sản cũng như thế mạnh về sản xuất nông, lâm nghiệp. Rừng Chiêm Hoá có nhiều lâm thổ sản: đinh, lim, nghiến, lát, sa nhân... và muông thú quý, hiếm: gấu, nhím, tê tê, tắc kè, voọc mũi hếch (một loài thú có nguy cơ bị tuyệt chủng ở mức nguy cấp, được ghi tên trong sách đỏ của thế giới và sách đỏ Việt Nam)... Dưới lòng đất các khoáng sản đã được khai thác có ăng - ty - moan, măng - gan, vàng sa khoáng... Đất đai có độ phong hoá cao, lượng mưa và độ ẩm thích hợp, nhiều thung lũng cỏ... Chiêm Hoá có đầy đủ các điều kiện để trồng cây lương thực (lúa, ngô), cây công nghiệp (lạc, mía, chè, các cây họ đậu), chăn nuôi gia súc gia cầm và phát triển nghề rừng cũng như các ngành công nghiệp khai thác, chế biến. Kinh tế của huyện tập trung phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản là thế mạnh; bên cạnh đó sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, phát triển du lịch trong những năm gần đây được huyện phát huy lợi thế để đẩy mạnh phát triển. Dự kiến đến hết năm 2018, thu nhập bình quân toàn huyện đạt 27,05 triệu đồng/người.
  11. 4 Đời sống văn hoá của nhân dân các dân tộc khá phong phú, tứ xa xưa đã sớm biết tạo nên những đường nét hoa văn tinh xảo, thể hiện trình độ nghệ thuật cao trên trang phục và các đồ trang sức. Vào các ngày lễ, tết, đồng bào thường tụ họp theo làng, bản cùng nhau ném còn, hát then, hát cọi... Những điệu hát chứa đựng nhiều nội dung phong phú, trong sáng và đầy sức thuyết phục của một nền nghệ thuật văn hoá dân tộc giầu sức sống. Ngày nay, cứ vào ngày mùng 8 tháng Giêng âm lịch hàng năm, Lễ hội Lồng Tồng lại được tổ chức tại trung tâm huyện với nhiều loại hình văn hoá, thể thao... đã thực sự trở thành ngày hội văn hoá của nhân dân các dân tộc trong huyện. 2.1.1.1. Vị trí địa lý Huyện Chiêm Hoá nằm ở phía Bắc tỉnh Tuyên Quang nằm trong toạ độ địa lý từ 21o 58’21” đến 22o 30’56” vĩ độ Bắc và từ 104o 58’21” đến 105o 31’33” kinh độ Đông, có vị trí địa lý như sau: Phía Đông, Đông - Bắc giáp huyện Chợ Đồn (tỉnh Bắc Kạn) và huyện Na Hang (tỉnh Tuyên Quang); phía Tây - Bắc giáp huyện Bắc Quang (tỉnh Hà Giang); phía Tây - Nam giáp huyện Hàm Yên (tỉnh Tuyên Quang); phía Nam giáp huyện Yên Sơn, phía Bắc giáp huyện Lâm Bình. Diện tích tự nhiên toàn huyện là 146.061,82 ha, chiếm 24,88% diện tích tự nhiên của tỉnh Tuyên Quang. Huyện Chiêm Hoá có 25 xã và 1 thị trấn, phân bố trên địa bàn khá rộng, xã xa nhất cách trung tâm huyện trên 45 km. 2.1.1.2. Địa hình Địa hình của Chiêm Hoá bị chia cắt khá lớn bởi hệ thống sông ngòi và nhiều dãy núi lớn. Nét chung của địa hình là sự xen kẽ không đều giữa các núi đá vôi và núi đất, giữa các dải núi cao và vùng đồi đất có độ cao trung bình hoặc thấp. Giữa các vùng đồi núi đó là các thung lũng có diện tích không lớn song đất đai mầu mỡ, thuận lợi cho việc xây dựng các điểm dân cư, phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp. Chiêm Hoá có nhiều dãy núi cao. Phía Đông
  12. 5 có đỉnh cao nhất là núi Khau Bươn (thuộc địa phận xã Kiên Đài, có độ cao 957m), phía Tây có đỉnh cao nhất là núi Cham Chu có độ cao 1.587 m (thuộc địa phận xã Tân An, Hà Lang, Trung Hà) là ranh giới giữa huyện Chiêm Hóa, huyện Hàm Yên (tỉnh Tuyên Quang) và huyện Bắc Quang (tỉnh Hà Giang). 2.1.1.3. Khí hậu thủy văn Chiêm Hoá thuộc vùng khí hậu nhiệt đới thấp, được phân chia thành 2 mùa rõ rệt: mùa hè từ tháng 4 đến tháng 9, thường có nhiều mưa và mưa rào tập trung từ tháng 5 đến tháng 8, mùa này thường hay xẩy ra lũ lụt; mùa đông kéo dài từ tháng 10 năm trước tới tháng 3 năm sau, thường có gió mùa Đông Bắc, sương mù và sương muối. 2.1.14. Điều kiện giao thông, thủy lợi Đường giao thông huyện Chiêm Hóa chủ yếu là đường bộ có nhiều đèo, dốc khó khăn cho việc vận chuyển hàng hóa. Hệ thống đường bộ đã đến tận các trung tâm xã. Các tuyến đường liên thôn chủ yếu là đường dân sinh đi lại gặp nhiều khó khăn nhất là mùa mưa. Sông, suối của Chiêm Hoá có độ dốc cao, hướng chảy khá tập trung, các con suối, ngòi đều đổ dồn về sông Gâm và sông Lô. Con sông lớn nhất là sông Gâm, bắt nguồn từ Trung Quốc, chảy qua tỉnh Hà Giang, Cao Bằng, huyện Na Hang, chảy qua Chiêm Hoá với độ dài 40 km và là đường thuỷ duy nhất nối huyện với tỉnh lỵ Tuyên Quang và các tỉnh trung du, đồng bằng Bắc Bộ. Cùng với các con suối lớn, nhiều khe nhỏ tạo thành một nguồn thuỷ sinh phong phú, cung cấp nước, thuỷ sản phục vụ đời sống, sản xuất của nhân dân và là con đường giao thông, vận tải khá quan trọng. 2.1.2. Tình hình sản xuất nông nghiệp 2.1.2.1. Tình hình sản xuất ngành trồng trọt Ngành trồng trọt là ngành sản xuất chủ lực của huyện trình độ dân trí hạn chế, tập quán canh tác mang tính truyền thống, ít đổi mới, phụ thuộc
  13. 6 nhiều vào tự nhiên nên việc sản xuất ngành trồng trọt của huyện còn gặp rất nhiều khó khăn. Diện tích đất nông nghiệp lớn canh tác cây lương thực lúa nước là chủ yếu, ngoài ra còn các loại cây trồng khác như: ngô, đậu tương, lạc. Có những dự án phát triển giống cây trồng được huyện quan tâm đưa vào trồng thử nghiệm nhiều loại giống lương thực phù hợp với điều khí hậu tại địa phương. Canh tác cây trồng nhiều vụ nhằm phát triển kinh tế, tăng năng suất cho bà con nông dân. Ngoài cây nông nghiệp huyện Chiêm Hóa còn đẩy mạnh mở rộng diện tích cây công nghiệp là cây mía đường trên địa bàn huyện. Cung cấp tỉ trọng lớn nguyên liệu cho sản xuất đường của nhà máy đường Tuyên Quang. Trong những năm qua, công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đã đạt được nhiều kết quả tích cực, diện tích rừng tự nhiên được bảo vệ nghiêm ngặt, diện tích rừng sản xuất được trồng mới và khai thác hợp lý, góp phần phủ xanh đất trống đồi núi trọc, nâng cao giá trị sản xuất. Diện tích trồng rừng của huyện cũng đang được quan tâm, nâng cao diện tích che phủ rừng. Rừng nguyên sinh được bảo tồn tốt, tỉ lệ rừng nguyên sinh còn nhiều. Cây keo được trồng nhiều trên các mảnh đồi của các hộ dân, tăng diện tích che phủ rừng, cung cấp nguyên liệu cho chế biến lâm sản tại địa phương. Ngoài ra huyện còn hình thành được một số vùng trồng các loại cây ăn quả như: cây cam, bưởi … 2.1.2.2. Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi Ngành chăn nuôi của huyện Chiêm Hóa chủ yếu phát triển theo quy mô nhỏ ở các hộ gia đình, vật nuôi chính là trâu, bò, lợn và gia cầm. Chăn nuôi các loại gia súc, gia cầm đang được các cơ quan chính quyền và nhân dân trú trọng đầu tư phát triển. Do có diện tích rừng nhiều nên huyện Chiêm Hóa rất phù hợp với việc phát triển chăn nuôi trâu bò. Hơn nữa người dân đã mạnh
  14. 7 dạn áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật vào chăn nuôi nhằm mục đích cung cấp thực phẩm cho con người, cung cấp sức kéo và phân bón cho trồng trọt. Theo thống kê đến hết năm 2016 thì đàn gia súc gia cầm của huyện Chiêm Hóa có trên 29.500 con trâu, 1.145 con bò, trên 124.800 con lợn và hơn 1 triệu con gia cầm. - Tình hình chăn nuôi trâu, bò: Đàn đại gia súc của huyện tương đối lớn, chủ yếu chăn nuôi trâu do nguồn gốc bản địa thích nghi phù hợp với điều kiện tự nhiên tại vùng địa phương. - Tình hình chăn nuôi lợn: Đàn lợn của huyện là các giống lợn đã được lai tạo và một số giống lợn của Việt Nam như lợn móng cái, lợn đen. Chăn nuôi lợn chủ yếu nhỏ lẻ quy mô nông hộ, tận dụng các loại thức ăn sẵn có, phụ phẩm của nông nghiệp, sử dụng cám tự nấu, một số hộ còn chăn thả tự do,chuồng trại, vệ sinh thú y chưa được quan tâm. Do nhận thức của nhân dân và điều kiện của địa bàn chưa phát triển nên chăn nuôi lợn đa số chỉ mang tính chất hộ gia đình. Hiện nay trên địa bàn huyện đã có những trang trại chăn nuôi lợn được đầu tư chăn nuôi công nghiệp với quy mô lớn trên 100 con. - Tình hình chăn nuôi gia cầm, thủy cầm: Gia cầm là loài vật dễ nuôi, đầu tư ban đầu không cao, hiệu quả thu được từ việc chăn nuôi gia cầm giúp cho hộ gia đình cải thiện đời sống hàng ngày, việc trao đổi giữa các hộ thuận tiện. Do còn nhiều hạn chế nên việc chăn nuôi gia cầm chưa thể phát triển chăn nuôi số lượng lớn, quy mô tập trung mà chỉ phát triển ở quy mô hộ gia đình. Các giống gia cầm, thủy cầm được nuôi chủ yếu là các giống địa phương chưa được người dân quan tâm chăm sóc vì vậy chưa thực sự đem lại hiệu quả kinh tế cho người dân. Ngoài các lĩnh vực chăn nuôi nói trên, huyện Chiêm Hóa còn một số mô hình chăn nuôi khác như chăn nuôi ong, nuôi thỏ, chim bồ câu… Nhưng
  15. 8 vẫn ở quy mô nhỏ mang tính tự phát. 2.1.2.3. Công tác thú y Chiêm Hóa là huyện nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới nắng mưa thất thường, thời tiết biến đổi phức tạp nên thường xuyên xảy ra dịch bệnh làm ảnh hưởng đến đàn gia súc, gia cầm trong huyện. Đội ngũ cán bộ thú y của huyện tương đối đông đảo và nhiệt tình trong công việc, mỗi thôn, xóm đều có 1 cán bộ thú y thôn bản. Hàng năm, huyện vẫn tổ chức tiêm phòng cho đàn gia súc gia cầm như tiêm vắc xin Lở mồn Long móng, Tụ huyết trùng… trình độ nhận thức của nhân dân đã được nâng cao nhưng còn một số người dân chưa ý thức được tầm quan trọng của công tác phòng chống dịch bệnh nên hiệu quả công tác phòng chống dịch bệnh không cao. Hàng năm vẫn còn sẩy ra một số dịch bệnh như: Lở mồm long móng, tụ huyết trùng,….Đặc biệt là dịch Lở mồm Long móng đã gây ra nhiều thiệt hại không nhỏ cho ngành chăn nuôi, đặc biệt là trâu bò cày kéo gây ảnh hưởng rất lớn đến phát triển sản xuất của đồng bào nhân dân trong huyện. Công tác kiểm dịch, vệ sinh gia súc chưa được thực hiện đầy đủ. Hiện tượng gia súc bị ốm chết vẫn được mổ thịt rồi đem bán ra thị trường vẫn còn xẩy ra. Quy trình vệ sinh chuồng trại cũng chưa được phổ biến rộng rãi và chưa thực hiện đầy đủ. Do những tồn tại kể trên, hàng năm dịch bệnh vẫn thường xuyên xảy ra trên địa bàn huyện gây thiệt hại lớn cho ngành chăn nuôi của huyện làm ảnh hưởng đến đời sống người dân. 2.2. Cơ sở khoa học của đề tài 2.2.1. Cơ sở di truyền của các tính trạng năng suất ở vật nuôi 2.2.1.1. Tính trạng số lượng Tính trạng số lượng được gọi là tính trạng đo lường. Tuy nhiên, có một số tính trạng mà giá trị của nó thu được bằng cách đếm: Số con đẻ ra trong
  16. 9 một lứa, số trứng đẻ ra trong một chu kỳ… vẫn được coi là tính trạng số lượng. Phần lớn các tính trạng có giá trị kinh tế của vật nuôi đều là tính trạng số lượng, hầu như các thay đổi trong quá trình tiến hóa của sinh vật là sự thay đổi của tính trạng số lượng. Tính trạng số lượng có các đặc trưng sau: Tính trạng số lượng biến thiên liên tục; Phân bố tần suất giá trị của tính trạng số lượng là phân bố chuẩn; Là tính trạng do nhiều gen điều khiển, mỗi gen có một tác động nhỏ; Chịu tác động rất lớn của các yếu tố ngoại cảnh. 2.2.1.2. Sự di truyền của tính trạng số lượng Di truyền học số lượng vẫn lấy các quy luật di truyền của Mendel làm cơ sở, nhưng do đặc điểm riêng của tính trạng số lượng so với tính trạng chất lượng nên phương pháp nghiên cứu của di truyền học số lượng khác với phương pháp nghiên cứu của di truyền học Mendel (Trần Đình Miên và cs, 1994). Ở các đời lai, tính trạng số lượng không phân ly theo một tỷ lệ nhất định, kết quả đó hầu như đối lập với quy luật di truyền Mendel. Do vậy nhiều nhà nghiên cứu di truyền trước đây cho rằng sự di truyền tính trạng số lượng không tuân theo quy luật di truyền Mendel. Đến năm 1908 các công trình nghiên cứu của Nilsson - Ehle mới xác định được tính trạng số lượng biến thiên liên tục và di truyền theo đúng quy luật của tính trạng chất lượng có biến dị gián đoạn. tức là các định luật cơ bản về di truyền của Meldel (Trần Đình Miên và cs, 1994). Bộ phận di truyền liên quan tới các tính trạng số lượng được gọi là di truyền học số lượng hoặc di truyền sinh trắc hay di truyền thống kê. Do đặc trưng của tính trạng số lượng nên phương pháp nghiên cứu di truyền số lượng khác với phương pháp nghiên cứu di truyền chất lượng. Đối tượng nghiên cứu không dừng lại ở mức độ cá thể mà phải mở rộng ở mức độ quần thể bao gồm các nhóm cá thể.
  17. 10 Sự sai khác giữa các cá thể không thể chỉ là sự phân loại và phải có sự đo lường từng cá thể. Cơ sở di truyền tính trạng số lượng được thiết lập bởi các công trình nghiên cứu của Fisher (1918); Wright 1926, Haldane 1932 (trích theo Nguyễn Văn Thiện, 1995). Để giải thích sự di truyền tính trạng số lượng Nilsson - Ehle (1908) (trích theo Nguyễn Văn Thiện, 1995), đã đưa ra thuyết đa gen với nội dung sau: Tính trạng số lượng chịu tác động của nhiều cặp gen, phương thức di truyền của các cặp gen này tuân theo các quy luật cơ bản của di truyền như: Sự phân ly, tổ hợp và liên kết… Mỗi gen thường có tác dụng nhỏ đối với các tính trạng kiểu hình, nhưng nhiều gen có giá trị cộng gộp lớn hơn. Tác dụng của các gen khác nhau trên cùng một tính trạng có thể cộng gộp hoặc không cộng gộp. Ngoài ra còn có thể có các kiểu tác động ức chế khác nhau giữa các gen nằm ở các locus khác nhau. Trong thực tế nếu biết được chính xác số lượng gen quyết định tính trạng số lượng có thể đề ra các phương pháp trực tiếp nghiên cứu các tính trạng số lượng đó. Theo Morgan (1911), Wright (1933), (trích theo Phan Cự Nhân, 1977), quá trình hình thành tính trạng của gia súc không những chịu sự chi phối của các gen mà còn chịu sự chi phối rất lớn của điều kiện môi trường. Giá trị của một tính trạng (giá trị kiểu hình) biểu thị thông qua giá trị kiểu gen và sai lệch môi trường: P=G+E Trong đó: P: Giá trị kiểu hình G: Giá trị kiểu gen E: Sai lệch môi trường. Sai lệch môi trường của một quần thể bằng không, do đó giá trị trung bình kiểu hình bằng giá trị trung bình kiểu gen. Giá trị kiểu gen của tính trạng
  18. 11 số lượng do nhiều gen có hiệu ứng nhỏ cấu tạo thành, các gen có hiệu ứng riêng biệt rất nhỏ, nhưng khi tập hợp nhiều gen sẽ có ảnh hưởng rõ rệt tới tính trạng nghiên cứu. Phân tích giá trị tính trạng số lượng cho thấy: Muốn cải tiến năng suất của vật nuôi cần phải tác động cải tiến di truyền (G) bằng cách tác động vào hiệu ứng cộng gộp thông qua các biện pháp chọn lọc. Tác động vào các hiệu ứng trội và át chế bằng các biện pháp tạp giao. Tác động về mặt môi trường bằng các cải tiến điều kiện chăn nuôi, nâng cao chất lượng thức ăn, cải tiến chuồng trại và các điều kiện môi trường, tăng cường biện pháp thú y. Theo Holroyd (1988), tính trạng số lượng thể hiện bằng các giá trị đo lường và được xác định bằng các tham số thống kê riêng. Theo Nguyễn Văn Thiện (1995), khi nghiên cứu di truyền các tính trạng số lượng người ta thường dùng các tham số thống kê mô tả cũng như xác định các mối tương quan phụ thuộc tuyến tính. 2.2.2. Đặc điểm sinh trưởng của trâu 2.2.2.1. Khái niệm sinh trưởng Theo Rouse (1982), Driesch (1990), thì sinh trưởng là sự tăng khối lượng của cơ thể do các xoang và các tế bào trong cơ thể đều tăng (trích theo Trần Đình Miên và cs, 1992). Theo Lee (1988) sự sinh trưởng bao giờ cũng phải có các quá trình: tế bào phân chia, tăng thể tích và các chất giữa tế bào, trong đó hai quá trình đầu là quan trọng nhất. Gatner (1992) cho rằng quá trình sinh trưởng trước hết là kết quả của phân chia tế bào, tăng thể tích của các tế bào tạo nên sự sống. Như vậy, sự sinh trưởng của sinh vật phải thông qua ba quá trình: Phân chia tế bào để tăng số lượng tế bào; tăng thể tích tế bào; tăng thể tích giữa các tế bào (trích theo Trần Đình Miên và cs, 1992). Quá trình sinh trưởng gắn liền với quá trình phát triển của cơ thể đó là sự hình thành các tổ chức, bộ phận mới, sự hoàn thiện tính chất và chức năng
  19. 12 của các bộ phận trong cơ thể, đó là sự phát triển toàn diện của cơ thể cả về hình thái và chức năng trên cơ sở tính di truyền. Sinh trưởng là sự tăng thêm về khối lượng, kích thước, thể tích của từng bộ phận hay của toàn bộ cơ thể con vật (Đặng Vũ Bình, 2007). Như vậy, có thể định nghĩa: “Sinh trưởng là quá trình tích lũy các chất hữu cơ do đồng hóa và dị hóa, là sự tăng chiều cao, chiều dài, bề ngang, khối lượng của các bộ phận và toàn bộ cơ thể của con vật trên cơ sở tính di truyền có từ đời trước” (Nguyễn Đức Hưng và cs, 2008). 2.2.2.2. Đặc điểm sinh trưởng của trâu  Quy luật sinh trưởng: Sinh trưởng của vật nuôi được đặc trưng bởi tốc độ sinh trưởng, độ dài sinh trưởng và được đánh giá bằng khối lượng và kích thước các chiều đo cơ thể. Sinh trưởng là tính trạng số lượng chịu tác động của hai yếu tố di truyền và ngoại cảnh. Cũng như các gia súc khác, đặc điểm cơ bản của sinh trưởng trâu là quy luật phát triển theo giai đoạn. Sinh trưởng theo giai đoạn không chỉ là đặc trưng của cơ thể nói chung mà còn là của từng bộ phận, từng hệ thống. Tính giai đoạn còn thể hiện trong hoạt động của các tuyến nội tiết và do nhiều yếu tố tác động như trao đổi chất, dinh dưỡng, môi trường. . . Nhiều nghiên cứu đã cho thấy nghé non phát triển mạnh nhất ở thời kỳ mới sinh, sau đó tăng trọng giảm dần. Sinh trưởng của trâu có thể chia làm hai giai đoạn chính: giai đoạn bào thai (trong cơ thể mẹ) và giai đoạn sau bào thai (ngoài cơ thể mẹ). Giai đoạn sau bào thai lại chia làm hai thời kỳ: thời kỳ bú sữa và thời kỳ sau cai sữa. Sự tăng trưởng ở giai đoạn bào thai chịu ảnh hưởng nhiều của mẹ, còn ở giai đoạn sau bào thai thì chịu ảnh hưởng của tính di truyền nhiều hơn trong mối tương tác với điều kiện ngoại cảnh, vì cơ thể và môi trường là một khối lượng nhất.
  20. 13 Nhìn chung sinh trưởng theo giai đoạn có liên quan mật thiết với sự phát triển của các bộ phận cơ thể: giai đoạn đầu, xương phát triển mạnh nhất, sau đó đến thịt và mỡ, giai đoạn tiếp theo, thịt phát triển mạnh sau đó đến xương và mỡ, còn giai đoạn sau thì mỡ phát triển mạnh nhất sau đó đến thịt và xương. Sinh trưởng ở giai đoạn sau bào thai của trâu có thể được chia ra bốn pha về mặt kích thước: năm thứ nhất chiều cao, năm thứ hai chiều dài và rộng, năm thứ 3 chiều rộng, năm thứ 4 chiều sâu và rộng. Sinh trưởng của trâu chịu ảnh hưởng của yếu tố di truyền, mức độ dinh dưỡng, quản lý chăm sóc, tính biệt, thời tiết, mùa vụ v.v... Hiểu biết được đặc điếm, quy luật phát triển theo giai đoạn và các yếu tô ảnh hưởng đến sinh trưởng có ý nghĩa quan trọng đôi với ngươi chăn nuôi trong sản xuất để có biện pháp tác động tốt nhất vào các yếu tố trong từng giai đoạn phát triển của trâu, nhằm thu được năng suất và hiệu quả kinh tế cao nhất.  Hiện tượng sinh trưởng bù Trong quá trình phát triển của động vật, có những thời điểm tình trạng sức sinh trưởng của con vật bị kìm hãm do hạn chế thức ăn thì đến giai đoạn sau, nếu nhận được dinh dưỡng tốt, cường độ sinh trưởng của nó sẽ lớn hơn ở con vật không bị ức chế và cuối cùng vẫn đạt khối lượng cùng lúc với các con vật khác. Đó là hiện tượng sinh trưởng bù. Điều đó cho thấy là sự ức chế dinh dưỡng lúc nào cũng đi đôi với làm giảm hiệu quả chuyển hoá thức ăn thể hiện ở cả giai đoạn sinh trưởng bù. Do vậy trong chăn nuôi, làm rút ngắn (hay không để xảy ra) giai đoạn ức chế này là tốt nhất, đặc biệt đối với thời điểm cung cấp cho thị trường sản phẩm.  Khối lượng và kích thước cơ thể Về nông nghiệp, nước ta được chia thành nhiều vùng kinh tế sinh thái sản xuất nông nghiệp. Do điêu kiện sinh thái và tập quán chăn nuôi khác nhau mà số lượng trâu phân bố và tầm vóc trâu giữa các vùng cũng khác nhau, thể
nguon tai.lieu . vn