Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ----------------------- LÈO HUYỀN TRANG Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH SẢN XUẤT ỚT CHUÔNG (Capsicum annum L.) TRONG NHÀ LƯỚI TẠI TRANG TRẠI 37- URI YACOBI, MOSHAV PARAN, ARAVA, ISRAEL 2018-2019 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Trồng trọt Khoa: Nông học Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên - năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ----------------------- LÈO HUYỀN TRANG Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH SẢN XUẤT ỚT CHUÔNG (Capsicum annum L.) TRONG NHÀ LƯỚI TẠI TRANG TRẠI 37- URI YACOBI, MOSHAV PARAN, ARAVA, ISRAEL 2018-2019 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Trồng trọt Khoa: Nông học Khóa học: 2015 - 2019 GV hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Huấn Thái Nguyên - năm 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan các số liệu về kết quả thực hiện được trình bày trong khóa luận là kết quả thí nghiệm thực tế của tôi, nếu có sai sót gì tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỷ luật của khoa và nhà trường đề ra. Thái Nguyên, ngày 25 tháng 11 năm 2019 XÁC NHẬN CỦA GVHD NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN Đồng ý cho bảo vệ kết quả Trước Hội đồng TS. NGUYỄN THẾ HUẤN LÈO HUYỀN TRANG
  4. ii LỜI CẢM ƠN Sau một quá trình học tập và rèn luyện tại trường mỗi sinh viên đều phải trải qua giai đoạn thực tập tốt nghiệp trước khi ra trường. Trong quá trình học tập sinh viên đã có một lượng kiến thức lý thuyết cơ bản và thực tập tốt nghiệp là điều kiện để củng cố và hệ thống toàn bộ lượng kiến thức đó. Bên cạnh đó thực tập tốt nghiệp còn giúp cho sinh viên làm quen với điều kiện sản xuất thực tế, vững vàng hơn về chuyên môn và biết vận dụng kiến thức đã học vào sản xuất cũng như cho quá trình làm việc khi ra trường. Xuất phát từ những cơ sở trên, được sự nhất trí của Nhà trường, khoa Nông học, chủ trang trại thực tập, chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề tài “Thực hiện quy trình sản xuất ớt chuông (Capsicum annum L.) trong nhà lưới tại trang trại 37- Uri Yacobi, moshav Paran, Arava, Israel 2018-2019”. Trong suốt quá trình thực hiện báo cáo này ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, chủ trang trại nơi thực tập, gia đình và các bạn sinh viên trong lớp. Đặc biệt nhờ sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS. Nguyễn Thế Huấn đã giúp tôi vượt qua những khó khăn trong thời gian thực tập để hoàn thành báo cáo của mình. Xin cảm ơn Ban Hiệu trưởng Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Chính phủ Việt Nam, Bộ Nông nghiệp và AICAT (ARAVA, Trung tâm Đào tạo Nông nghiệp Quốc tế). Đặc biệt,xin gửi lời cảm ơn rất nhiều đến giáo viên tại trung tâm AICAT và Bà HANNI (Giám đốc AICAT), chủ trang trại 37- Uri Yacobi đã cung cấp kiến thức và hỗ trợ nghiên cứu cho dự án. Do thời gian thực tập có hạn và năng lực bản thân còn hạn chế nên đề tài của tôi không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong sự tham gia đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn để bản báo cáo của tôi được hoàn chỉnh hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên,ngày 25 tháng 11 năm 2019 Sinh viên Lèo Huyền Trang
  5. iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2. 1: Diện tích, năng suất ớt trên thế giới trong giai đoạn 2010-2012..... 8 Bảng 2 .2: Sản lượng ớt trên thế giới trong giai đoạn 2009 – 2011.................. 8 Bảng 2. 3: Sản lượng ớt ở một số nước trên thế giới trong giai đoạn 2009 – 2012 ................................................................................................................... 9 Bảng 4.1. Tiêu chuẩn cây giống ...................................................................... 34 Bảng 4.2 Chi phí sản xuất cho 1 năm trồng ớt chuông của 8 trang trại ớt ..... 51 Bảng 4.3. Năng xuất thu hoạch hai giống ớt chuông theo tháng (1dunam = 1000m2)......................................................................................... 51 Bảng 4.4. Hiệu quả kinh tế của Giống ớt chuông Kanaf và Kenon................ 52 Bảng 4.5. Hiệu quả kinh tế của trang trại năm 2018-2019 ............................. 53
  6. iv DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Cây ớt chuông ................................................................................... 3 Hình 2.2. Cây ớt trong giai đoạn phát triển ...................................................... 6 Hình 2.3. Bản đồ israel.................................................................................... 12 Hình 2.4. Sa mạc Negev chiếm hơn nửa diện tích đất nước Israel ................. 13 Hình 2.5. Hệ thống tưới nhỏ giọt được Israel áp dụng ................................... 20 Hình 2.6. Bản đồ moshav Paran, Israel ........................................................... 24 Hình 2.7. Biển Farm 37 ................................................................................... 25 Hình 2.8: Bộ máy tổ chức quản lý của trang trại ............................................ 26 Hình 3.1. Giống ớt Kenon và Kanaf trong trang trại ...................................... 27 Hình 4.1. Quy trình sản xuất ớt chuông .......................................................... 30 Hình 4.2. Vệ sinh trang trại sau khi kết thúc mùa vụ ..................................... 31 Hình 4.3. Cải tạo đất trồng, lên luống và lắp lại hệ thống tưới tiêu................ 32 Hình 4.4. Phủ nilon khử vi sinh vật và ủ đất................................................... 33 Hình 4.5. Cây giống và khu vực đặt giống ..................................................... 33 Hình 4.6. Thực tập sinh đưa kẹp sắt, căng dây làm giá đỡ cho cây................ 35 Hình 4.7. Ớt ra hoa và kết quả những giai đoạn đầu ...................................... 36 Hình 4.8. Một số loại thiên định được rắc lên cây ớt...................................... 36 Hình 4.9. Ớt chuông vào giai đoạn chín ......................................................... 38 Hình 4.10. Sơ đồ chế biến sản xuất ớt chuông tại Israel................................. 39 Hình 4.11. Công đoạn 4, ớt ra để công nhân chọn lọc và phân loại ............... 41 Hình 4.12. Ớt thành phẩm chuẩn bị đóng lên Palet ........................................ 42 Hình 4.13. Sơ đồ tiêu thụ sản phẩm ớt chuông ............................................... 43 Hình 4.14. Hệ thống nhà lưới.......................................................................... 45 Hình 4.15. Hệ thống tưới nhỏ giọt và bình chứ phân bón pha sẵn trong nước ......................................................................................................................... 46 Hình 4.16. Ứng dụng máy móc trong việc vệ sinh nông trại.......................... 48 Hình 4.17. Ong do nhà máy Ong trong moshav cung cấp cho Farm ............. 49 Hình 4.18. Hoạt động sơ chế, đóng gói trong Packing house......................... 50
  7. v MỤC LỤC PHẦN 1 MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu đề tài ............................................................................................ 2 1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 2 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 3 2.1. Tổng quan về cây ớt chuông ...................................................................... 3 2.1.1. Nguồn gốc ............................................................................................... 3 2.1.2. Phân loại ớt.............................................................................................. 4 2.1.3. Đặc điểm thực vật học của Ớt chuông .................................................... 4 2.1.4. Giá trị dinh dưỡng, tình hình sản xuất và tiêu thụ ớt trên thế giới và ở Israel .................................................................................................................. 6 2.2. Tổng quan về đất nước Israel ................................................................... 11 2.3. Tổng quan về nông nghiệp Israel ............................................................. 18 2.4. Tổng quan về thung lũng Arava và Moshav Paran, Trang trại 37- Uri Yacobi ............................................................................................................. 23 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................................ 27 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 27 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 27 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 27 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 27 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 27 3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 28 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu, kế thừa và tham khảo ........................... 28 3.4.2. Phương pháp điều tra và khảo sát thực địa ........................................... 28 3.4.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ................................................ 28
  8. vi PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 30 4.1. Quy trình sản xuất ớt chuông (Capsicum annuum L.) trong nhà lưới tại Trang trại 37- Uri Yacobi, moshav Paran, Arava, Israel ................................ 30 4.1.1. Vệ sinh trang trại và cải tạo đất trồng trước đợt trồng cây mới ............ 30 4.1.2. Kĩ thuật chăm sóc .................................................................................. 34 4.1.3. Thu hoạch, chế biến và tiêu thụ ............................................................ 38 4.2. Những kỹ thuật công nghệ được ứng dụng vào quá trình sản xuất Ớt chuông trong nhà lưới tại tại nông trại Ớt Itamar, moshav Paran, Israel ........ 44 4.2.1. Công nghệ nhà kính, nhà lưới ............................................................... 44 4.2.2. Công nghệ tưới nhỏ giọt........................................................................ 46 4.2.3. Phương tiện máy móc hỗ trợ trong quy trình sản xuất ......................... 47 4.2.4. Công nghệ kiểm soát côn trùng theo phương pháp sinh học ................ 49 4.2.5. Công nghệ sau thu hoạch ...................................................................... 50 4.3. Tình hình sản xuất và hiệu quả kinh tế của Ớt chuông tại Trang trại 37- Uri Yacobi ....................................................................................................... 51 4.3.1. Tình hình sản xuất ................................................................................. 51 4.3.2. Hiệu quả kinh tế của ớt chuông............................................................. 52 4.4. Đề suất một số giải pháp nâng cao chất lượng hiệu quả việc áp dụng công nghệ cao trong sản xuất ớt chuông tại Moshav Paran và Trang rại 37- Uri Yacobi ............................................................................................................. 53 4.5. Khả năng áp dụng mô hình sản xuất tại Việt Nam .................................. 54 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 56 5.1. Kết luận của bản thân trong thời gian thực tập ........................................ 56 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 57 5.3. Một số đề xuất cho các bạn thực tập khóa sau ......................................... 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 59 MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
  9. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Nông nghiệp công nghệ cao đã và đang là một hướng đi đúng đắn trong sản xuất nông nghiệp, tạo ra những sản phẩm chất lượng hướng tới xuất khẩu đối với các cây trồng Nông nghiệp nói chung và cây trồng hàng năm nói riêng (ớt chuông). Và mỗi cây trồng đều có quy trình sản xuất riêng để đi đúng hướng đi tất yếu để nông nghiệp thực sự là một thế mạnh của Israel trong bối cảnh hội nhập quốc tế và tác động của biến đổi khí hậu ngày càng mạnh mẽ. Vì vậy, quy trình và các kĩ thuật chăm sóc cây trồng cũng đóng vai trò quyết định tới năng xuất và chất lượng sản phẩm của Ớt chuông (Capsicum annum L.) cũng như các loại cây Nông Lâm nghiệp khác. Ớt chuông (Capsicum annum L.) là quả của giống cây thuộc họ cà, Cùng nhóm với ớt ngọt, đôi khi cũng được xếp vào nhóm ớt ít cay, là một loại quả gia vị cũng như loại quả làm rau phổ biến trên thế giới. Có nhiều màu như: xanh, đỏ, vàng. Ớt chuông có nguồn gốc từ Trung Mỹ, Me-xi-co và phần phía Bắc Nam Mỹ. Hạt ớt chuông đầu tiên được mang đến đất nước Tây Ban Nha vào khoảng năm 1493, sau đó lan rộng ra khắp châu Âu, châu Phi và châu Á. Hiện nay, Trung quốc là đất nước dẫn đầu về lượng ớt chuông xuất khẩu, sau đó là Me-xi-co và Indonexia. Ngày nay nó được trồng khắp nơi trên thế giới và được sử dụng làm gia vị, rau, và thuốc. Ớt chuông là một loại quả rất giàu các chất chống oxi hóa và vitamin C. So với ớt chuông xanh, ớt chuông chuông đỏ có nhiều vitamin và dưỡng chất hơn. Lượng carotene, giống như lycopene trong ớt chuông đỏ cao gấp 9 lần. Ớt chuông đỏ còn chứa gấp đôi lượng vitamin C so với ớt chuông xanh. Theo các tài liệu khoa học thì cứ 100g ớt chuông thì có chứa 120mg vitamin C, là thực phẩm rất giàu chất xơ.
  10. 2 Israel được mệnh danh là quốc gia khởi nghiệp với nền kinh tế chủ đạo là nông nghiệp, là quốc gia dẫn đều về nghiên cứu khoa học, đặc biệt là trong khoa học tự nhiên, kỹ thuật và khoa học y tế, chúng cũng là một trong các lĩnh vực phát triển nhất tại Israel. Israel xếp hạng năm trong số các quốc gia sáng tạo nhất theo Chỉ số sáng tạo Bloomberg 2015. Không những chỉ có về nông nghiệp hiện đại, khoa học phát triển mà vấn đề môi trường ở Israel cũng được trú trọng và tiên phong, đặc biệt là công nghệ tiết kiệm, tái sử dụng nước, xử lý và tuần hoàn tái sử dụng nước từ nguồn thải công nghiệp, công nghệ tái chế rác và xử lý rác cũng rất hiện đại và tiên tiến,… Những kinh nghiệm quý giá này đáng để ta học tập, áp dụng. Xuất phát từ thực tế trên, được sự nhất chí của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Nông học, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo TS. Nguyễn Thế Huấn, em đã tiến hành thực hiện đề tài: “Thực hiện quy trình sản xuất ớt chuông (Capsicum annum L.) trong nhà lưới tại trang trại số 37- Uri Yacobi, moshav Paran, Arava, Israel 2018-2019)” 1.2. Mục tiêu đề tài Nắm được quy trình làm đất, kỹ thuật chăm sóc và thu hoạch sản phẩm ớt chuông Nắm được quy trình đóng gói ớt thành phẩm Biết được tình hình tiêu thụ sản phẩm. 1.3. Yêu cầu của đề tài Hiểu được nền nông nghiệp trong và ngoài nước, tìm ra điểm chung và riêng trong sản xuất nông nghiệp giữa hai nướcđể áp dụng các biện pháp phù hợp nhất. Hiều được được quy trình sản xuất Nông nghiệp công nghệ cao và an toàn. Học được như thế nào là sản xuất rau công nghệ cao và an toàn. Nắm rõ được tác dụng của việc ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào đời sống sản xuất Nông nghiệp.
  11. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Tổng quan về cây ớt chuông 2.1.1. Nguồn gốc Hình 2.1. Cây ớt chuông Cây ớt chuông (Capsicum annuum L.) có nguồn gốc nhiệt đới và cận nhiệt đới Châu Mỹ, bằng chứng của sự trồng trọt sớm nhất tìm thấy ở nơi an táng của nguời Peru và dấu vết hạt giống khoảng 5000 năm trước Công nguyên được tìm thấy trong các hang động ớt Tehuacan, Mexico. “Theo các nhà nghiên cứu phân loại thực vật thì trung tâm khởi nguồn của ớt là Mehico và trung tâm thứ hai là Guatemala, còn theo Valilop thì trung tâm khởi nguồn thứ hai là Evari” (Mai Thị Phương Anh và cs, 1996)[4]. Cây ớt được phân bổ rộng rãi khắp châu Mỹ kể cả dạng hoang dại và dạng trồng trọt. Ở châu Âu, đến thế kỷ thứ 16 cây ớt mới được biết đến nhờ nhà thám hiểm Colombus. Từ Tây Ba Nha ớt được phát tán rộng rãi đến Địa Trung Hải, nước Anh và trung tâm Châu Âu trong những năm cuối thế kỷ 16. Người Bồ Đào Nha mang ớt từ Khu vực châu Á, cuối thế kỷ 14 cây ớt đã được trồng ở
  12. 4 Trung Quốc và lan rộng ra Nhật Bản, bán đảo Triều Tiên đâu thế kỷ 15. Các giống ớt trồng ở khu vực này đều thuộc nhóm cay và không cay. Theo tổ chức nông lương thế giới (FAO, 2012) cây ớt được xem là một trong những cây trồng quan trọng của vùng nhiệt đới. diện tích trồng ớt thế giới vào khoảng 1.914.685 ha cho mục đích lấy quả tươi với sản lượng 31.171.567 tấn. Các nước nhập khẩu và xuất khẩu quan trọng nhất bao gồm: Ấn Độ, Mexico, Trung Quốc, Pakistan, Thổ Nhĩ Kỳ. Cây ớt có mặt ở nước ta, được du nhập từ Trung Quốc, Ấn Độ. Diện tích phân bố khá rộng rãi, tập trung ở miền Bắc và miền Trung, ở miền Nam diện tích trồng ớt còn phân tán. Bắc và miền Trung, ở miền Nam diện tích trồng ớt còn phân tán. 2.1.2. Phân loại ớt Theo Bosland P.W and Votava (2000)[15] cây ớt thuộc họ cà (Solanaceae), chi Capsicum. Hiện nay có ít nhất 25 loài hoang dại được biến đến và 5 loài được thuần hóa bao gồm: - Capsicum frutescens, bao gồm cả ớt Tabasco - Capsicum chinense, bao gồm cả loài ớt cay nhất như naga, habanero và Scotch bonnet - Capsicum pubescens, bao gồm cả ớt rocoto Nam Mỹ - Capsicum baccatum, bao gồm cả ớt cay Nam Mỹ - Capsicum annuum, bao gồm nhiều loại khác nhau như Bell pepper, Paprika, Cayenne, Jalapexnos và Chiltepin. Trong năm loài trồng trọt thì loài Capsicum annuum là loài được trồng rộng khắp và thông dụng nhất, hầu hết các giống trồng trọt đều thuộc chi Capsicum (FAO. ALG, 2002)[16]. 2.1.3. Đặc điểm thực vật học của Ớt chuông - Thân: ớt là cây thân bụi 2 lá mầm, thân thường mọc thẳng, đôi khi có thể gặp các dạng (giống) có thân bụi, nhiều cành, chiều cao trung bình 0,5-
  13. 5 1,5m, có thể là cây hàng năm hoặc cây lâu năm nhưng thường được gieo trồng là cây hàng năm. - Rễ: Ban đầu ớt có rễ cọc phát triển mạnh với rất nhiều rễ phụ, rễ cọc chính đứt, một hệ rễ chùm phát triển mạnh, vì thế nhiều khi lầm tưởng ớt có hệ rễ chùm. - Lá: Thường ớt có lá đơn mọc xoắn trên thân chính, lá có nhiều hình dạng khác nhau, nhưng thường gặp nhất là dạng lá móc, trứng ngược, mép lá hình răng cưa. Mặt trên lá phụ thuộc vào các loài khác nhau, một số có mùi thơm. Lá thường mỏng có kích thước trung bình 1,5-12,0cm x 0,5-7,5cm. - Quả: Thuộc loại quả mọng có rất nhiều hạt với nhiều thịt quả nhăn và chia làm 2 ngăn. Các giống khác nhau có kích thước quả, hình dạng, độ nhọn, màu sắc, độ cay (hăng) và độ mềm của thịt quả rất khác nhau. Quả chưa chín có màu xanh, khi chín chuyển thành màu vàng, hoặc đỏ. - Hạt: Hạt có dạng thận và màu vàng rơm, chỉ có hạt của C.pubescens có màu đen. Hạt có chiều dài khoảng 3-5mm. Một gam hạt ớt cay có khoảng 220 hạt (Mai Thị Phương Anh,1999)[5] (Bosland P.W and Votava, 2000)[15]. - Trong điều kiện nóng ẩm, ẩm độ không khí thấp, ớt có thể giao phấn đến 91% (TansKey), đồng thời vị trí giữa vòi nhụy và ống phấn khác chênh lệch nhau ở một số giống (Bosland P.W and Votava, 2000)[15]. - Hoa ớt là hoa lưỡng tính, được xếp vào nhóm cây tự thụ theo Odland, M.L và Poter A.M (Odland và cs, 1941) tỷ lệ giao phấn của ớt là 7,6-36,8%, trung bình là 16,5%. Tùy theo giống và điều kiện ngoài cảnh sẽ ảnh hưởng tới mức độ giao phấn. Những giống có ống phấn thấp hơn vòi nhụy thường có tỷ lệ giao phấn khá cao đôi khi lên tới 36,5%, trong điều kiện nhiệt độ cao thông thường tỷ lệ giao phấn tới 90% và được thụ bằng ong và một số loài sâu khác (Mai Thị Phương Anh, 1999)[5]. - Trong điều kiện nóng bao phấn nở sớm hơn mùa lạnh nhiệt độ tối thiểu để hạt phấn nảy mầm là 10ºC. Trong điều kiện 35 - 40ºC quá trình nảy
  14. 6 mầm của hạt phấn bị đình trệ. Bảo quản hạt phấn dưới 20ºC có thể kéo dài sức sống của hạt phấn từ 2 - 4 ngày. Chứng tỏ vị trí vòi nhụy so với ống phấn là một tính trạng di truyền đồng thời nó cũng phụ thuộc vào điều kiện khí hậu. Thông thường ớt giao phấn nhờ côn trùng, vì vậy để sản xuất hạt giống nên trồng cách ly. - Theo Bosland P.W and Votava (2000)[15] nhiệt độ lý tưởng để hạt phấn nảy mầm 20-25ºC, sự hình thành hạt phấn bị tổn hại ở nhiệt độ 30ºC. Ở 0ºC hạt phấn có thể bảo quản 5-6 ngày, mất khoảng 6-42 giờ để hạt phấn nảy mầm trên đầu nhụy và thực hiện quá trình thụ tinh. Hình 2.2. Cây ớt trong giai đoạn phát triển 2.1.4. Giá trị dinh dưỡng, tình hình sản xuất và tiêu thụ ớt trên thế giới và ở Israel 2.1.4.1 Giá trị dinh dưỡng và giá trị sử dụng của cây ớt ngọt Ớt được chia thanh hai nhóm ớt cay và ớt ngọt dựa vào hàm lượng capsicin chứa trong quả. Trong ớt cay hàm lượng capsicin rất cao còn trong ớt ngọt hàm lượng capsicin có thể không có hoặc rất ít. Ớt cay được trồng nhiều ở Ấn Độ, châu Phi và một số nước nhiệt đới khác, ớt ngọt được trồng nhiều
  15. 7 tại châu Âu, châu Mỹ và một số nước châu Á quả được dùng như một loại rau xanh để ăn hoặc chế biến (Trần Khắc Thi, 2003). Cũng như các loại ớt khác, ớt chuông có sắc tố chứa capsain, một carotenoid giúp tăng sự bền bỉ của các mạch máu nhỏ, cải thiện và kích hoạt lưu thông máu. Nghiên cứu trên tạp chí Ung thư quốc tế trong năm 2009 cho thấy, phụ nữ tiền mãn kinh ăn gấp hai hoặc nhiều hơn khẩu phần thức ăn giàu carotenoid mỗi ngày sẽ giảm nguy cơ ung thư vú tới 17%. Chỉ cần vài lát ớt đỏ trong món salad sẽ giúp cơ thể chúng ta tăng cường chất carotenoid. Trong 100gr ớt có chứa 120mg vitamin C và chỉ cần 50gr ớt chuông đã cung cấp 75% lượng vitamin C có thể cần cho cả ngày. Ớt chuông chứa một số loại như potassium, phosphor, magne, calcium, sodium, mangan... có ích cho sức khỏe chung, đặc biệt là giúp các vận động viên đạt được mức dự trữ cao nhất về vitamin và khoáng chất. Ớt chuông có chứa luteolin, thành phần chống ôxy hóa bảo vệ các neuron bằng cách ngăn chặn sự sản sinh các tế bào viêm, yếu tố gây giảm trí nhớ có liên quan đến tuổi tác. Ngày nay các sản phẩm từ ớt đỏ (cay hoặc không cay) là một loại gia vị quan trọng. Ớt cay được sử dụng khác rộng rãi trên thế giới, ngoài tạo màu sắc và hương vị cho món ăn còn cung cấp thêm các vitamin và các khoáng chất cần thiết cho cơ thể. Dịch chiết từ ớt được sử dụng trong các sản phẩm bia gừng và các loại nước giải khát, thậm chí C.futescecs được sử dụng trong y học. Quả ớt xanh chứa nhiều rutin là một chất sử dụng rộng rãi trong chế biến thuốc-y học. Nhìn chung, vai trò của ớt ngày nay đã được khẳng định, ngoài sử dụng như một loại thực phẩm, gia vị, y học... ớt còn được sử dụng như một loại cây cảnh dùng để trang trí trong gia đình. 2.1.4.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ ớt ngọt trên thế giới
  16. 8 Xuất phát từ giá trị dinh dưỡng, hiệu quả kinh tế, cây ớt đã giữ một vị trí quan trọng trong nền nông nghiệp hàng hóa, đặc biệt là các nước có điều kiện khí hậu, đất trồng thích hợp. Cây ớt được xem là một trong những cây trồng quan trọng ở các vùng nhiệt đới. Diện tích và sản lượng ớt trên thế giới ngày càng tăng Bảng 2. 1: Diện tích, năng suất ớt trên thế giới trong giai đoạn 2010-2012 Đơn vị tính: Ha Các Diện tích (ha) Năng suất (kg/ha) châu 2009 2010 2011 2012 2009 2010 2011 2012 Thế 1.813.871 1.827.229 1.865.626 1.914.685 15.834 15.998 16.114 16.280 giới Châu 324.070 301.182 321.053 363.937 9.051 8.726 7.866 7.929 Phi Châu 218.093 218.976 217.917 212.670 16.121 17.627 16.939 19.009 Mỹ Châu 1.145.356 1.181.726 1.205.453 1.218.792 16.770 16.767 17.364 17.522 Á Châu 123.791 122.620 118.497 116.545 24.298 23.427 24.115 24.279 Âu Châu Đại 2.560 2.726 2.706 2.741 21.798 20.798 20.959 20.943 Dương [Nguồn: FAO STAT Database,2014] Bảng 2 .2: Sản lượng ớt trên thế giới trong giai đoạn 2009 – 2011 Đơn vị tính: Tấn Các châu 2009 2010 2011 2012 Thế giới 28.720.913 29.232.234 30.063.389 31.171.567 Châu Phi 2.933.156 2.628.297 2.525.649 2.885.934 Châu Mỹ 3.516.032 3.859.988 3.691.321 4.042.842 Châu Á 19.207.985 19.814.524 20.932.062 21.355.762 Châu Âu 3.007.936 2.872.728 2.857.640 2.829.622 Châu 55.804 56.697 56.717 57.407 Đại Dương [Nguồn: FAO STAT Database, 2014]
  17. 9 Theo FAO, diện tích trồng ớt năm 1994 trên thế giới là 1,25 triệu ha thì tới năm 2001 diện tích này tăng lên 1,45 triệu ha, tăng lên 1,656 triệu ha vào 2004, với sản lượng ớt tươi là 24,027 triệu tấn (Zhejiang Univ Sci B, 2008). Tới năm 2009, diện tích ớt đã tăng lên trên 1,8 triệu ha. Lên đến 1,91 triệu ha vào năm 2012, trong đó Châu Á dẫn đầu cả về sản lượng và diện tích với 63,6% diện tích và 68,5% sản lượng của toàn thế thế giới. Tuy nhiên, về năng suất có thể nhận thấy Châu Á chỉ có năng suất đạt loại trung bình với trên 17,5 tấn/ha, Châu Phi có năng suất rất thấp 7,9 tấn/ha vào năm 2012. Châu Âu với việc áp dụng các công nghệ kỹ thuật tiên tiến trong canh tác ớt cho năng suất rất cao gấp 1,5 năng suất trung bình của thế giới và gấp 3 lần so với Châu Phi năm 2012. Ngoài ra, Châu Đại Dương cũng có năng suất trung bình ở mức khá cao trên 20 tấn/ha. Bảng 2. 3: Sản lượng ớt ở một số nước trên thế giới trong giai đoạn 2009 – 2012 Đơn vị tính: tấn STT Nước 2009 2010 2011 2012 1 Trung Quốc 14.520.301 15.001.503 15.541.611 16.023.500 2 Mexico 1.941.564 2.335.562 2.131.740 2.379.736 3 Indonesia 1.378.727 1.332.356 1.903.229 1.656.615 4 Thổ Nhĩ Kỳ 1.837.003 1.986.700 1.975.269 2.072.132 5 Tây Ban Nha 932.191 875.657 921.089 1.023.700 6 Mỹ 988.240 932.580 991.370 1.064.800 7 Nigeria 844.523 500.000 449.594 500.000 8 Ai Cập 792.836 655.841 670.434 650.054 9 Romania 245.661 243.493 253.505 207.072 10 Ghana 85.000 90.000 95.000 110.000 11 Italia 323.869 293.647 229.093 191.351 12 Tuy-ni-di 281.000 304.000 268.000 372.768 13 Hungary 168.944 122.445 128.003 92.608 14 Ma Rốc 202.914 224.648 143.128 180.591 15 Serbia 171.366 154.953 145.206 130.104 16 Nhật Bản 142.700 137.300 141.800 145.000 [Nguồn: FAO STAT Database, 2014]
  18. 10 Một số nước có sản lượng ớt cao như: Trung Quốc, Mexico, Indonexia, Thổ Nhĩ Kỳ…. Trong đó Trung Quốc là nước có sản lượng ớt cao nhất thế giới, sản lượng ớt hàng năm của nước này chiếm khoảng 30% sản lượng ớt của thế giới. Hiện nay, Ấn Độ là nước xuất khẩu lớn nhất thế giới chiếm 25% tổng sản lượng toàn cầu, tiếp theo là Trung Quốc 24%, Tây Ban Nha 17%, Mexico 8%. Các nước nhập khẩu lớn nhất thế giới là các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống Nhất (UAE), liên minh Châu Âu (EU), Sri Lanca, Nhật Bản, Hàn Quốc. Trao đổi thương mại về ớt chiếm gần 16% tổng sản phẩm gia vị, đứng vị trí thứ hai sau hồ tiêu (Bùi Thị Oanh, 2010). Nhìn chung, ớt được thương mại hóa trên toàn thế giới, đối với các nước đang phát triển thì mặc dù ớt chiếm tỷ trọng nhỏ trong sản xuất hàng hóa nhưng là nguồn thu nhập đáng kể (Bosland P.W and Votava, 2000). 2.1.4.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ ớt ở Israel. Trong năm 2009, có khoảng 100 gia đình. Với điều kiện tự nhiên khắc nghiệt như Idan chỉ thích hợp cho việc trồng ớt và nó đã trở thành cây trồng chính của Idan. Năng suất và chất lượng của ớt cao nhất ở Arava (10 tấn / dunam). Ngày nay, một số trang trại đang thử nghiệm một số loại rau như: bông cải xanh, hành tây, tỏi, bí xanh, cà tím. Mỗi hộ trang trại bao gồm 50 dunam (50,000 m²). Một số gia đình bổ sung thu nhập của họ với các hoạt động khác như trường cưỡi ngựa, vườn ươm cây rau và hoa, tiểu thủ công nghiệp sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ và tour du lịch jeep. 2.1.4.4. Tình hình sản xuất và tiêu thụ ớt ở Việt Nam. - Cây ớt là cây rau quan trọng của nhiều vùng chuyên canh, cho hiệu quả kinh tế cao. Tùy theo đặc điểm của từng vùng sinh thái, tùy theo thời vụ, ớt có thể cho thu nhập một sào từ 4 – 5 triệu đồng đã tính chi phí. Mức thu nhập này cao hơn nhiều sao với trồng các loại rau màu khác.
  19. 11 - Ở Việt Nam ớt ngọt chủ yếu được trồng tại các vùng có khí hậu quanh năm ôn hòa, trong khoảng từ 18 - 30ºC như vùng Đà lạt, đạt hiệu quả kinh tế cao. - Mặt khác, ớt có thể chế biến ra rất nhiều loại sản phẩm và được sử dụng dưới nhiều hình thức và loại sản phẩm thông dụng ở khắp các nước trên thế giới, nên nó là loại cây trồng triển vọng cho xuất khẩu. - Trong những năm gần đây, với sự hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, việc giao lưu buôn bán hàng hóa giữa các nước đã được tự do hóa, cây ớt càng thể hiện tiềm năng to lớn trong xuất khẩu dạng tươi và các sản phẩm đã qua chế biến. Đồng thời cây ớt là cây trồng có tiềm năng do tính đa dụng và dễ dàng canh tác. Hàng năm ở nước ta diện tích trồng ớt đều tăng lên. - Ngoài ra, ớt còn được trồng làm cảnh trang trí trong nhà, mang lại không gian xanh mát cho các gia đình Việt. - Năng suất sản xuất ớt của Việt Nam còn thấp và không ổn định. Những nguyên nhân làm cho năng suất ớt của nước ta còn thấp là do: chưa có nguồn giống tốt, chưa có đầu tư thích đáng vào vùng sản xuất, chưa làm tốt công tác phòng trừ sâu bệnh, chưa áp dụng các biện pháp kỹ thuật sản xuất đạt năng suất cao. - Song song với việc đầu tư phát triển vùng nguyên liệu ớt, thì các dự án sản xuất ớt phục vụ cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu đã và đang được đẩy mạnh. Bên cạnh các nhà máy mới được xây dựng với công nghệ, thiết bị hiện đại thì các nhà máy cũ vẫn tiếp tục hoạt động chế biến các sản phẩm cà chua phục vụ tiêu dung và xuất khẩu. 2.2. Tổng quan về đất nước Israel Israel là một quốc gia nhỏ nằm trên bờ biển phía đông nam của Địa Trung Hải. Tổng diện tích đất liền của quốc gia Israel là 8.630 dặm vuông (13 885,67 km²). Phía bắc giáp Lebanon, Syria,Jordan và Ai cập.
  20. 12 Hình 2.3. Bản đồ israel  Thể chế nhà nước Theo thể chế Dân chủ nghị viện, chế độ một viện (từ năm 1948) không có hiến pháp thành văn chỉ có những điều luật riêng rẽ. 120 thành viên Quốc hội được bầu bằng tuyển cử phổ thông đầu phiếu theo hệ thống bầu cử đại diện tỷ lệ, nhiệm kỳ 4 năm. Thủ tướng được bầu trực tiếp trong tổng tuyển cử, nhiệm kỳ 4 năm. Các thành viên Quốc hội bầu, nhiệm kỳ 5 năm (không có quyền hành pháp - quyền hành pháp tược về thủ tướng).  Địa lý Theo nghị quyết 181 của Liên hợp quốc, Nhà nước I-xra-en thành lập ngày 14 tháng 5 năm 1948 trên diện tích 14.100km2. Tuy nhiên, sau các cuộc chiến tranh chấp với các nước Ả-rập, I-xra-en quản lý khoảng 28.000km2. Thuộc Trung Đông. Nước I-xra-en, trong khuôn khổ biên giới năm 1949, gồm một đồng bằng hẹp và màu mỡ ven biển Địa Trung Hải, vùng núi trơ trịu Giu-đa ở trung tâm, sa mạc Nê-gếp ở phía nam và một phần của thung lũng Gioóc-đan ở đông bắc. - Sông chính: sông Gioóc-đan, dài 321km.  Khí hậu Israel có khí hậu Địa Trung Hải đặc trưng bởi mùa hè dài, nóng và khô cùng với mùa đông ngắn, lạnh và nhiều mưa, thay đổi theo vĩ độ và độ cao.
nguon tai.lieu . vn