Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÒ ĐỨC TỈNH Tên chuyên đề: “TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG VÀ QUẢNG BÁ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC THÚ Y BMG THUỘC CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN ĐỨC HẠNH MARPHATVET TẠI CÁC ĐẠI LÝ TỈNH HÀ NAM” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên - năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÒ ĐỨC TỈNH Tên chuyên đề: “TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG VÀ QUẢNG BÁ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC THÚ Y BMG THUỘC CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN ĐỨC HẠNH MARPHATVET TẠI CÁC ĐẠI LÝ TỈNH HÀ NAM” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: K47 - TY - N02 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Đức Trường Thái Nguyên - năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Được sự nhất trí của trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, khoa Chăn nuôi Thú y, thầy giáo hướng dẫn, cùng Ban lãnh đạo công ty CP thuốc thú y Marphavet, em đã được về thực tập tốt nghiệp tại công ty. Sau quá trình học tập tại trường và thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, đến nay em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Ban Giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, cùng các thầy cô giáo trong khoa, đã tận tình dìu dắt, giúp đỡ em trong suốt thời gian qua. Đặc biệt là sự quan tâm, giúp đỡ của thầy giáo Nguyễn Đức Trường đã chỉ bảo và trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, cán bộ, công nhân viên công ty CP thuốc thú y Marphavet đã tạo điều kiện thuận lợi, quan tâm giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại cơ sở. Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả bạn bè, gia đình và người thân đã động viên, giúp đỡ để bản thân em đã hoàn thành đề tài đúng thời gian quy định. Em xin cảm ơn tất cả các quý đại lý đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập. Em xin kính chúc các thầy cô giáo luôn mạnh khỏe, hạnh phúc, thành đạt trong công tác giảng dạy và thành công trong công tác nghiên cứu khoa học. Em xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 20 tháng 10 năm 2019 Sinh viên Lò Đức Tỉnh
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Danh mục chất cấm sử dụng trong sản xuất thuốc thú y................ 25 Bảng 2.2. Danh mục tên kháng sinh, nguyên liệu hạn chế trong thú y .......... 26 Bảng 4.1. Danh mục công việc thực hiện tại cơ sở......................................... 29 Bảng 4.2. Kết quả tìm hiểu các sản phẩm của công ty ................................... 31 Bảng 4.3. Thống kê danh mục sản phẩm được phép lưu hành của công ty CP thuốc thú y BMG ............................................................................ 33 Bảng 4.4. Chế độ dành cho đại lý phân phối cấp I ......................................... 42 Bảng 4.5. Theo dõi mức tiêu thụ thuốc thú y tại các đại lý tại Hà Nam của công ty CP thuốc thú y BMG năm tháng đầu năm 2019 ................ 45 Bảng 4.6. Tổng hợp kết quả công tác phát triển thị trường ............................ 46
  5. iii DANH MỤC VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa của từ BLĐ : Ban lãnh đạo CP : Cổ phần CBNV : Cán bộ nhân viên GMP : Good Manufacturing Practice LMLM : Lở mồm long móng NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn STT : Số thứ tự Vđ : Vừa đủ
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................. iii MỤC LỤC ........................................................................................................ iv Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2 1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2 1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3 2.1.1. Vài nét về công ty BMG ......................................................................... 3 2.1.2. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Hà Nam....................................................... 5 2.2. Tổng quan về thuốc thú y trong chăn nuôi ................................................ 8 2.2.1. Khái niệm và đặc điểm thuốc thý y......................................................... 8 2.2.2. Vai trò của thuốc thú y đối với chăn nuôi ............................................... 8 2.2.3. Hiện tượng tồn dư kháng sinh và kháng kháng sinh............................... 9 2.3. Các quy định về điều kiện kinh doanh thuốc thú y .................................. 11 2.4. Một số quy phạm pháp luật về sản xuất, kinh doanh thuốc thú y............ 14 2.5. Danh mục chất cấm trong sản xuất thuốc thú y ....................................... 25 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .....27 3.1. Đối tượng ................................................................................................. 27 3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện ............................................................... 27 3.3. Nội dung và các chỉ tiêu theo dõi ............................................................. 27 3.4. Phương pháp tiến hành ............................................................................. 28
  7. v 3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 28 3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 28 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 29 4.1. Danh mục công việc thực hiện tại cơ sở thực tập .................................... 29 4.2. Kết quả khảo sát tình hình sản xuất thuôc thú y tại nhà máy của công ty CP thuốc thú y BMG ....................................................................................... 30 4.2.1. Tìm hiểu các sản phẩm của công ty BMG tại kho thành phẩm ............ 30 4.2.2. Cơ cấu sản phẩm của công ty ................................................................ 32 4.2.3. Chế độ khách hàng của công ty CP thuốc thú y BMG ......................... 42 4.3. Kết quả khảo sát tình hình chăn nuôi tại một số hộ chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Hà Nam .................................................................................................... 42 4.3.1. Tình hình tổ chức sản xuất ngành chăn nuôi ........................................ 42 4.3.2. Sản lượng và doanh thu từ các đại lý kinh doanh thuốc thú y của công ty Marphavet trên địa bàn tỉnh Hà Nam.......................................................... 44 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 47 5.1. Kết luận .................................................................................................... 47 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 49 MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
  8. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây ngành chăn nuôi giữ một vị trí quan trọng trong ngành nông nghiệp của Việt Nam. Con lợn, gà, vịt được xếp hàng đầu trong số các vật nuôi cung cấp phần lớn thực phẩm cho người tiêu dùng và phân bón cho sản xuất nông nghiệp. Do đó, chăn nuôi đã phát triển rất nhanh nhưng thiếu sự quy hoạch rõ ràng, kiến cho chăn nuôi phát triển ồ ạt, kéo theo nhiều hậu quả: mất an toàn trong công tác vệ sinh phòng bênh, dịch bệnh xảy ra, giá cả thị trường biến động… làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến kinh tế người chăn nuôi. Mặt khác, sự phát triển nhanh chóng của ngành chăn nuôi dẫn đến tình hình sử dụng kháng sinh ngày càng gia tăng. Nhiều loại kháng sinh với tên thương mại khác nhau, phòng và trị bệnh khác nhau đã xuất hiện trên thị trường làm cho việc lựa chọn, sử dụng kháng sinh của người chăn nuôi khá phức tạp. Hơn thế nữa, hiểu biết và ý thức sử dụng của bà con chăn nuôi còn nhiều hạn chế, do đó việc lạm dụng kháng sinh trong điều trị gây hiện tường tồn dư kháng sinh và kháng kháng sinh. Hậu quả gây ra không chỉ ảnh hưởng đến ngành chăn nuôi mà tới cả sức khỏe cộng đồng, đã xuất hiện những gen kháng nhiều hay tất cả các kháng sinh trên con người, điều này thực sự đáng báo động [16]. Thêm vào đó, hiện tượng sản xuất thuốc thú y kém chất lượng, chưa qua kiểm định ngày một gia tăng. Tạo khó khăn cho bà con trong khi lựa chọn sản phẩm và công tác thanh tra giám sát thị trường. Là một sinh viên thú y, hiểu được sự quan trọng trong việc sử dụng kháng sinh và các chế phẩm sinh học khác. Em mong muốn tìm hiểu về việc kinh doanh và sử dụng các kháng sinh, chế phẩm sinh học để góp phần nâng
  9. 2 cao hiểu biết, hạn chế các tác động xấu của kháng sinh tới ngành chăn nuôi và rộng hơn là sức khỏe cộng đồng. Do đó em em thực hiện chuyên đề: “Tiếp cận thị trường và phân phối sản phẩm của công ty thuốc thú y BMG thuộc công ty CP tập đoàn Đức Hạnh Marphavet tại các đại lý tỉnh Hà Nam”. 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục đích - Biết được tình hình sản xuất, kinh doanh của công ty cổ phần thuốc thú y BMG. - Đánh giá được hoạt động của các đại lý kinh doanh thuốc thú y trên địa bàn tỉnh Hà Nam. - Đánh giá được tình hình sử dụng thuốc trong các trang trại, hộ chăn nuôi tại tỉnh Hà Nam. - Kết quả khảo sát là tư liệu tham khảo cho các nghiên cứu về thực trạng của việc kinh doanh, sử dụng thuốc thú y tại Hà Nam. - Đánh giá về quy mô kinh doanh tại một số đại lý, đưa ra các chương trình chế độ phù hợp với từng đại lý. 1.2.2. Yêu cầu - Đánh giá trung thực, khách quan. - Chủ động, tích cực trong công việc. - Áp dụng các kĩ năng mềm trong công việc.
  10. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Vài nét về công ty BMG 2.1.1.1. Lịch sử hình thành Công ty cổ phần BMG là một công ty thành viên của Công ty CP tập đoàn Đức Hạnh Marphavet đưọc thành lập ngày 15 tháng 08 năm 2011, hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực thuốc thú y. Với nhà máy sản xuất thuốc thú y được đặt tại khu công nghiệp Lệ Trạch, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. Đầu năm 2010, Ban Giám đốc tập đoàn đã đầu tư xây dựng nhà máy thuốc thú y đạt tiêu chuẩn của tổ chức Y tế thế giới GMP/WHO với 3 dây chuyền: Thuốc tiêm, thuốc dung dịch uống và bột, đưa vào sử dụng từ cuối năm 2011. Đến nay, công ty đã đầu tư xây dựng nhà máy vắc - xin với 3 dây chuyền sản xuất vắc - xin vi khuẩn, dây chuyền vắc - xin vi rút trên tế bào và dây chuyền sản xuất vắc - xin vi rút trên phôi trứng, cả 3 dây chuyền công nghệ châu Âu đang đi vào hoạt động và cho kết quả tốt. Với phương châm hoạt động “Hợp tác cùng phát huy sức mạnh và thành công”. Công ty cổ phần BMG luôn sẵn sàng hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước đồng thời luôn mở rộng cánh cửa đón nhận và tạo cơ hội việc làm cho những người có đức, có tài, có nguyện vọng gắn bó lâu dài về làm việc với công ty. Tập thể ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên công ty cổ phần BMG quyết tâm xây dựng một thương hiệu BMG với chiến lược sản phẩm có chiều sâu mạng lại hiệu quả kinh tế cao cho người tiêu dùng tại đây có một tập thể các Giáo sư, Tiến sĩ, Thạc sĩ có nhiều kinh nghiệm thực tế trong ngành. Có đội ngũ bác sĩ thú y giỏi, đội ngũ công nhân viên tay nghề cao. Cùng với sự phát triển của chăn nuôi cả nước, BMG không ngừng tìm
  11. 4 tòi, nghiên cứu, phát triển các loại thuốc thú y đảm bảo được về chất lượng, sự an toàn của sản phẩm và giá thành thấp. 2.1.1.2. Điều kiện tự nhiên và cơ sở vật chất của tập đoàn - Sau hơn 17 năm hoạt động, Tập đoàn Đức Hạnh BMG đã có những bước phát triển vượt bậc cả về quy mô sản xuất kinh doanh, thị trường và số lượng cán bộ nhân viên chuyên nghiệp có chiều sâu, am hiểu sâu sắc tư duy quản trị. Hiện tại, Tập đoàn Đức Hạnh BMG có 5 công ty thành viên và 12 chi nhánh tại các thành phố lớn gồm: Công ty cổ phần thuốc thú y Marphavet, Công ty cổ phần Nanovet, Công ty cổ phần BMG, Công ty HDH và công ty HAPPY feed. Với nhiều mặt hàng kinh doanh như: thuốc thú y, vắc - xin, chế phẩm sinh học, rượu, bất động sản… với nhiều nhà máy có dây truyền sản xuất công nghệ cao. 2.1.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của tập đoàn - Tập đoàn Đức Hạnh BMG có đội ngũ nhân sự chuyên môn trình độ cao với hơn 1.000 CBNV bao gồm 2 Giáo sư, 5 Phó Giáo sư, 8 Tiến sỹ, 29 Thạc sỹ, trên 500 bác sĩ thú y và kĩ sư chăn nuôi, 15 dược sĩ nhân y, 12 cử nhân công nghệ sinh học có nhiều kinh nghiệm thực tế trong ngành, hơn 250 cử nhân kinh tế, kế toán, luật, nhân văn, quản trị kinh doanh, marketing, cơ khí chế tạo máy, điện lạnh… có trình độ chuyên môn thường xuyên được tập huấn ở nước ngoài và các chuyên gia nước ngoài sang đào tạo, đội ngũ công nhân thâm niên lành nghề, môi trường làm việc thân thiện, chuyên nghiệp, nhiều cơ hội thăng tiến. Ngoài ra Công ty đang hợp tác tốt với các Bộ, Cục, Vụ, Viện, Liên hiệp, Hội, Trung tâm và các trường đại học trong và ngoài nước. 2.1.1.4. Hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần thuốc thú y BMG BMG hiện nay là một trong các công ty sản xuất thuốc thú y lớn trong cả nước. Hiện nay, công ty đã có hơn 1000 khách hàng là các đại lý, nhà phân
  12. 5 phối cấp I trên khắp các tỉnh thành trong cả nước, sản phẩm được giới chuyên môn đánh giá cao về chất lượng, an toàn và hiệu quả được các nhà chăn nuôi tin dùng. 2.1.2. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Hà Nam Hà Nam có diện tích 860,5 km², là tỉnh nhỏ, đứng thứ 62/63 tỉnh, thành phố trong cả nước với dân số khoảng 852.800 người, mật độ dân số khoảng 954 người/km2. 2.1.2.1. Vị trí địa lý Hà Nam là một tỉnh nằm ở vùng Đồng bằng sông Hồng Việt Nam. Phía Bắc tiếp giáp với Hà Nội, phía Đông giáp với tỉnh Hưng Yên và Thái Bình, phía Nam giáp tỉnh Ninh Bình, Đông Nam giáp tỉnh Nam Định và phía Tây giáp tỉnh Hòa Bình. Trong quy hoạch xây dựng, tỉnh này thuộc vùng Hà Nội. Tỉnh lị là Thành phố Phủ Lý, cách thủ đô Hà Nội 60km. 2.1.2.2. Khí hậu, thủy văn Khí hậu Hà Nam có điều kiện thời tiết, khí hậu mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng và ẩm ướt. Khí hậu có sự phân hóa theo chế độ nhiệt với hai mùa tương phản nhau là mùa hạ và mùa đông cùng với hai thời kỳ chuyển tiếp tương đối là mùa xuân và mùa thu. Mùa hạ thường kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9, mùa đông thường kéo dài từ giữa tháng 11 đến giữa tháng 3; mùa xuân thường kéo dài từ giữa tháng 3 đến hết tháng 4 và mùa thu thường kéo dài từ tháng 10 đến giữa tháng 11. Nhiệt độ trung bình hàng năm vào khoảng 23 - 24oC, số giờ nắng trung bình khoảng 1300 - 1500giờ/năm. Trong năm thường có 8 - 9 tháng có nhiệt độ trung bình trên 20oC. Lượng mưa trung bình khoảng 1900mm, năm có lượng mưa cao nhất tới 3176mm (năm 1994), năm có lượng mưa thấp nhất cũng là 1265,3mm (năm 1998).
  13. 6 Độ ẩm trung bình hàng năm là 85%. Tháng có độ ẩm trung bình cao nhất trong năm là tháng 3 (95,5%), tháng có độ ẩm trung bình thấp nhất trong năm là tháng 11 (82,5%). Nhìn chung, điều kiện khí hậu của Hà Nam khá thuận lợi về mọi mặt cho phát triển nông, lâm nghiệp, đây là cơ sở cho sự đa dạng hoá cơ cấu sản phẩm nông nghiệp, phát huy lợi thế so sánh của các yếu tố sinh thái của tỉnh . - Thủy văn Hà Nam có lượng mưa trung bình cho khối lượng tài nguyên nước rơi khoảng 1,602 tỷ m³. Dòng chảy mặt từ sông Hồng, sông Đáy, sông Nhuệ hàng năm đưa vào lãnh thổ khoảng 14,050 tỷ m³ nước. Dòng chảy ngầm chuyển qua lãnh thổ cũng giúp cho Hà Nam luôn luôn được bổ sung nước ngầm từ các vùng khác. Nước ngầm ở Hà Nam tồn tại trong nhiều tầng và chất lượng tốt, đủ đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Chảy qua lãnh thổ Hà Nam là các sông lớn như sông Hồng, sông Đáy, sông Châu và các sông do con người đào đắp như sông Nhuệ, sông Sắt, sông Nông Giang... Điều kiện khí hậu, thủy văn trên đây rất thuận lợi cho phát triển một nền nông nghiệp sinh thái đa dạng, với nhiều loại động thực vật nhiệt đới, á nhiệt đới và ôn đới. 2.1.2.3. Các đơn vị hành chính Tỉnh Hà Nam hiện có 6 đơn vị hành chính cấp huyện bao gồm 01 thành phố và 5 huyện: Duy Tiên, Kim Bảng, Lý Nhân, Bình Lục, Thanh Liêm được phân chia thành 116 đơn vị hành chính cấp xã gồm: 7 thị trấn, 11 phường và 98 xã. Tỉnh lị là thành phố Phủ Lý, cách thủ đô Hà Nội 60 km. 2.1.2.4. Dân số Theo điều tra dân số 01/04/2019 Hà Nam có 852.800 người, chiếm 3,8% dân số đồng bằng sông Hồng, mật độ dân số 954 người/km², 83,3% dân
  14. 7 số sống ở khu vực nông thôn và 16,7% sống ở khu vực đô thị. Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên năm 1999 là 1,5%. 2.1.2.5. Phát triển kinh tế xã hội Quy mô tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP): ước đạt 32.363,5 tỷ đồng năm 2017. GRDP bình quân đầu người: Thống kê năm 2017 ước đạt 48,6 triệu đồng, tăng 8,5% so với năm 2016. Cơ cấu kinh tế năm 2005: 1. Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp - Làng nghề: 39,7% 2. Nông nghệp: 28,4% 3. Dịch vụ: 31,9% Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020 Để phát triển nhanh và bền vững trong 5 năm (2016 - 2020), tỉnh Hà Nam đề ra một số nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội: Đẩy mạnh công nghiệp hoá nông nghiệp theo hướng hiện đại, nâng cao giá trị gia tăng, tăng cường hợp tác với các nước có nền nông nghiệp phát triển tiên tiến. Tăng cường xã hội hoá, huy động các nguồn vốn đầu tư ngoài ngân sách, phấn đấu phát triển thành phố Phủ Lý thành đô thị loại II, huyện Duy Tiên thành đô thị loại IV trước năm 2020. Xây dựng quốc phòng an ninh vững mạnh, làm tốt công tác tiếp dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tư pháp, phòng chống tham nhũng, lãng phí, thực hiện công khai, dân chủ, minh bạch trong các hoạt động của cơ quan nhà nước, tạo môi trường đầu tư ngày càng thông thoáng giúp Hà Nam ngày càng phát triển văn minh, giàu đẹp.
  15. 8 2.2. Tổng quan về thuốc thú y trong chăn nuôi 2.2.1. Khái niệm và đặc điểm thuốc thý y 2.2.1.1. Khái niệm Theo Điều 3 Luật thú y (2015) [9] Thuốc thú y là đơn chất hoặc hỗn hợp các chất bao gồm dược phẩm, vắc-xin, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất được phê duyệt dùng cho động vật nhằm phòng bệnh, chữa bệnh, chẩn đoán bệnh, điều chỉnh, phục hồi chức năng sinh trưởng, sinh sản của động vật. 2.2.1.2. Đặc điểm của thuốc thú y Đây là một loại sản phẩm đòi hỏi đặc tính kỹ thuật cao. Mỗi một sản phẩm tạo ra phải đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật, đảm bảo được chức năng bảo vệ sức khoẻ cho vật nuôi. Do đó thuốc thú y có những chức năng sau: + Phòng và chữa bệnh cho vật nuôi + Giúp con vật tăng trưởng và phát triển. + Đảm bảo ngăn ngừa các dịch bệnh lây lan từ vật nuôi sang con người, làm nguồn thực phẩm sạch sẽ và an toàn cho người tiêu dùng. + Là loại sản phẩm sử dụng phục vụ cho ngành chăn nuôi. + Là một dạng sản phẩm thuốc nên đòi hỏi phải có sự bảo quản tốt, có thời hạn tiêu dùng nhất định. + Là một loại sản phẩm mang tính thời vụ cao. 2.2.2. Vai trò của thuốc thú y đối với chăn nuôi Theo Nghị quyết 10 [1] của Bộ Chính Trị về đổi mới cơ chế quản lý Nông nghiệp đã chỉ rõ: “Từng bước đưa ngành Chăn nuôi lên một ngành sản xuất chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong Nông nghiệp”. Để đạt được điều này nhà nước ta không những phải coi trọng các khâu như: Cơ sở vật chất, nguồn giống, nguồn thức ăn… cho chăn nuôi mà còn phải chú trọng đến vấn đề phòng chống dịch bệnh cho chăn nuôi. Sản phẩm thuốc thú y có vai trò bảo vệ
  16. 9 sức khoẻ cho vật nuôi, đảm bảo nguồn thực phẩm từ chăn nuôi có có giá trị và chất lượng cao. Ngoài ra thuốc thú y còn có vai trò bảo vệ con người tránh được những bệnh lây nhiễm trực tiếp từ động vật và những bệnh do thức ăn làm từ động vật đó gây ra. Tóm lại, vai trò của thuốc thú y là nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa, ngăn chặn bệnh dịch nhằm bảo vệ và phát triển ngành chăn nuôi, cung cấp các sản phẩm làm từ vật nuôi có chất lượng cao phục vụ cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, bảo vệ sức khoẻ cho con người và môi trường sinh thái. 2.2.3. Hiện tượng tồn dư kháng sinh và kháng kháng sinh 2.2.3.1. Tồn dư kháng sinh * Khái niệm - Theo Vi Thị Thanh Thủy (2011) [12], tồn dư kháng sinh và hormone trong cơ thể động vật là hiện tượng các chất hóa học, sinh học do con người sử dụng vì những mục đích khác nhau trong chăn nuôi động vật, đã được chuyển hóa trong cơ thể của con vật nhưng chưa đào thải hết gây tích lũy tại các mô, các phủ tạng. Hàm lượng này được phân tích xuất hiện dưới dạng vết cho đến các giá trị vượt quá tiêu chuẩn cho phép. * Nguyên nhân và tác hại của tồn dư kháng sinh - Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tồn dư kháng sinh: Có thể do ý thức, trình độ hiểu biết của người chăn nuôi về sử dụng thuốc... Dẫn lời ông Nguyễn Như Tiệp - Cục trưởng Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm và Thủy sản (Bộ NN&PTNT), “Do một số cơ sở nuôi chưa tuân thủ đúng quy định về thời gian ngừng sử dụng thuốc trước khi thu hoạch, một số cơ sở nuôi vẫn còn lạm dụng hóa chất kháng sinh cấm trong quá trình nuôi”. - Tác hại của tồn dư kháng sinh: + Ảnh hưởng đến chất lượng thịt, lượng tồn dư kháng sinh trong thực
  17. 10 phẩm vượt mức cho phép vừa ảnh hưởng đến giá trị cảm quan của món ăn như: Thịt có màu nhạt, có đọng nước, mùi thịt không thơm. Nếu hàm lượng thuốc kháng sinh tồn dư vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần, khi nấu thịt sẽ có mùi của thuốc kháng sinh. + Một số hormone tác động lên chất lượng của thịt làm cho thịt mềm, đồng thời làm biến đổi màu của thịt tươi hơn, đáp ứng được sở thích của một số người tiêu dùng. Những ảnh hưởng này có thể là gián tiếp đối với sức khoẻ con người, nhưng đây là nguy cơ có hại cho sức khoẻ của người tiêu dùng nếu như thường xuyên ăn các loại thịt này. 2.2.3.2. Kháng kháng sinh - Theo Alanis, (2005) [13], kháng kháng sinh khi con người sử dụng thịt có tồn dư kháng sinh sẽ gây ảnh hưởng về lâu dài. Một số hậu quả muộn hơn như là: tạo ra những vi sinh vật kháng thuốc như chúng ta đã biết, các kháng sinh và các tác nhân kháng khuẩn là những thuốc thiết yếu đối với việc điều trị các bệnh nhiễm vi khuẩn trên người và trên gia súc. Khi sử dụng các chất có hoạt tính kháng khuẩn kéo dài có thể gây ra sự kháng thuốc chọn lọc đối với từng loại vi sinh vật gây bệnh. Một số kháng sinh sử dụng trong chăn nuôi cũng được sử dụng để chữa trị bệnh cho con người. - Người ta đã chứng minh được sự kháng thuốc của vi khuẩn đối với kháng sinh. Một số vi khuẩn có sự chọn lọc kháng thuốc chéo với các kháng sinh dùng để chữa bệnh cho con người. Theo Giguere và cs (2007) [15], nguyên nhân kháng thuốc của vi khuẩn đối với kháng sinh có thể do đột biến nhiễm sắc thể, do nhập đoạn gen mới chứa các plasmide qui định tính kháng thuốc. - Kháng kháng sinh sẽ làm giảm sự đáp ứng miễn dịch của cơ thể vật nuôi, tạo ra con giống yếu ớt, không sống được khi không có kháng sinh, gây dị ứng ở trên người. Một số loại thịt có tồn dư kháng sinh gây ảnh hưởng
  18. 11 ngay sau khi sử dụng: Gây nên phản ứng quá mẫn cảm với những người nhạy cảm kháng sinh, gây dị ứng lâu dài khó xác định và chữa trị. Một số kháng sinh và hoá dược có thể gây ung thư cho người tiêu thụ. - Gassner và Wuethrich (1994) [14] đã phát hiện sự hiện diện của chất chloramphenicol tồn dư trong các sản phẩm thịt với việc không thể chữa trị được bệnh thiếu máu không tái tạo ở người. Do vậy, ở Mỹ mới cấm sử dụng. 2.3. Các quy định về điều kiện kinh doanh thuốc thú y Căn cứ theo Nghị định 35/2016/NĐ-CP và Nghị định 123/2018/NĐ- CP sửa đổi [6] Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp quy định: Điều 12. Điều kiện chung sản xuất thuốc thú y Tổ chức, cá nhân sản xuất thuốc thú y phải thực hiện theo quy định tại Điều 90 của Luật thú y; pháp luật về phòng cháy, chữa cháy; pháp luật về bảo vệ môi trường; pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động và đáp ứng các điều kiện sau đây: 1. Địa điểm: Phải có khoảng cách an toàn với khu dân cư, công trình công cộng, bệnh viện, bệnh xá thú y, cơ sở chẩn đoán bệnh động vật, các nguồn gây ô nhiễm. 2. Nhà xưởng: a) Phải có thiết kế phù hợp với quy mô và loại thuốc sản xuất, tránh sự xâm nhập của các loại côn trùng và động vật khác; có vị trí ngăn cách các nguồn lây nhiễm từ bên ngoài; b) Sử dụng vật liệu có kết cấu vững chắc, phù hợp, bảo đảm an toàn lao động và sản xuất; c) Nền nhà không ngấm nước, dễ vệ sinh, khử trùng, tiêu độc; tường, trần được làm bằng vật liệu bền, chắc, dễ vệ sinh; d) Tường và trần được làm bằng vật liệu bền, chắc, dễ vệ sinh;
  19. 12 đ) Có hệ thống đèn chiếu sáng phù hợp; e) Có hệ thống cấp và xử lý nước, khí bảo đảm cho sản xuất; có hệ thống thoát nước, xử lý nước, khí thải, chất thải; g) Có hệ thống báo cháy, chữa cháy; thoát hiểm cho người theo quy định. 3. Kho chứa nguyên liệu, phụ liệu, thuốc thành phẩm có diện tích phù hợp với quy mô sản xuất và bảo đảm các điều kiện sau đây: a) Có kho riêng để bảo quản nguyên liệu, phụ liệu, thuốc thành phẩm; b) Có kho riêng bên ngoài để bảo quản dung môi và nguyên liệu dễ cháy nổ; c) Tránh sự xâm nhập của các loại côn trùng và động vật khác; d) Nền, tường, trần như quy định tại điểm c khoản 2 Điều này; đ) Có hệ thống đèn chiếu sáng phù hợp; e) Có hệ thống báo cháy, chữa cháy; thoát hiểm cho người theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy; g) Có giá, kệ để nguyên liệu, phụ liệu, bao bì, thuốc thành phẩm; có thiết bị, phương tiện để bảo đảm Điều kiện bảo quản. 4. Trang thiết bị, dụng cụ phải được bố trí, lắp đặt phù hợp với quy mô và loại thuốc sản xuất; có hướng dẫn vận hành; có kế hoạch bảo trì bảo dưỡng; có quy trình vệ sinh và bảo đảm đạt yêu cầu vệ sinh, không gây nhiễm hoặc nhiễm chéo giữa các sản phẩm. 5. Kiểm tra chất lượng thuốc thú y: a) Khu vực kiểm tra chất lượng phải tách biệt với khu vực sản xuất; được bố trí phù hợp để tránh nhiễm chéo; các khu vực tiến hành phép thử sinh học, vi sinh; b) Mẫu, chất chuẩn phải được bảo quản tại khu vực riêng, bảo đảm điều kiện bảo quản; c) Phải có trang thiết bị phù hợp.
  20. 13 Điều 13. Điều kiện đối với cơ sở sản xuất thuốc thú y dạng dược phẩm, vắc xin Ngoài các điều kiện theo quy định tại Điều 12 của Nghị định này, cơ sở sản xuất thuốc thú y dạng dược phẩm, vắc xin phải áp dụng thực hành tốt sản xuất thuốc của Hiệp hội các nước Đông Nam Á (GMP - ASEAN) hoặc thực hành tốt sản xuất thuốc của Tổ chức Y tế Thế giới (GMP - WHO) hoặc thực hành tốt sản xuất thuốc GMP tương đương nhưng không thấp hơn (GMP - ASEAN). Điều 17. Điều kiện buôn bán thuốc thú y Tổ chức, cá nhân buôn bán thuốc thú y phải theo quy định tại Điều 92 của Luật thú y và đáp ứng các điều kiện sau đây: 1. Có địa điểm kinh doanh cố định và biển hiệu. 2. Có đủ quầy, tủ, giá kệ để chứa, đựng và trưng bày sản phẩm phải đảm bảo chắc chắn, dễ vệ sinh và tránh được những tác động bất lợi của ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, nấm mốc, động vật gặm nhấm và côn trùng gây hại. 3. Có trang thiết bị để bảo đảm điều kiện bảo quản ghi trên nhãn của sản phẩm; có nhiệt kế, ẩm kế theo dõi điều kiện bảo quản sản phẩm. Đối với cơ sở buôn bán vắc xin, chế phẩm sinh học phải có tủ lạnh, tủ mát hoặc kho lạnh; có nhiệt kế để kiểm tra điều kiện bảo quản; có máy phát điện dự phòng, vật dụng, phương tiện vận chuyển phân phối vắc xin bảo đảm điều kiện bảo quản ghi trên nhãn sản phẩm. 4. Có sổ sách, hóa đơn chứng từ theo dõi xuất, nhập hàng. 5. Đối với cơ sở buôn bán vắc xin, chế phẩm sinh học phải có tủ lạnh, tủ mát hoặc kho lạnh để bảo quản theo điều kiện bảo quản ghi trên nhãn; có nhiệt kế để kiểm tra điều kiện bảo quản. Có máy phát điện dự phòng, vật dụng, phương tiện vận chuyển phân phối vắc xin.
nguon tai.lieu . vn